Mục lục
Mục lục ................................................................................................................ 1
Lời nói đầu .......................................................................................................... 2
Phần nội dung ...................................................................................................... 3
I. Lạm phát ....................................................................................................... 3
A. Định nghĩa và phân loại ................................................................................ 3
B. Nguyên nhân lạm phát .................................................................................. 5
II. Hậu quả của lạm phát cũng nh tác động xấu của nó đối với nền kinh tế ........... 6
1. Lạm phát và lãi suất thị tr ờng ................................................................. 6
2. Lạm phát và thu nhập thực tế. ................................................................. 6
3. Lạm phát và phân phối thu nhập. ............................................................ 7
4. Tác động khác của lạm phát. .................................................................. 7
Kết luận ............................................................................................................... 8
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 9
Lời nói đầu
Chẳng riêng gì các siêu cờng kinh tế nhng với mọi quốc gia trên thế
giới, lạm phát là bóng ma ám ảnh làm kinh hoàng mọi ngời. Lạm phát là
nguyên uỷ của nghèo đói và những tệ nạn xã hội khác.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động đầy sôi động và cạnh tranh gay
gắt để thu đợc lợi nhuận cao và đứng vững trên thị trờng. Các nhà kinh tế cũng
nh các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề của nền
kinh tế mới. Bên cạnh bao vấn đề cần có để kinh doanh còn là những vấn nổi
cộm khác trong kinh tế. Một trongnx vấn đề nổi cộm khác trong kinh tế. Một
trong những vấn đề nổi cộm ấy là lạm phát. Lạm phát nh một căn bệnh của nền
kinh tế thị trờng, nó là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu t lớn về thời
gian và trí tuệ mới có thể mong muốn đạt đợc kết quả khả quan. Lạm phát ảnh
hởng toàn bộ đến nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là giới
lao động. ở nớc nớc hiện nay, chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển
ổn định, cân đối là một mục tiêu rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân.
Nét đặc trng nổi bật của thực trạng nền kinh tế khi có lạm phát, giá cả
của hầu hết các hàng hoá đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng
giảm nhanh.
Bài viết này với đề tài: "Lạm phát và hậu quả lạm phát".
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu lạm phát là cần thiết, cấp bách, đặc biệt
thấy đợc tầm quan trọng của lạm phát. Vì vậy, với lợng kiến thức còn hạn chế,
em thiết nghĩ quan tâm nghiên cứu đề tài cũng là một phơng pháp tìm hiểu nó
một cách thấu đáo, sâu sắc hơn.
Phần nội dung
I. Lạm phát
A. Định nghĩa và phân loại
Lạm pháp là một trong các hiện tợng của tiền tệ, đợc biểu hiện ở sự mất
giá (giảm giá) của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại biểu hiện rõ rệt nhất ai
cũng thấy đợc sự tăng giá bình quân của tâts cả mọi thứ hàng hoá. Lạm phát
xảy ra khi giá của mọi thứ hàng hoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ
tỷ lệ không đồng đều, thứ tăng nhanh, thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều thứ tăng
ít, nhng nói chung mọi thứ đều tăng.
Lạm phát là sự gia tăng liên tục và đáng kể trong mức giá (price level).
Mặt dù ngời ta thờng gọi bất cứ việc tăng đáng kể nào đó là "lạm phát", nhng ý
nghĩa đó không hoàn toàn đúng trong ngành kinh tế học. Đối với ngành kinh tế
học. Chỉ gọi lạm phát khi giá cả tăng liên tục (peristent) và đáng kể
(signficant). Có ngời đặt câu hỏi là giá tăng liên tục bao lâu mới đợc gọi là lạm
phát? Và nh thế nào mới là đáng kể? Trừ khi giá cả tăng ở tỷ lệ chẳng hạn 1%
một năm thì mới gọi là đáng kể còn không thì không đáng quan ngại. Còn thời
gian tăng liên tục, thật ra "Khoảng thời gian" đó vẫn mang vẻ tuỳ tiện vì chính
các nhà kinh tế gia cũng cha hoàn toàn đồng ý với nhau về thời gian này. Có
ngời cho rằng phải ít nhất 3 năm, ngời khách lại vạch lằn ranh ở mức độ năm
là đủ. Lý do ngời ta vạch lằn danh phân biệt giữa sự găng giá từng giai đoạn
hay dai dẳng chỉ là phân biệt theo ý thuyết. Trong thực tế, có rất nhiều dữ kiến
có thể phát sinh sự tăng giá theo giai đoạn nhng lại không coi nh lànguyên ủy
của sự tăng giá dai dẳng.
Trên thế giới từ xa đến nay chỉ có lạm phát tiền giấy, không hề có lạm
phát tiền vàng. Bởi vì, trong chế độ lu thông tiền vàng nếu khối lợng tiền vàng
vợt quá nhu cầu lu thông thì phần thà sẽ tự động rút khỏi lu thông để làm ph-
ơng tiện cất trữ. Tiền vàng không mất giá trong trờng hợp này. Trong chế độ lu
thông tiền giấy, thì mỗi khi phát hành nó vào lu thông qua mức, nó không tự
động rút khỏi lu thông đợc.
Trớc năm 1971 loại tiền giấy đổi đợc lấy tiền vàng của những nớc giầu
có nh đô la Mỹ, bảng Anh, yên Nhật, Frăng Pháp,..., đợc coi nh tiền vàng,
quan hệ giữa các loại tiền này với nhau đều tính theo tỷ giá cố định bằng vàng.
Từ năm 1950 trở đi, các đồng tiền này đợc phát hành quá mức, dự trữ vàng của
các chính phủ phát hành ra chúng không tơng xứng, các loại tiền mạnh kể trên
chung bị phá giá (hạ tiêu chuẩn giá cả) hàng loạt, cuối cùng đến năm 1971, đô
la Mỹ phải đình chỉ đổi ra vàng trên toàn thế giới trong mọi giao dịch. Những
đồng tiền này trở thành đồng tiền giấy nh mọi đồng tiền giấy khác.
Tóm lại lạm phát là hiện tợng phát hành thừa tiền giấy so với lợng tiền
cần thiết cho lu thông làm cho giá cả, mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát
càng cao thì đồng tiền càng bị mất giá nhiều.
Lạm phát đợc phân loại bằng độ lớn của chúng. Ngời ta phân biệt có ba
mức khác nhau; lạm phát vừa phải (lạm phát chậm), lạm phát phi mã (lạm phát
nhanh), siêu lạm phát.
Lạm phát chậm là lạm phát có mức độ vừa phải và từ từ, dới 10% một
năm. Loại lạm phát này có vẻ không quan trọng lắm nhng thực tế trong trờng
kỳ thì hao tổn không ít. Nếu mức lạm phát là 3%, mỗi năm Mỹ Kim sẽ mất đi
một nửa giá trị sau 24 năm. Nếu mứa lạm phát ở 4% chỉ trong 3 năm, sức thu
mua của một Mỹ kIm chỉ còn 85 xu.
Mức khác của lạm phát là lạm phát phi mã. Là loại lạm phát khi giá cả
tăng với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số nh 20%, 100%, 300% một năm. Chẳng hạn
7/1922, chỉ số giá sỉ của Đức là 100 Đức Mã tháng 12/1923, chỉ số này tăng
lên 1,261 tỷ tỷ. Tiền bạc vào lúc ấy mất hẳn giá trị tiêu chuẩn mà chỉ còn là
phơng tiện trao đổi.
Và mức cuối cùng là mức siêu lạm phát. Siêu lạm phát phà thời kỳ có
mức lạm phát rất lớn. Nếu trong lạm phát phi mã, nền kinh tế còn có vẻ sống
sót đợc (mặc dù không ổn định) thì trong siêu lạm phát, nền kinh tế xem nh
đang đi dần vào cõi chết, ví dụ ở Bolivia mức lạm phát đã lên tới 11.000% năm
1985. Tháng 1/1922 giá một cốc nớc giải khác là 1 Mác, tháng 10/1923 đã lên
tới 192 triệu Mác. Trong thời kỳ siêu lạm phát tốc độ chu chuyển tiền tăng
nhanh ghê gớm. ở Đức cuối thời kỳ siêu lạm phát tốc độ chu chuyển tăng 30
lần so với trớc.
B. Nguyên nhân lạm phát
a. Lạm phát theo thuyết tiền tệ:
Kinh tế đi vào lạm phát đồng tiền mất giá... có nhiều nguyên nhân dẫn
đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không thuận, mất mùa, giá lơng thực tăng...
khi tiền lơng tăng chi phí sản xuất cũng tăng theo dẫn đến giá các mặt hàng
cũng tăng, tăng lơng đẩy giá lên cao.
Ví dụ: năm 1966 - 1967 Chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả
cho chi phí leo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam lạm phát tăng từ 3%
(năm 1967 đến 6% năm 1970) xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lợng
thực tế (y) đạt mức cân bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền không
đổi lên M/P không đổi suy ra khi lợng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả
sẽ tăng lên với tỷ lệ tơng ứng. Vậy lạm phát là một hiện tợng tiền tệ.
b. Lạm phát cầu kéo
Tăng cung tiền không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến tăng cầu về
hàng hoá, dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí công cộng và tăng dân số là những
nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫ đến tăng cầu. áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3
năm nếu cầu về hàng hoá vợc quá mức cung song sản xuất cũng không đợc mở
rộng hoặc do sử dụng máy móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì nhân tố
sản xuất không đáp ứng đợc sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó đợc giá cả
đắp đầy lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo đợc ra đời từ đó.
c. Lạm phát theo chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lợng tăng thêm
thất nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ". Hình thức của lạm phát là phát
sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã chuyển sang ngời tiêu dùng
điều này chỉ có thể đợc trong giai đoạn tăng trởng kinh tế khi ngời tiêu dùng
sẵn sàng trả với giá cao hơn.
d. Các nguyên nhân khác