Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tổng quan về Sở giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.34 KB, 18 trang )

Tổng quan về Sở giao dịch 3
I. Qúa trình hình thành và bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam
Lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng thành của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào
hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây
dựng đất nước của dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực
hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền
Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây
dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và thực hiện công cuộc đổi mới
hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 –
nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên
BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của
Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước...
Thời kỳ từ 1957- 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)
- tiền thân của BIDV - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200
cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực
Thời kỳ 1981- 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay


và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
Thời kỳ 1990 - nay:
a) Thời kỳ 1990- 1994:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển
đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn
ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các
nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát
triển.
b) Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho
đầu tư phát triển của đất nước.
c) Thời kỳ 1996 - nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”;
chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba;
Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch 3
Sở giao dịch 3 là một trong những sở giao dịch của BIDV được thành lập
theo quyết định số 285/QĐ –TTg ngày 18/4/2002 của Thủ tướng chính phủ.và
theo quyết định số 39/QĐ – HĐQT ngày 02/7/2002 của hội đồng quản trị ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV. Sở giao dịch 3 luôn
cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, là đầu
mối quản lí các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ
thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Được Word Bank đánh giá là
ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc giải ngân nguồn
vốn dự án tài chính nông thôn. Hoạt động ngân hàng trên cơ sở nền tảng công
nghệ hiện đại
Hiện nay SGD 3 đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng dịnh được
vị thế vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển
trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch
vụ kinh doanh tiền tệ .Mặt khác SGD 3 còn thường xuyên tăng cường huy động
vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức giải pháp
huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và
đầu tư, từ mấy năm trở lại đây SGD 3 đã thu được nhiều kết quả trong hoạt
động sản suất kinh doanh, từng bước khẳng đinh mình trong môi trường kinh
doannh mới đầy tính cạnh tranh
2. Bộ máy tổ chức
2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức


Hiện tại SGD3 có 5 khối chính là: khối quản lí dự án, khối tín dụng, khối
dịch vụ khách hàng, khối quản lí nội bộ, khối các đơn vị trực thuộc . Trong đó
mỗi khối đều có những phòng ban chức năng riêng của khối mình .Sau đây là
chức năng của một số các phòng ban quan trọng trong SGD 3
Phòng khách hàng
Chức năng
Là phòng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp lớn
các doang nghiệp vừa và nhỏ về khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ,

thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm liên quan
đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của BIDV. Trực tiếp quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách
hàng
Phòng kế toán
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi tiêu nội
bộ tại sở giao dịch. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xủ lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với
hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho
khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng
Phòng quản lí rủi ro
Chức năng
Phòng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh và
công tác quản lí rủi ro của SGD, quản lí giám sát thực hiện danh mục cho vay,
đầu tư bảo đảm các danh mục tín dụng cho vay từng khách hàng . Thẩm định
hoặc tái thẩm định từng khách hàng, đưa ra phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lí rủi ro cho tất cả các hoạt động của ngân
hàng theo chỉ đạo của BIDV .Chịu trách nhiệm về xử lí các khoản nợ có vấn đề
tại các phòng có cho vay
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thoanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của ngân hàng BIDV
Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng BIDV. Ứng

và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn
Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại sở theo đúng chủ trương chính sách nhà nước và quy định
của ngân hàng BIDV. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tại sở
Phòng thông tin điện toán
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại sở. Bảo
trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy
tính của chi nhánh
Phòng thẩm định tín dụng
Chức năng

×