Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm dinh dự án tại Sở giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.98 KB, 14 trang )

Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm dinh dự
án tại Sở giao dịch 3
I. Đánh giá tình hình thẩm định dự án vay vốn của SGD 3
1. Những thành tựu đạt được
Nhờ đóng góp của công tác thẩm định mà hoạt động tín dụng của sở trong
thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, đạt được những mục tiêu đề ra
và góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của toàn hệ
thống
Các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu tín dụng đều đạt kết quả năm sau tốt hơn
năm trước.Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng đều đạt kết quả khá tốt, năm sau
đều đạt đựoc tăng trưởng cao hơn năm trước.Thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng
năm 2007 đạt đựoc 11.980 tỉ VNĐ tăng 33,07 % so với năm 2006.Tỉ trọng cho
vay trung và dài hạn từ mức 43,5 % năm 2006 giảm xuống còn 39,8% .Tỉ trọng
cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ mức 35,8% tăng lên mức 47,2% ,
tăng tỉ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo từ 70% lên 73% .Tỉ lệ nợ xấu dưới 4%
.Năm 2007 cũng là năm cơ cấu dư nợ cho vay theo nghành nghề của sở giao
dịch 3 đựoc chuyển biến theo hướng tích cực hơn
Bảng 3.1:Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
(Đơn vị %)
Năm 2006 2007
Xây dựng 24,9 23,6
Sản xuất và phân phối khí điện.Khí đốt và
nước
9 ,2 7,3
Công nghiệp chế biến 24,5 19,2
Công nghiệp khai thác 4,9 3,5
Nông lâm nghiệp và thủy sản 6,3 6,0
Giao thông 3,7 4,5
Thưong mại và dịch vụ 25,1 34,6
Khác 1,4 1,3
( theo nguồn sở 3)


Một số ngành đựoc sở 3 ưu tiên tập trung như điện, xi măng, bất động sản,
chế biến gỗ xuất khẩu, chế biến thủy hải sản đều tăng trưởng dư nợ về tỉ trọng
và về số tuyệt đối so với năm trước
Song song với việc chuyển đổi tích cực các tỉ lệ trong cơ cấu tín dụng, sở 3
cũng đã tập trung xây dựng, phát triển nền khách hàng bền vững. Sở đã xây
dựng một nền khách hàng tưong đối bao gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
lớn của đất nước, các khách hàng này đang tập trungđầu tư vào những ngành
lĩnh vực then chốt có vai trò quan trọng phát triển kinh tế như điện lực, xi măng,
xây dựng cơ sở hạ tầng, năng lựong…
Với định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh, trong thời gian qua sở cũng đã thiết lập và tạo dựng đựoc
mối quan hệ với các công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân như tập đoàn Vĩnh Phúc,
tập đoàn Khải Vi …
Về quan hệ khách hàng của sở 3 đang tiến triển theo xu hứơng hợp tác
toàn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, góp vốn, quan hệ cổ
đông chiến lựoc … đây là một xu hướng mới sẽ phát triển trong những năm tới,
tạo sự liên kết chặt chẽ giữa khách hàng với ngân hàng
Bảng 3.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng
( đơn vị %)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Doanh nghiệp nhà nứơc 49,3 39,2
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài 3,9 2,4
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 34,2 44,0
Cá nhân 10,1 13,1
Cho vay khác 2,5 1,3
( theo nguồn sở 3)
Trong những năm qua sở 3 đã thực hiện thành công chưong trình tín dụng
tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín
dụng của sở trong lĩnh vực này. Bên cạnh việc tích cực triển khai công tác tín
dụng, các biện pháp quản lí chất lượng tín dụng cũng đựoc sở 3 quan tâm, sở đã

thực hiện nhiều biện pháp để phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, kiểm soát
nợ xấu, đảm bảo việc phân loại nợ một cách chính xác theo chuẩn mực và thông
lệ quốc tế và đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến công tác quản lí tín dụng
và tài sản bảo đảm…
Với sự hứơng dẫn cụ thể, kịp thời trong công tác phân loại nợ cũng như sự
chỉ đạo sát sao của hội sở chính trong công tác kiểm soát chất lượng tín dụng
và nợ xấu của sở luôn đựoc kiểm soát chặt chẽ và giảm từ 9,6% thời điểm cuối
năm 2006 xuống còn 3,98% thời điểm 2007.Diễn biến tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
ngày càng giảm thấp và ổn định vào cuối năm cho thấy chất lựơng tín dụng
đựơc nâng lên, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng chủ động chính xác và
an toàn hơn
Trong năm 2007, toàn bộ hệ thống đã tập trung quyết liệt triển khai các
biện pháp thu hồi nợ, do vậy đã mang lại kết qủa tích cực trong việc kiểm soát
chất lượng tín dụng và thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng.Nợ nhóm 2 giảm từ
36,2% năm 2006 xuống còn 23,4% năm 2007
2 .Những hạn chế và nguyên nhân
2.1 Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu trên thì công tác thẩm định tại sở 3 vẫn còn tồn
tại những hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác tín dụng
trung và dài hạn của sở
Tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng doanh số cho vay dự án trung và dài
hạn của sở vẫn còn thấp so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn .Đây là
điều thực tế khi số lượng dự án đầu tư được thẩm định tại ngân hàng là ít, và
không tăng lên theo số năm.Tuy giá trị đầu tư của dự án có tăng nhưng còn nhỏ
so với vị trí tiềm năng của ngân hàng
Việc tính toán các chỉ tiêu như IRR, NPV,PP, … không đựoc coi như là chỉ
tiêu trọng yếu .Giá trị về mặt thời gian của dự án không đựoc đề cập trong nhiều
dự án, điều này ít nhiều gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính của
dự án
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án chưa đảm bảo đựoc cả 3 giai

đoạn trước, trong và sau khi cho vay, cán bộ thẩm định dường như mới chỉ đề
cập đến việc thẩm định ban đầu còn việc đánh giá, thẩm định tài chính của
doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp lại chưa đựoc chú trọng
quan tâm nhiều
2.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này là do các nguyên nhân như :
nguyên nhân chủ quan từ sở, nguyên nhân từ phía khách hàng, nguyên nhân từ
môi trừơng kinh tế và pháp lí
2.2.1 Đối với nguyên nhân từ phía khách hàng
• Do tình hình tài chính của các doanh nghiệp khách hàng nhìn chung là
còn yếu kém :nhiều doanh nghiệp ở nước ta vẫn còn có nguồn lực phục vụ sản
xuất kinh doanh trong dài hạn nhìn chung còn yếu kém. Điều này làm cho các
doanh nghiệp vừa gặp phải nhiều rủi ro vừa phải phụ thuộc nhiều vào các ngân
hàng thương mại. Ngân hàng là nguời đứng ra cho vay nên tất nhiên sẽ phải
gánh chịu những rủi ro đó .Nên công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở cũng gặp
phải nhiều khó khăn và rủi ro
• Hệ thống sổ sách kế tóan của các doanh nghiệp nứơc ta còn nhiều bất
cập. Chưa có sự minh bạch và thống nhất trong vấn đề này. Nhiều khi các doanh
nghiệp không đáp ứng kịp thời và đầy đủ chính xác các báo cáo tài chính và báo
cáo kết quả kinh doanh cho ngân hàng do vậy đã đặt ngân hàng vào thế bị động
và dẫn đễn việc đưa ra những kết luận sai lầm trong khâu thẩm định
• Tư cách của khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân ảnh
hửong đến chất lựơng công tác thẩm định. Tư cách khách hàng quyết định đến
tính chính xác và đầy đủ các nguồn thông tin thẩm định, sự trung thực và
nghiêm túc trong quá trình trả nợ, sự hợp tác trong quá trình thực hiện dự án, …
đó chính là thứơc đo độ hiệu quả của công tác thẩm định tại sở
2.2.2. Đối với nguyên nhân từ phía ngân hàng
• Ngân hàng không có được những nguồn thông tin tin cậy và đầy đủ
.Sở còn nhiều bất cập trong hệ thống thông tin khi nguồn thông tin tại sở chưa
được đầy đủ và tin cậy. Hệ thống xử lí thông tin tại sở còn nhiều bất cập và gặp

khó khăn trong việc đi xin số liệu thực tế, việc phối hợp với các cơ quan chức
năng để tìm kiếm và xử lí thông tin còn nhiều hạn chế và thủ tục .Điều này đã
làm nhiều lúc ngân hàng chỉ nhận đựoc thông tin một chiều từ khách hàng đi
vay
• Trong khâu thẩm định sở còn nhiều thiếu sót trong phuơng pháp và
nội dung thẩm định. Sự thiếu sót ở đây là do ngân hàng đã bỏ qua nhiều phưong
pháp và chỉ tiêu đánh giá hiện đại, hiệu quả. Trong số những chỉ tiêu mà ngân
hàng thường dùng lại không có những tiêu chuẩn để làm căn cứ đánh giá .Việc
tính toán đầy đủ và phối hợp nhiều chỉ tiêu để đánh giá toàn diện dự án đầu tư là
rất quan trọng. Sự thiếu sót là do sở đã tính toán và dự đoán sai về các khỏan
dòng tiền, chưa tính tóan đựoc các chỉ tiêu trên môi trường động
• Sở chưa có đựơc một tổ chức điều hành để thẩm định dự án đầu
tư.Trong thẩm định dự án đầu tư, sở mới quan tâm đến thực tế dự án thực hiện
cũng như sự biến động của tài sản thế chấp những nội dung của công tác thẩm
định sau khi thực hiện dự án
• Đội ngũ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng đựoc yêu cầu công
việc.Nguyên nhân là do cán bộ thẩm định trong phòng thừơng là những ngừơi
trẻ còn ít kinh nghiệm trong công việc.Trong khi đó một dự án đầu tư cần liên
quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực và điều đó đòi hỏi cán bộ thẩm định cần
phải phải có kiến thức và khả năng phân tích độc lập đối với nhiều vấn đề. Trên
thực tế tại sở các cán bộ chưa thẩm định đựơc khía cạnh kĩ thuật của dự án mà
chỉ có thể phân tích theo những thông số mà chủ đầu tư thể hiện trong luận
chứng kinh tế kĩ thuật
• Các cơ sở vật chất của sở còn chưa đủ để đáp ứng đựoc các yêu cầu
của công tác thẩm định như các thiết bị hỗ trợ, các phần mềm phục vụ thẩm
định tài chính dự án, hệ thống kiểm tra xử lí thông tin

×