Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Phân tích chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.92 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

**********

LÊ THỊ HẢI BÌNH

PHÂN TÍCH CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
**********


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

**********

LÊ THỊ HẢI BÌNH

PHÂN TÍCH CHI PHÍ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

Chuyên ngành



: Kế Toán

Mã số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN NGỌC DUNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
**********


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và không sao chép từ công trình khác.
Lê Thị Hải Bình


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Tổng quan một số nghiên cứu trước đây cùng vấn đề nghiên cứu với luận văn
của tác giả ................................................................................................................2
2.1 Trên thế giới...................................................................................................2
2.2 Ở Việt Nam ....................................................................................................4
3. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................6
3.1 Mục tiêu chung ..............................................................................................6
3.2 Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...........................................................................6
6. Những đóng góp mới của đề tài ..........................................................................7
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................7
Chương 1: Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. ............................................................................................ 8
1.1 Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế ...................................................................8
1.1.1 Khái niệm về chi phí tuân thủ thuế .............................................................8
1.1.2 Nội dung của một số chi phí tuân thủ thuế .................................................9
1.1.3 Các nhân tố làm chi phí tuân thủ thuế tăng cao ........................................14
1.1.4 Tầm quan trọng của việc cắt giảm chi phí tuân thủ thuế ..........................16
1.1.5 Vai trò của thông tin kế toán trong việc phân tích chi phí tuân thủ thuế..17


1.2 Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa .....19
1.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................19
1.2.2 Đặc điểm của chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........19
1.2.3 Xác định chi phí tuân thủ thuế TNDN của DNNVV ................................20
1.3 Các chính sách để cắt giảm chi phí tuân thủ thuế TNDN cho các DNNVV của
một số nước trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............21
1.3.1 Các chính sách để cắt giảm chi phí tuân thủ thuế TNDN cho các DNNVV
của một số nước trên thế giới ............................................................................21

1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................26
Tóm tắt chương 1...................................................................................................28
Chương 2: Phân tích chi phí tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.HCM ....................................................................... 29
2.1 Đặc điểm chi phí tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam .......................................................................................................................29
2.1.1 Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam .......................................................29
2.1.2 Đặc điểm của chi phí tuân thủ thuế TNDN của DNNVV tại Việt Nam .31
2.2 Đánh giá chung về chi phí tuân thủ thuế TNDN của DNNVV tại Việt Nam .32
2.2.1 Các quy định pháp lý liên quan đến việc tuân thủ thuế TNDN của
DNNVV .............................................................................................................32
2.2.2 Quy trình tuân thủ thuế TNDN của DNNVV tại Việt Nam .....................39
2.2.3 Các chi phí DNNVV bỏ ra để tuân thủ luật thuế TNDN.........................42
2.3 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ tác động đến chi
phí tuân thủ thuế TNDN của DNNVV tại Việt Nam ............................................44
2.4 Khảo sát thực tế ...............................................................................................46
2.4.1 Đối tượng phạm vi nghiên cứu .................................................................46
2.4.2 Nội dung khảo sát .....................................................................................47
2.4.3 Phương pháp khảo sát ...............................................................................48
2.4.4 Kết quả khảo sát........................................................................................48
2.5 Nguyên nhân tác động đến chi phí tuân thủ thuế TNDN của DNNVV ..........58


2.5.1 Về phía nhà nước ......................................................................................58
2.5.2 Về phía doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................61
Tóm tắt chương 2: .................................................................................................62
Chương 3: Các giải pháp nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế TNDN của DNNVV63
3.1 Quan điểm xác lập giải pháp nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế TNDN của
DNNVV .................................................................................................................63
3.1.1 Phù hợp với quy định pháp luật về thuế và chủ trương của chính phủ để

áp dụng vào DNNVV tại Việt Nam...................................................................63
3.1.2 Gắn kết quan hệ giữa cơ quan thuế với NNT trên tinh thần hợp tác, cộng
đồng trách nhiệm trong quá trình kiểm soát thu thuế ........................................64
3.1.3 Tăng cường chất lượng, tính minh bạch hệ thống thông tin kế toán phục
vụ cho vấn đề kiểm soát và hành thu thuế .........................................................64
3.2 Các giải pháp chung: .......................................................................................65
3.2.1 Tăng cường tính hiệu quả của quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của NNT......................................................................................................65
3.2.2 Tăng cường tính minh bạch của hệ thông tin kế toán của các DNNVV ..66
3.2.3 Tăng cường việc kiểm soát tiết kiệm chi phí ............................................67
3.3 Các giải pháp thực hiện ...................................................................................68
3.3.1 Hoàn thiện các pháp luật có liên quan đến quản lý thuế và chính sách thuế
TNDN ................................................................................................................68
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán và nâng cao vai trò kiểm soát nội
bộ tại DNNVV ...................................................................................................72
3.3.3 Kiểm soát chi phí tuân thủ thuế TNDN trong DNNVV ...........................75
3.3.4 Một số giải pháp khác ...............................................................................76
3.4 Các kiến nghị ...................................................................................................78
3.4.1 Đối với nhà nước ......................................................................................78
3.4.2 Đối với cơ quan thuế.................................................................................81
3.4.3 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................83
3.3 Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ....................85


Tóm tắt chương 3...................................................................................................85
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 86
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục số 1: Bảng câu hỏi khảo sát dành cho các DNNVV trên địa bàn quận 1,
Tp.HCM
Phụ lục số 2: Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát.

Phụ lục số 3: Kết quả khảo sát 51 DNNVV trên địa bàn quận 1, Tp.HCM.
Phụ lục số 4: Một số biểu mẫu khai thuế TNDN.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
OECD: Organisation for Economic Co-operation and Development
NNT: người nộp thuế
NSNN: ngân sách nhà nước
GTGT: giá trị gia tăng
TNCN: thu nhập cá nhân
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
DN: doanh nghiệp
DNNVV: doanh nghiệp nhỏ và vừa
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
TP: thành phố
HCM: Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu thức số lao động và tổng
nguồn vốn.
Bảng 2.2: Thời gian cho tuân thủ thuế TNDN theo quy mô DN.
Bảng 2.3: Chi phí tuân thủ thuế TNDN phát sinh tại DNNVV.
Bảng 2.4: Bảng so sánh về quy định phạt vi phạm giữa thông tư số 61/2007/TTBTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 và thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013.
Bảng 3.1: Phân tích ưu điểm và nhược điểm của từng cách tính thuế khoán thuế
TNDN.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quy trình tuân thủ thuế TNDN tại Việt Nam



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp được coi là một
cách hiệu quả của nhà nước để hỗ trợ cho doanh nghiệp, cũng như góp phần tăng
khả năng cạnh tranh của quốc gia. Qua các năm gần đây, Việt Nam cũng có những
bước tiến trong việc cải thiện môi trường kinh doanh theo đánh giá xếp hạng của
Ngân Hàng Thế Giới. Tuy nhiên, theo báo cáo về môi trường kinh doanh của Ngân
Hàng Thế Giới năm 2013, Việt Nam xếp hạng 99 trên 185 quốc gia, đây là một
xếp hạng khá thấp. Một trong những lý do dẫn tới việc xếp hạng thấp này của Việt
Nam là ở chi phí tuân thủ luật thuế. Theo báo cáo trên, tổng thời gian để tuân thủ
luật thuế là 872 giờ, trong đó thời gian để tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp
chiếm 320 giờ, thời gian tuân thủ luật bảo hiểm xã hội là 335 giờ và thời gian tuân
thủ thuế thu nhập doanh nghiệp là 217 giờ. Như vậy, thời gian tuân thủ thuế thu
nhập doanh nghiệp là khá lớn. Vì vậy, với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính,
giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế cho cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp, chúng ta phải nghiên cứu xem xét cắt giảm thời gian tuân thủ từng loại
thuế sao cho phù hợp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ trọng khá lớn, chủ
yếu trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Loại hình này đóng vai trò quan
trọng nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các
nguồn lực cho việc đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể, về lao động,
hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội
và đóng góp hơn 40% GDP… (theo www.thutuchanhchinh.vn). Do đó, chính phủ
luôn quan tâm đề ra các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh, trong đó có các chính sách thuế, thủ tục
hành chính thuế.

Do đó, với mục tiêu tìm hiểu sâu hơn về chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm giảm chi
phí không hữu ích đối với hoạt động tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các


2

doanh nghiệp này, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích các chi phí tuân
thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn quận 1 tại Tp.Hồ Chí Minh”
Tuy nhiên, vấn đề liên quan đến chi phí tuân thủ thuế là khá phức tạp, trong
đó có cả những chi phí hối lộ, lót tay cho nhân viên thuế, những chi phí do tâm lý
(sự lo lắng hay bực mình) gây ra tổn hại cho NNT,…Những chi phí này tác giả
khó và không thể thu thập dữ liệu được nhưng chi phí tuân thủ thuế là một vấn đề
khách quan cần phải được nghiên cứu để tìm ra những giải pháp phù hợp để giảm
những chi phí chúng ta có thể kiểm soát được. Vì vậy, với khả năng của mình, tác
giả chỉ có thể nghiên cứu đến những thời gian, chi phí có thể ghi nhận được như:
thời gian bỏ ra để thu thập thông tin và tính toán thuế TNDN, thời gian hoàn tất hồ
sơ khai thuế, thời gian sắp xếp hồ sơ chứng từ, …hoặc các chi phí thuê chuyên gia
tư vấn thuế, kế toán thuế bên ngoài, chi phí bỏ ra đóng các khoản phạt do chậm
nộp, kê khai sai, kê khai thiếu…
2. Tổng quan một số nghiên cứu trước đây cùng vấn đề nghiên cứu với
luận văn của tác giả
2.1 Trên thế giới
Chi phí tuân thủ thuế được cho là một “chi phí ẩn” của việc đánh thuế cho
đến khi, Haig (1935) là người đầu tiên cố gắng đo lường chi phí tuân thủ thuế.
Hiện tại, vấn đề này đang là sự quan tâm của toàn cầu, đặc biệt là các nước trong
tổ chức OECD; nó dành sự quan tâm của cả các nhà nghiên cứu học thuật và
chính phủ.
Theo Chris Evans (2006), hàng loạt các nghiên cứu được tiến hành ở các

nước trên thế giới: Ở Mỹ, Canada (Vaillancourt, 1989; Blumenthal và Slemrod
1992); Anh (Sandford, Godwin và Hardwick, 1989; Collard, Green, Godwin và
Maskell, 1998; Hasseldine và Hansford, 2002); Hà Lan (Allers, 1994), Tây Ban
Nha (Diaz and Delgado, 1995); Úc (Pope, Fayle và Duncanson, 1990; Pope, Fayle
và Chen, 1991; Pope, 1992; Pope, Fayle và Chen 1993a, 1993b, 1994;
Wallschutzky và Gibson, 1993; Evans, Ritchie, Tran-Nam và Walpole, 1996,


3

1997; Rametse và Pope, 2002; Tran-Nam và Glover, 2002; New Zealand
(Sandford và Hasseldine, 1992; Prebble, 1995), Singapore (Ariff, Loh và Talib,
1995; Ariff, Ismail và Loh, 1997), Malaysia (Loh, Ismail, Shamsher và Ali, 1997)
và Hong Kong (Chan, Cheung, Ariff và Loh, 1999).
Một số ít nghiên cứu từ các quốc gia như là Tanzania (Shekidele, 1999),
Brazil (Bertolucci, 2002) và Ấn Độ (Chattopadhyay và Das-Gupta, 2002). Ngoài
ra còn có sự quan tâm của các tổ chức như OECD (Cordova-Novion và De
Young, 2001) và Ủy ban Châu Âu (2004) trong việc so sánh chi phí tuân thủ thuế
giữa các quốc gia.
Nội dung các vấn đề nghiên cứu tập trung đến:
 Chi phí tuân thủ thuế liên quan đến các sắc thuế khác nhau như: thuế
TNCN, thuế TNDN, thuế GTGT, thuế xăng dầu, thuế cầu đường… Các
đối tượng được khảo sát chủ yếu là các DN. Tuy nhiên, cũng có một số
nghiên cứu cũng quan tâm đến những NNT là các cá nhân, nhân viên,
người về hưu…
 Các nghiên cứu chia mục tiêu hướng tới các DN nhỏ hoặc các DN lớn,
nhưng không phân chia các ngành nghề khác nhau.
 Chủ yếu các nghiên cứu tìm hiểu các chi phí phát sinh từ DN. Tuy nhiên,
một vài nghiên cứu như Green, 1994; Evans 2003b…xem xét đến quan
điểm của các chuyên gia, thậm chí chi phí thuê chuyên gia là một trong

những chi phí quan trọng của chi phí tuân thủ thuế phát sinh do NNT là
DN và không phải DN.
 Gần đây, có một số nghiên cứu so sánh chi phí tuân thủ ở các quốc gia.
Một vài nghiên cứu quốc gia có phần so sánh chi phí tuân thủ giữa quốc
gia đó với quốc gia khác như nghiên cứu của Evans, Ritchie, Tran-Nam
& Walpole, 1997. Mặc dù vậy, Sandford (1995) xác định một số lý do
việc so sánh này làm lạc hướng hơn là sáng tỏ vấn đề; Sandford (1994)
cũng khuyên rằng việc so sánh chi phí tuân thủ thuế hạn chế sử dụng, và
cẩn trọng với rất nhiều hạn chế của nó. Có thể ghi nhận một số nghiên


4

cứu như Bannock & Albach (1989) so sánh chi phí tuân thủ thuế GTGT
của Đức và Anh; Cordova-Novion and De Young (2001) tiến hành cuộc
khảo sát trong mười một quốc gia cho tổ chức OECD; Ủy ban Châu Âu
khảo sát chi phí tuân thủ thuế trên 14 thành viên.
2.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, chi phí tuân thủ thuế cũng là vấn đề mà các nhà ban hành luật
và các nhà nghiên cứu quan tâm. Theo Gangadha & cs (2011) các nghiên cứu
nhằm đo lường chi phí tuân thủ thuế ở Việt Nam cần được nhắc tới là:
 Báo cáo đánh giá môi trường đầu tư được tiến hành bởi Ngân hàng
Thế Giới vào năm 2005, khảo sát được thực hiện ở một mẫu công ty
trong ngành sản xuất ở 25 tỉnh thành ở Việt Nam. Trọng tâm của cuộc
khảo sát không phải để đánh giá gánh nặng về thuế, mà nhằm đánh giá
môi trường đầu tư ở phạm vi rộng hơn. Tuy nhiên, một trong số các
câu hỏi đề cập đến thời gian nhằm giải quyết việc kiểm tra thuế, bao
gồm chuẩn bị các văn bản và tài liệu liên quan. Mặc dù vậy, kiểm tra
thuế chỉ là một phần của chi phí tuân thủ tổng thể. Do đó, báo cáo chỉ
đưa ra ước lượng thấp hơn so với mức chi phí thực tế tuân thủ các quy

định về thuế.
 Báo cáo kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng thế giới: Mục
tiêu là định lượng các khía cạnh khác nhau của môi trường kinh doanh
tổng thể giữa các quốc gia. Một trong số các khía cạnh này là chi phí
tuân thủ thuế. Về khía cạnh này, Báo cáo kinh doanh dựa chủ yếu vào
đánh giá chuyên gia cho một doanh nghiệp giả định với 60 nhân viên
và doanh thu tương ứng 0.7 triệu Đô la Mỹ/ năm (đối với trường hợp
của Việt Nam). Ước lượng này đề cập đến thuế TNDN, GTGT,TNCN
và các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN. Nó bao gồm thời gian
chuẩn bị cho hồ sơ khai thuế và thời gian cần thiết cho công việc làm
sổ sách kế toán. Tuy nhiên, cần phải nói rằng công việc sổ sách kế
toán là việc làm bắt buộc cho dù có phải nộp thuế hay không. Đồng


5

thời, chỉ có một số DN nộp thuế TNCN tại Việt Nam, và ước tính giả
định rằng khai thuế qua mạng không được sử dụng. Do đó, Báo cáo
Kinh doanh có thể ước lượng quá mức chi phí tuân thủ thực tế.
 Báo cáo về “Chi phí tuân thủ thủ tục thuế ở Việt Nam” của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương: đưa ra đánh giá năm 2007 sử
dụng mô hình “chi phí chuẩn”. Mô hình này dựa vào 360 phỏng vấn
với các DNNVV. Đối với Việt Nam, thời gian trung bình để tuân thủ
với các quy định về thế được ước tính là 1.959 giờ. Phần lớn chi phí
(1.733 giờ) có liên quan đến thuế GTGT. Tuy nhiên, nghiên cứu của
CIEM dường như đã ước lượng mức chi phí tuân thủ về thuế cao hơn
rất nhiều lần, chưa thực sự chính xác.
Như vậy, cho tới hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào có thể ước lượng một
các gần đúng chi phí tuân thủ thuế. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã phần nào chỉ ra
được gánh nặng về thuế đối với các DN, giúp nhà nước nhận ra được vấn đề và tập

trung cải cách thủ tục về thuế.
Bên cạnh đó, theo tác giả tìm hiểu, có một luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên
cứu về vấn đề chi phí tuân thủ thuế nhưng tập trung đi sâu vào chi phí tuân thủ
thuế TNCN là Kiều Nguyệt Thủy Tiên (2012) đề tài “Nghiên cứu chi phí tuân thủ
thuế TNCN”. Đề tài tập trung nghiên cứu chi phí tuân thủ phát sinh của các cá
nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011
của Cục thuế Tp.HCM và thu được một số kết quả nhất định. Số liệu sử dụng trong
nghiên cứu này được thu thập từ kết quả khảo sát 263 cá nhân. Kết quả khảo sát
cho thấy chi phí của người Việt Nam tốn nhiều nhất là: thời gian lưu trữ chứng từ
tài liệu, thời gian nộp hồ sơ thuế; đối với người Việt Nam và nước người nước
ngoài phải tốn chi phí bằng tiền nhiều nhất là cho dịch vụ tư vấn thuế và thời gian
cung cấp thông tin cho tư vấn thuế. Đối với người nước ngoài, mặc dù chi phí
bằng tiền nhiều hơn so với người Việt Nam nhưng thái độ của họ đa phần cảm
thấy bình thường khi chuẩn bị nộp hồ sơ quyết toán.


6

3. Mục tiêu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Phân tích chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất những giải
pháp nhằm giảm bớt các chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 1 nói riêng và các DNNVV nói chung.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá gánh nặng chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.Hồ Chí Minh.
- Đánh giá tính hiệu quả của những chính sách Chính phủ nhằm giảm bớt
các chi phí để tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.Hồ Chí Minh.

- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nhằm giảm
thiểu các chi phí tuân thủ thuế TNDN của các DNNVV, tăng lợi ích kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chi phí tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại
Tp.HCM trong năm 2013.
Đối tượng thu thập dữ liệu: Các giám đốc hoặc kế toán trưởng của các công
ty nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài thực hiện theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm dựa trên áp dụng
phương pháp thống kê mô tả nghiên cứu theo cơ sở dữ liệu thu thập được thông
qua cuộc khảo sát 51 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.HCM.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm
hệ thống hóa các lý luận và đề xuất giải pháp.


7

6. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa một số lý luận về chi phí tuân thủ thuế nói chung và chi phí
tuân thủ thuế TNDN nói riêng.
Phân tích và đánh giá được phần nào tầm quan trọng của việc cắt giảm chi
phí tuân thủ thuế TNDN. Từ đó, đưa ra một số giải pháp giúp cơ quan nhà nước,
cơ quan thuế và DNNVV có thể giảm bớt chi phí tuân thủ thuế TNDN.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phân tích chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 1 tại Tp.HCM.
Chương 3: Các giải pháp nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa.


8

Chương 1: Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1 Tổng quan về chi phí tuân thủ thuế
1.1.1 Khái niệm về chi phí tuân thủ thuế
Trên thế giới, có khá nhiều khái niệm về chi phí tuân thủ thuế, trong đó một
số khái niệm phải kể tới như sau:
Theo Slemrod và Sorum (1984) thì cho rằng khái niệm chi phí tuân thủ thuế
liên quan đến tất cả các chi phí phải chịu bởi NNT hoặc bên thứ ba trong việc tuân
thủ yêu cầu của hệ thống thuế, ngoài ra còn có khoản tiền thuế phải nộp.
Theo Sandford, Godwin và Hardwick (1989), chi phí tuân thủ thuế được nảy
sinh ra do khu vực công, và nó sẽ không xảy ra nếu thuế không tồn tại (hay nói
cách khác chi phí tuân thủ thuế sẽ không xuất hiện nếu thuế bị bãi bỏ). Vì vậy, họ
định nghĩa chi phí tuân thủ thuế là những chi phí phát sinh bởi những NNT hoặc
các bên thứ ba (ví dụ như các DN) để đáp ứng những yêu cầu đặt ra với họ nhằm
tuân thủ luật thuế với quy định và mức độ đã đưa ra.
Sandford (1995) định nghĩa tiếp chi phí tuân thủ thuế là chi phí phát sinh bởi
NNT để đáp ứng những yêu cầu của luật thuế và cơ quan thuế. Những chi phí này
vượt ra khỏi số tiền thuế phải chi trả và những chi phí do những biến dạng vốn có
trong bản chất của thuế.
Theo Chris Evans (2006), mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi về việc xác định
chi phí được đưa vào tính toán chi phí tuân thủ thuế nhưng có thể xác định những
chi phí cốt lõi không thể phủ nhận được để tuân thủ các yêu cầu của thuế như sau:
-


Những chi phí của lao động hoặc thời gian sử dụng để hoàn thành các
hoạt động liên quan đến thuế. Ví dụ, thời gian để một nhân viên đạt
được những hiểu biết cần thiết để xử lý các quy định về thuế như thuế
TNCN, thuế GTGT,…; thời gian cần thiết để thu thập chứng từ, ghi
chép số liệu để có thể hoàn thành việc hoàn thuế...

-

Những chi phí thuê chuyên gia bên ngoài để hỗ trợ việc hoàn thành các
hoạt động về thuế (Ví dụ như, phí trả cho chuyên gia tư vấn thuế…)


9

-

Những chi phí không thường xuyên phát sinh trong khi hoàn thành các
hoạt động về thuế , bao gồm phần mềm máy tính, cước bưu điện, phí đi
lại…

Ngoài những chi phí chủ yếu kể trên, còn có một số chi phí cần phải kể đến
như chi phí tâm lý do hệ thống thuế. NNT chịu áp lực, lo lắng, thất vọng là kết quả
của việc cố gắng tuân thủ các quy định của thuế. Tuy nhiên, những chi phí tâm lý
này khó đo lường được. Vì vậy, một số chi phí xã hội khác khó đo lường cũng
được lờ đi khỏi nghiên cứu.
Theo OECD (2009) xác định “chi phí tuân thủ thuế là những một trong những
yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. NNT phải đối diện một số chi phí để
tuân thủ quy định luật thuế ngoài số tiền thuế thực sự mà họ phải nộp. Chi phí này
bao gồm thời gian hoàn thành yêu cầu theo quy định, chi phí kế toán và chi phí

gián tiếp gắn liền với sự phức tạp của pháp luật, bao gồm chi phí tâm lý như sự
căng thẳng thần kinh xuất phát từ sự không chắc chắn do phải đáp ứng hết tất cả
quy định luật thuế hoặc hiểu luật thuế là gì” (Kiều Nguyệt Thủy Tiên, 2012).
Tóm lại, chi phí tuân thủ thuế là những chi phí mà NNT bao gồm cả cá nhân
và doanh nghiệp phát sinh do việc tuân thủ các quy định về luật thuế gây ra. Chi
phí này bao gồm thời gian và tiền bạc NNT bỏ ra để hoàn thành các yêu cầu theo
quy định của luật thuế. Về tiền bạc, phải kể đến chi phí thuê nhân viên kế toán, chi
phí thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài, chi phí tiền phạt do thực hiện đúng quy định,
chi phí tìm hiểu pháp luật thuế liên quan, chi phí hối lộ lót tay…Về thời gian, có
thể liệt kê một số thời gian tiêu tốn như: thời gian hoàn thành các báo cáo theo quy
định, thời gian tìm hiểu luật thuế, thời gian nộp hồ sơ thuế, …Ngoài ra, còn có chi
phí tâm lý do lo lắng, căng thẳng khi tuân thủ luật thuế.
1.1.2 Nội dung của một số chi phí tuân thủ thuế
1.1.2.1 Chi phí tuân thủ gộp và chi phí tuân thủ ròng
Đầu tiên, chúng ta cần phân biệt chi phí tuân thủ gộp (hoặc chi phí tuân thủ
xã hội) và chi phí tuân thủ ròng (hoặc chi phí tuân thủ của NNT). Theo Chris
Evans (2006), chi phí tuân thủ gộp hoặc chi phí tuân thủ xã hội là những chi phí


10

của nền kinh tế, chủ yếu được quan tâm bởi Bộ tài chính và các nhà kinh tế. Chi
phí tuân thủ ròng hoặc chi phí tuân thủ của NNT là những chi phí phát sinh trực
tiếp từ những NNT, chủ yếu được quan tâm bởi các DN, các đối tượng nộp thuế
khác và cơ quan thuế.
Theo Sandford (1989), chi phí tuân thủ ròng bằng chi phí tuân thủ gộp trừ
những lợi ích do tuân thủ thuế. Lợi ích chủ yếu của việc tuân thủ thuế là lợi ích về
dòng tiền phát sinh khi DN được sử dụng tiền thuế một thời gian trước khi nộp
thuế cho nhà nước. Có thể viết công thức như sau:
[1] Chi phí tuân thủ ròng = Chi phí tuân thủ gộp – Các lợi ích dòng tiền

Tuy nhiên, theo Chris Evans, Tran-Nam & Michael Walpole (2000), cách
tiếp cận trên chưa phân biệt thật rõ hai loại chi phí này, nghiên cứu này đã mô tả
chi tiết các lợi ích bù đắp cho NNT khi thực hiện hoạt động tuân thủ thuế. Các lợi
ích bù đắp gồm các lợi ích quản lý, các lợi ích dòng tiền và các lợi ích do được
khấu trừ thuế. Ba lợi ích bù đắp này được giải thích như sau:
 Thứ nhất, các lợi ích quản lý phát sinh do buộc phải ghi chép sổ sách
để để tuân thủ luật thuế giúp DN cải thiện việc ra quyết định và giảm
chi phí kiểm soát nội bộ cho các DN nhỏ. Về lý thuyết, lợi ích quản lý
tồn tại nhưng khó tính toán nên thường bị loại khỏi khi nghiên cứu
thực nghiệm, ngoại trừ một số nghiên cứu như Sandford et al.(1981)
và Văn phòng kiểm toán quốc gia Anh (1994).
 Thứ hai, các lợi ích dòng tiền phát sinh khi:
-

Thu nhập không bị tính thuế và nộp tại thời điểm nhận và NNT sử dụng
tiền thuế một thời gian trước khi nộp thuế cho nhà nước.

-

Luật thuế cho phép DN trì hoãn việc nộp thuế mà DN đại diện thu hộ
cho nhà nước.
Lưu ý rằng, lợi ích dòng tiền có thể âm nếu NNT nộp nhiều hơn số
tiền thuế phải nộp trong năm tài chính hoặc nộp tiền thuế trước khi thu
được tiền. Ngoài ra, lợi ích dòng tiền được coi là tổn thất đối với nhà
nước, nên lợi ích dòng tiền thể hiện sự chuyển đổi trong nền kinh tế, nó


11

làm giảm chi phí tuân thủ thuế của NNT nhưng không phải nền kinh tế.

Ta có:
[2] Lợi ích dòng tiền của NNT = Lợi ích dòng tiền mất đi của Cơ quan
thuế
 Thứ ba, các lợi ích do khấu trừ thuế cũng giống như lợi ích dòng tiền, nó
thể hiện sự chuyển đổi trong nền kinh tế, không làm giảm chi phí tuân thủ
thuế xã hội và các nhà kinh tế tập trung vào chi phí cơ hội cho toàn xã hội.
Lợi ích do khấu trừ thuế phát sinh khi luật pháp cho phép khấu trừ một số
chi phí khi tính thuế. Ví dụ, ở Úc, các cá nhân có thể trừ chi phí trả cho các
nhà tư vấn thuế và các chi phí liên quan đến kê khai thuế ra khỏi thu nhập
chịu thuế. Ở Việt Nam, luật thuế TNDN cho phép trừ các chi phí hợp lý hợp
lệ liên quan đến hoạt động kinh doanh ra khỏi thu nhập chịu thuế TNDN.
Ta có:
[3] Lợi ích do khấu trừ thuế của NNT = Số thu mất đi của cơ quan thuế
Kết hợp công thức [2] và [3], ta có:
[4] Chi phí tuân thủ xã hội = Chi phí bằng tiền trực tiếp phát sinh bởi NNT +
Chi phí thời gian và nguồn lực quy đổi tiêu tốn bởi NNT liên quan đến tuân thủ
thuế - Lợi ích quản lý cho NNT
[5] Chi phí tuân thủ của NNT = Chi phí tuân thủ xã hội - Lợi ích dòng tiền
và lợi ích khấu trừ thuế cho NNT.
Từ công thức [4] và [5], ta có thể coi chi phí tuân thủ xã hội như chi phí phí
tuân thủ gộp trong công thức [1]. Tuy nhiên, chi phí tuân thủ ròng trong công thức
[1] lớn hơn chi phí tuân thủ của NNT vì nó chưa tính đến lợi ích dòng tiền và lợi
ích khấu trừ thuế cho NNT.
Cũng theo Chris Evans, Tran-Nam & Michael Walpole (2000), sự phân biệt
giữa chi phí tuân thủ xã hội và chi phí tuân thủ của NNT tạo nên sự khác nhau về
quan điểm giữa những nhà nghiên cứu về thuế và những nhà làm chính sách thuế.
Hầu hết các nhà nghiên cứu về thuế, đặc biệt các nhà kinh tế tài chính công, sẽ
quan tâm đến chi phí tuân thủ xã hội liên quan đến các chính sách; trong khi đó,



12

các nhà làm chính sách thuế chủ yếu quan tâm đến chi phí tuân thủ thuế của NNT.
Với mục tiêu nghiên cứu đề ra những giải pháp để cắt giảm chi phí tuân thủ thuế
TNDN của DN nhỏ và vừa, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu chi phí tuân thủ
thuế của NNT.
1.1.2.2 Chi phí để tính toán và chi phí kế hoạch hoặc chi phí tự nguyện
và chi phí không tự nguyện
Tiếp theo, người ta còn phân loại chi phí tuân thủ thuế thành chi phí để tính
toán và chi phí lập kế hoạch thuế. Theo Chris Evans (2006) chi phí để tính toán là
chi phí không thể tránh được hoặc chi phí không tự nguyện; chi phí lập kế hoạch
thuế là chi phí có thể tránh được hoặc chi phí tự nguyện. Chi phí tự nguyện là chi
phí NNT sẵn sàng bỏ ra để hỗ trợ cho việc lên kế hoạch trong năm nhằm giảm bớt
số thuế phải đóng như chi phí thuê chuyên gia tư vấn thuế bên ngoài, chi phí lên kế
hoạch thuế... Còn chi phí không tự nguyện là chi phí NNT bắt buộc phải bỏ ra để
tuân thủ các quy định như chi phí và thời gian lập báo cáo cho cơ quan thuế, chi
phí tìm hiểu luật thuế...
Khởi đầu của sự phân biệt này là Johnston (1963), tạo nên sự tranh cãi. Nhiều
người nhấn mạnh chỉ có chi phí tính toán tạo nên biện pháp hợp pháp của chi phí
tuân thủ thuế và cố gắng tách bạch hai chi phí này trong chi phí tuân thủ thuế
(Pope, Fayle và Chen, 1991). Theo Chris Evans, Tran-Nam & Michael Walpole
(2000), công thức tính chi phí tuân thủ thuế ở trên sẽ được điều chỉnh một chút để
thấy được lợi ích của việc lên kế hoạch thuế:
[6] Chi phí tuân thủ của NNT = Chi phí bằng tiền trực tiếp phát sinh bởi NNT
+ Chi phí thời gian và nguồn lực quy đổi tiêu tốn bởi NNT liên quan đến tuân thủ
thuế - (Lợi ích quản lý cho NNT + Lợi ích dòng tiền và lợi ích khấu trừ thuế cho
NNT) – Số thuế giảm nhờ lên kế hoạch thuế.
Tuy nhiên, theo Chris Evans (2006), những nghiên cứu sau này (Ví dụ như:
Sandford, 1973; Sandford, Godwin và Hardwick, 1989; Allers, 1994) không phân
biệt hai loại chi phí này trong việc ước tính chi phí tuân thủ thuế, bởi một lý do dễ

hiểu là rất khó để tách bạch hai chi phí này khỏi nhau. Hơn thế nữa, theo Slemrod


13

và Sorum (1984), cả hai loại chi phí này đều là chi phí thực sự của việc thu thuế.
Do đó, công thức số [6] chỉ được ghi nhận để người đọc hiểu rõ hơn về việc ước
tính chi phí tuân thủ thuế về mặt lý thuyết, trên thực tế khó mà áp dụng được.
1.1.2.3 Chi phí ban đầu, chi phí tạm thời và chi phí thường xuyên
Ngoài ra, Sandford, Godwin và Hardwick (1989); Evans và Walpole (1997)
đã nhóm chi phí tuân thủ thành chi phí ban đầu, chi phí tạm thời và chi phí thường
xuyên. Chi phí ban đầu phát sinh cùng với việc giới thiệu một luật thuế mới, hoặc
sự thay đổi chủ yếu trong luật thuế. Chi phí tạm thời là chi phí tăng thêm trong khi
học hỏi kiến thức phát sinh từ công chức thuế và NNT. Chi phí thường xuyên là
chi phí liên tục trong điều hành hệ thống thuế, không có yếu tố tạm thời tăng thêm
của sự thay đổi về thuế. Trong thực tiễn, nếu chính phủ thay đổi hệ thống thuế
thường xuyên thì sẽ có một vài yếu tố thuộc chi phí tạm thời tại bất kỳ thời thời
điểm nào. (Kiều Nguyệt Thủy Tiên, 2012).
1.1.2.4 Chi phí tuân thủ thuế nội bộ và bên ngoài
Một số nhà nghiên cứu phân chia chi phí tuân thủ thuế thành chi phí nội bộ và
chi phí bên ngoài. Chi phí tuân thủ thuế nội bộ ở đây được hiểu là những chi phí
phát sinh trong nội bộ của DN. Nó bao gồm thời gian và tiền bạc DN bỏ ra để cho
nhân viên hoàn thành các công việc liên quan đến hoạt động tuân thủ thuế như
điền nội dung vào các báo cáo nộp cho cơ quan thuế, làm việc với cơ quan
thuế...Chi phí tuân thủ bên ngoài là chi phí phát sinh khi DN thuê dịch vụ bên
ngoài như thuê luật sư, thuế nhân viên kế toán, thuế chuyên gia tư vấn để làm các
công việc liên quan đến thuế. So với chi phí nội bộ, chi phí thuê ngoài dễ dàng tình
toán hơn.
Tóm lại, chi phí tuân thủ thuế có thể được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau
nhưng thực chất chi phí tuân thủ thuế vẫn bao gồm những tiêu tốn về thời gian và

tiền bạc của NNT trong quá trình tuân thủ thuế.


14

1.1.3 Các nhân tố làm chi phí tuân thủ thuế tăng cao
Theo Chris Evans (2006), có một vài nhân tố quyết định đến mức độ và tỷ lệ
của chi phí tuân thủ thuế như quy mô của DN, các sắc thuế khác nhau, loại hình
kinh doanh, các giao dịch kinh doanh của DN, ngành nghề kinh doanh, sự thay đổi
của luật thuế, sự phức tạp của luật thuế và nhiều nhân tố khác. Trong đó, hai nhân
tố được đánh giá là quan trọng nhất, tác động đến chi phí tuân thủ thuế là sự thay
đổi của luật thuế, sự phức tạp của luật thuế.
Sau đây là sự tác động của các nhân tố:
 Quy mô của DN càng lớn thì tổng chi phí tuân thủ thuế sẽ càng lớn.
 Các sắc thuế khác nhau như thuế trực tiếp hay thuế gián thu; thuế đánh vào
cá nhân hay DN sẽ tạo ra chi phí tuân thủ thuế khác nhau.


Loại hình kinh doanh khác nhau như là DN hay hộ kinh doanh cá thể sẽ
chịu chi phí tuân thủ thuế khác nhau.

 Các giao dịch kinh doanh của DN, ngành nghề kinh doanh cũng tác động
đến chi phí tuân thủ thuế. Ví dụ như: các nội dung pháp lý liên quan đến
giao dịch kinh doanh.
 Sự thay đổi của luật thuế: Theo báo cáo của KPMG (2006), những thay đổi
của luật thuế gây ra chi phí và sự không chắc chắn. Sự thay đổi thường
xuyên của luật thuế hay ban hành luật thuế mới sẽ tác động đáng kể đến
đánh nặng tuân thủ thuế. Theo quan điểm này, luật thuế cũ là luật thuế tốt,
việc thay đổi luật thuế ngăn cản sự vận hành một cách trơn tru của bộ máy
quản lý thuế được tạo ra để tạo sự tương tác cần thiết giữa NNT và cơ quan

thuế và nó gây ra việc tốn rất nhiều thời gian để thích nghi với sự thay đổi.
 Sự phức tạp của luật thuế: rõ ràng sự phức tạp của luật thuế gây ra chi phí
tuân thủ thuế tăng cao. Có ba biểu hiện của sự phức tạp. Thứ nhất là, phức
tạp về mặt kỹ thuật, liên quan đến mức độ có thể hiểu một quy định của luật
thuế. Thứ hai là, sự phức tạp về cấu trúc, thể hiện ở cách thức luật thuế
được giải thích và áp dụng. Thứ ba là, sự phức tạp về tuân thủ thể hiện ở


15

việc ghi nhận kế toán và các biểu mẫu cần phải hoàn thành để tuân thủ luật
thuế.
Trong một nghiên cứu khác về cách đơn giản hóa thủ tục tuân thủ thuế cho
DNNVV của Ủy ban Châu Âu (2007), các nguyên nhân chính gây ra chi phí tuân
thủ thuế cao của các DN nhỏ hơn là:
 Sự thay đổi thường xuyên của luật thuế
 Sự phức tạp của hệ thống thuế
 Sự tồn tại các cách quản lý thuế khác nhau
 Sự khó hiểu của ngôn ngữ trong luật thuế bao gồm cả sự khó hiểu
trong biểu mẫu.
 Thời hạn nộp thuế cứng nhắc (ảnh hưởng đến dòng tiền của NNT)
 Chi phí của việc thuế chuyên gia tư vấn thuế thuế.
 Thủ tục đăng ký
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như:
 Việc dự đoán trước các vấn đề về thuế và tránh thuế
 Hiểu biết không đầy đủ của chủ DN
 Thủ tục hoàn thuế khá phức tạp
 Thời gian chứng từ khá dài
 Quyền lực của cơ quan chức năng
 Cơ quan thuế không hiểu về DN

 Sự thiếu hụt các giải pháp phần mềm
 Nhu cầu hỗ trợ từ bên ngoài, dịch vụ bên ngoài.
 Gánh nặng quản lý cao mặc dù không phải đóng thuế
 Chi phí chuẩn bị hồ sơ cao.
Qua rất nhiều nhân tố kể trên, ta có thể thấy rất nhiều nguyên nhân dẫn tới chi
phí tuân thủ thuế tăng cao, đòi hỏi những người có trách nhiệm liên quan phải xem
xét, đánh giá các nhân tố chủ yếu gây nên chi phí tuân thủ thuế cao, từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp.


×