Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285 KB, 45 trang )

. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát
triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
2.1. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
2.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
2.1.1.1.Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, phấn đấu đến
năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. quan điểm của tỉnh
trong phát triển kinh tế xã hội giai đoạn từ nay đến 2020 là
Thứ nhất: Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, tháo gỡ
mọi khó khăn cản trở, phát huy các lợi thế về vị trí địa lý, nguồn nhân lực và
kết cấu hạ tầng để phát triển Bắc Ninh với tốc độ nhanh, bền vững, hiệu quả
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Thứ hai: Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong sự hợp tác
chặt chẽ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng
sông Hồng, đặc biệt là thủ đô Hà Nội và chủ động trong hội nhập kinh tế và
cạnh tranh quốc tế.
Thứ ba: Đảm bảo phát triển bền vững, phát triển kinh tế kết hợp chặt
chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã
hội. Nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa của nhân dân; xoá nghèo
và các tệ nạn xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tăng cường tiềm
lực khoa học công nghệ của tỉnh.
11
Thứ tư: Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh
thái. Không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn
hoá lịch sử.
Thứ năm: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc
phòng, củng cố hệ thống chính trị và xây dựng nền hành chính vững mạnh,
hiệu quả.
Với những quan điểm phát triển nêu trên, tỉnh Bắc Ninh đã đặt ra các


mục tiêu sau cho từng giai đoạn
Thứ nhất, về phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt
13%/năm, trong đó: công nghiệp-xây dựng tăng bình quân trên 15%/năm,
khu vực dịch vụ tăng bình quân 14-15%/năm..GDP bình quân đầu người năm
2010 đạt 20,6 triệu đồng-giá hiện hành ( tương đương 1.300USD). Năm 2010
giá trị sản xuất công nghiệp đạt 20.112 tỷ đồng (giá 1994); giá trị sản xuất
nông lâm thuỷ sản đạt 2.939-3.108 tỷ đồng (giá 1994). Phấn đấu nền kinh tế
có tỷ suất hàng hóa cao, đến năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 800-900
triệu USD.Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng,
thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài, thời kỳ 2011-2020 tổng vốn đầu tư xã
hội dự kiến đạt khoảng 42-45% GDP. Thu ngân sách trên địa bàn năm 2010
đạt 3.200 tỷ đồng, tăng bình quân 25%/năm, đạt tỷ lệ thu ngân sách từ GDP
15% năm 2010 và 15,5% năm 2015
Thứ hai :Về phát triển xã hội:
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ
thất nghiệp thành thị từ 4,5% hiện nay xuống dưới 4% và tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn khoảng 88-90% vào năm 2015.Giải quyết
việc làm bình quân hàng năm khoảng 22-24 nghìn lao động, chuyển dịch
mạnh cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu
22
vực nông nghiệp, đến năm 2010 lao động trong khu vực nông nghiệp còn
khoảng 42,8%.Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục
bậc trung học, 100% các trường được kiên cố hoá; bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hoá truyền thống vật thể và phi vật thể. Đẩy mạnh phong trào TDTT
quần chúng, thể thao thành tích cao.Đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hoá ít nhất đạt
khoảng 40-45%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
khoảng 70%.Đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 39-
40%, đến năm 2015 khoảng 50-60%. Đến năm 2010, có 80% lao động có việc
làm sau khi đào tạo. Đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 7% ( theo

chuẩn năm 2005). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2010
giảm còn 20%.: Môi trường được giữ vững, phấn đấu không còn tình trạng ô
nhiễm ở các làng nghề. Đến năm 2010 khoảng 98% dân số được sử dụng
nước sạch; thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100%
chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế.
Với những quan điểm và mục tiêu cụ thể nêu trên, tỉnh Bắc Ninh đã xác
định được các khâu đột phá cần đầu tư để đạt được các mục tiêu đề ra đó là
Thứ nhất. Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp một cách đột phá
dựa trên phát triển các khu công nghiệp tập trung, các khu công nghiệp này sẽ
đóng vai trò hạt nhân trong thu hút đầu tư và lao động bên ngoài vào tỉnh. bên
cạnh việc phát triển các khu công nghiệp tập trung đồng thời phải phát triển
các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề góp phần
công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo hướng
sản xuất lớn
Thứ hai, đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. hoàn thành việc
xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng để gắn kết Bắc Ninh với các
tỉnh trong vùng, nhất là khu vực phía Đông Nam gắn với Hải Dương, Hưng
Yên
33
Thứ ba, tập trung nguồn lực cho phát triển các ngành kinh tế trọng
điểm mà tỉnh có lợi thế là công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp cơ khí
,công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dưng, phát huy lợi thế gần Hà
Nội
Thứ tư, đầu tư phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại hóa
2.1.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp
Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh, công nghiệp được coi là
khâu đột phá, ưu tiên tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo đà cho các ngành
nông nghiệp và dịch vụ cùng phát triển

Quan điểm phát triển của tỉnh trong phát triển công nghiệp là
- Tập trung phát triển mạnh công nghiệp và coi công nghiệp là nền
tảng, là hướng đi cơ bản lâu dài của nền kinh tế nhằm tạo ra sự tăng trưởng
kinh tế cao, giải quyết được nhiều việc làm mới, tăng thu ngân sách, từ đó hỗ
trợ và thúc đẩy các ngành dịch vụ, nông nghiệp phát triển, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.
- Phát triển công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội chung của tỉnh, của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng thủ
đô và của cả nước đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Trước mắt tập
trung phát triển công nghiệp ở các vùng có lợi thế so sánh để tạo hạt nhân,
động lực để thúc đẩy các vùng khác phát triển.
- Phát triển công nghiệp theo hướng lựa chọn công nghệ trung bình và
tiên tiến, có cơ cấu hợp lý, trên cơ sở lựa chọn các ngành công nghiệp có công
nghệ cao với các ngành có công nghệ trung bình, sử dụng nhiều lao động, chú
ý tạo điều kiện để phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp nền tảng có sức
cạnh tranh cao như ngành điện tử, công nghệ thông tin…Đồng thời phát triển
44
các sản phẩm nền tảng và sản phẩm tiềm năng. Tạo môi trường thuận lợi để
thu hút các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển công
nghiệp, trong đó phải hết sức coi trọng nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Phát triển công nghiệp phải đảm bảo tính bền vững, đảm bảo an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ tốt môi trường. Chú trọng đưa
công nghiệp về nông thôn đi đôi với phát triển TTCN làng nghề truyền
thống.
Mục tiêu phát triển
Ngành công nghiệp phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng cao , đồng thời
tạo được chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp Bắc Ninh thông qua đầu tư đổi mới thiết bị
công nghệ. Tăng nhanh tỷ trọng cơ cấu công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản
phẩm của tỉnh, tạo điều kiện để hội nhập ở mức sâu hơn với kinh tế khu vực

và thế giới, đưa tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 cơ bản thành tỉnh công nghiệp.
Dự kiến nhịp độ tăng bình quân hàng năm của công nghiệp Bắc Ninh
tính theo giá trị sản xuất công nghiệp thời kỳ 2011-2015 đạt khoảng 18-19%
( Giá trị gia tăng tăng bình quân khoảng 15-16%);
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
bổ trợ, cơ khí chế tạo, đồng thời phát triển mạnh nhóm ngành có lợi thế về
nguồn nguyên liệu địa phương, có khả năng thu hồi vốn nhanh, có cơ hội
chọn đối tác đầu tư từ bên ngoài. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp
sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ nhất là nguyên liệu từ nông lâm nghiệp,
các ngành nghề truyền thống như gốm mỹ nghệ, chế biến lương thực thực
phẩm, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may mặc và da giầy…
Trong những năm tới, tập trung xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
các khu công nghiệp đã được phê duyệt, đồng thời trên cơ sở hoàn thiện và
phát triển 25 khu công nghiệp làng nghề và cụm công nghiệp vừa và nhỏ hiện
55
có. Đến năm 2010 diện tích các khu công nghiệp tập trung khoảng 3.190,7ha;
quy hoạch mở rộng và mở rộng các khu công nghiệp làng nghề, cụm công
nghiệp với tổng diện tích là 1.780,2ha. Dự kiến đến năm 2020 cơ bản các dự
án hoàn thành, diện tích lấp đầy 100%, năng lực sản xuất tại các KCN được
nâng cao.
Sau năm 2020 dự kiến quy hoạch gần 118,5ha diện tích đất cho các dự
án đầu tư công nghiệp rời trên địa bàn 8 huyện, thành phố của tỉnh.
Để đạt đảm bảo đạt được những mục tiêu đề ra như trên đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư lớn. Dự kiến giai đoạn 2010-2020 tổng nhu cầu vốn cho
phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh là 67745,34 tỷ đồng. chiếm tới 51,82%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn này
Bảng 1.7. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2020
Chỉ tiêu
Giai đoạn

2011-2015
Giai đoạn
2016-2020
Nhu cầu vốn
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Nhu cầu vốn
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
49012
100
81708
100
- Công nghiệp
24610
50,22
43135,34
52,80
- Nông nghiệp
1042
2,12
1049,964
1,28
- Dịch vụ
23360
47,66
37522,4

45,92
(Nguồn: Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020)
Các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển :
Luận cứ về thứ tự ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp bao gồm
66
- Là những ngành có vị trí quan trọng, có vị trí chi phối đối với nhiều
ngành kinh tế quốc dân, sản phẩm đáp ứng các nhu cầu đặc biệt thiết yếu với
quốc kế dân sinh. Sự phát triển của các ngành này sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, quyết
định việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội của địa phương;
- Là những ngành đang và trong tương lai dài vẫn sẽ có khả năng và
điều kiện phát triển và chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP của toàn bộ nền
kinh tế. Quy mô phát triển của ngành cũng khẳng định tính tất yếu của ngành
là phù hợp với nhu cầu khách quan đang có xu hướng tăng trưởng của nền
kinh tế;
- Là những ngành tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, tăng
trưởng nhanh, tạo vị thế vững chắc và khả năng cạnh tranh cao, đóng góp tích
cực vào mối liên kết vùng và tiến trình hội nhập;
- Là những ngành đi vào mũi nhọn của tiến bộ khoa học công nghệ, đi
vào các hướng công nghệ tương lai phù hợp với xu thế thời đại và địa phương
có điều kiện phát triển;
- Là những ngành hướng vào xuất khẩu, thay thế nhập khẩu;
Đối với Bắc Ninh, ngoài việc căn cứ theo các luận cứ nêu trên, các
ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển còn phải là những ngành khai thác
được tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, tạo ra nhiều công ăn việc làm.
Căn cứ vào các luận cứ nêu trên, các ngành công nghiệp được ưu tiên
phát triển gồm
Công nghiệp điện tử, tinh học: ưu tiên phát triển các ngành công nghệ
cao, kỹ thuật hiên đại có giá trị gia tăng lớn trong nghành như công nghiệp

phần mền, thiết bị tin học, linh kiện đện tử, tự động hóa, các vật liệu công
nghệ cao phục vụ sản xuất máy tính, điện tử…
77
Công nghiệp cơ khí: ưu tiên đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ máy
móc thiết bị, coi trọng phát triển các ngành sản xuất phụ kiện cho ngành dệt
may, gia dày, các ngành cơ khí chế tạo thiết bị phụ tùng cho sản xuất ôtô, xe
máy, sản xuất thiết bị động cơ nổ. thiết bị chế biến nông , thủy sản..
Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống: Nhằm khai thác
và phát triển vùng nguyên liệu hiện có trong nông nghiệp. tỉnh ưu tiên phát
triển các ngành chế biến nông sản như dưa chuột, dứa…; những ngành chế
biến gỗ xuất khẩu…
Công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: ưu tiên phát triển
những ngành công nghiệp sản xuất gạch, xi măng, kính xây dựng, sơn …và
các sản phẩm phụ gia cho ngành xây dựng
Công nghiệp dệt may, da giầy: Đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao
khả năng cạnh tranh và thương hiệu. mở rộng thị trường xuất khẩu và đa dạng
hóa sản phẩm
Công nghiệp khác
2.1.2. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp, Bắc Ninh cần bổ sung một lượng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài lớn cho phát triển công nghiệp trong những năm tiếp theo. Từ kết quả
thu hút FDI trong những năm qua, môi trường đầu tư ngày càng được cải
thiện, sẽ tạo đà cho sự gia tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công
nghiệp tỉnh trong những năm sau này. Trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế
thế giới trong những năm sau này và các lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong thu
hút FDI. Nhằm đón đầu xu hướng đầu tư mới sau khi nền kinh tế thế giới đi
vào phục hồi, Bắc Ninh phải không ngừng tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư
88

Quan điểm của tỉnh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
ngành công nghiệp là
Thứ nhất, tận dụng mọi lợi thế canh tranh về vị trí địa lý, nguồn nhân
lực..cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp
Thứ hai, tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công
nghiệp tập trung, tạo động lực phát triển công nghiệp tỉnh, bên cạnh đó tiếp
tục quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp tỉnh
Thứ ba, xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên cơ sở
tuân thủ quy định của nhà nước. Tạo mọi điều kiện, hỗ trợ cho nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án với chi phí và thời gian thấp nhất
Thứ tư, tập trung thu hút FDI vào những ngành công nghiệp công nghệ
cao, những tập đoàn công nghiệp lớn của những nước có ngành công nghiệp
tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quôc, EU..
Thứ năm, thu hút đầu tư FDI một cách có chọn lọc, nâng cao chất
lượng và hiệu quả thu hút thể hiện qua quy mô vốn đầu tư, bảo vệ môi
trường…
Căn cứ vào quan điểm và tình hình kinh tế thế giới trong những năm
sau này. Một số định hướng của Bắc Ninh trong thời gian tới là
Thứ nhất, về cơ cấu vốn thực hiện. phấn đấu vốn thực hiện trong ngành
công nghiệp chiếm 70%, nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 25% và nông nghiệp
chiếm 5%. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 6924 tỷ đồng chiếm 34,4% tổng giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh
trong năm 2010. Năm 2015 đạt 15030 tỷ đồng chiếm 32.9% tổng giá trị sản
xuất. Năm 2010 phấn đấu giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 735
triệu USD, thu ngân sách từ khu vực FDI đạt 459,4 tỷ đồng, giải quyết việc
làm bình quân cho 10-12 nghìn lao động. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao
99
động qua đào tạo đạt 39-40%. Chú trọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho phát triển hạ tâng kỹ thuật các khu công nghiệp, lĩnh vực dịch vụ , y tế,

khoa học công nghệ
Thứ hai, về phát triển các khu, cum công nghiệp. Định hướng đến năm
2015, Bắc Ninh có 15 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích
khoảng8.756ha, trong đó diện tích đề nghị bổ sung mở rộng là 4.186 ha, diện
tích khu đô thị quy hoạch gắn liền với khu công nghiệp tập trung là 4.570 ha
Thứ ba, định hướng thu hút ngành. Trong giai đoạn này Bắc Ninh ưu
tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp công nghệ
cao, công nghệ nguồn, gia tăng xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động,
phát triển công nghiệp phụ trợ…Các ngành khuyến khích đầu tư gồm có:
công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tư, công nghệ sinh học…, chú trọng thu
hút công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp trên thế giới như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ… coi trọng thu hút FDI gắn liền với chuyển giao công
nghệ. Khuyến khích thu hút FDI vào các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm
giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ tư, định hướng Vùng. Dự báo trong những năm tới FDI vẫn sẽ tiếp
tục tập trung chủ yếu vào những huyện có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý
như Tiên Du, Từ Sơn, Quế Võ, Yên Phong. Tuy nhiên trong những năm tới
Bắc Ninh ưu tiên thu hút FDI cho phát triển công nghiệp những huyện còn
khó khăn phía Nam tỉnh như Gia Bình, Lương Tài, và thuận Thành.
Thứ năm, về định hướng đối tác. Tập trung thu hút FDI từ các tập đoàn
công nghiệp lớn, đa quốc gia thuộc những nước có nền công nghiệp phát triển
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, EU, Đài Loan
Nhật Bản: Dự báo trong những năm tới Nhật Bản vẫn tiếp tục dẫn đầu
về số lượng nhà đầu tư đến với Bắc Ninh, các tập đoàn lớn của Nhật Bản
đang tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Bắc Ninh. Trong những năm tới Bắc
1010
Ninh tập trung thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao của Nhật Bản
như sản xuất linh kiện điện tử, tin học, phần mền, sản xuất ô tô, xe máy…
Hàn Quốc: Trong những năm qua các nhà đầu tư Hàn Quốc đã đến với
Bắc Ninh khá nhiều và dự báo sẽ còn tăng trưởng nhanh trong những năm

tiếp theo, hàng loạt các nhà đầu tư Hàn Quốc đã đến và tìm hiểu cơ hội đầu tư
tại Bắc Ninh như Công ty Vietko Harness,Tập đoàn Hyundai – Kia, Công ty
ADRRAS T&D, Công ty NYTECH, Công ty DUNCT, Công ty EM-S.T.A.R
vào các lĩnh vực công nghệ cao và sản xuât ô tô
Đài Loan, Trung Quốc: Tập trung thu hút đầu tư vào các dự án sản xuất
thép, cơ khí chế tạo, xe máy, các thiết bị điện, điện tử, sợi tổng hợp, dệt may,
da giầy và chế biến sản phẩm nông ngư nghiệp và công nghiệp chế biến thực
phẩm xuất khẩu
Các nước EU và Hòa kỳ: Trong những năm vừa qua số lượng nhà đầu
tư đến với Bắc Ninh từ khu vực này còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm
năng của hai bên. Trong những năm tiếp theo Bắc Ninh chú trọng thu hút FDI
từ khu vực các nước EU và Hoa Kỳ vào các ngành công nghiệp công nghệ
cao, cơ khí và công nghiệp chế biến
2.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Giải pháp trước mắt
Do tác động của suy thoái kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Năm 2009, 2010 được dự báo là năm khó khăn đối
với thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Do
đó, ngay từ đầu năm 2009 chính quyền tỉnh đã tập trung tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc, hỗ trợ các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh
1111
vực công nghiệp về việc thực hiện triển khai dự án trong năm 2009-
2010. Để tiếp tục thu hút, thúc đẩy giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn FDI cho phát triển công nghiệp tỉnh năm 2009 và năm 2010. Đảm
bảo mục tiêu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
trong thời gian tới Bắc Ninh cần tập trung trước mắt vào các Nhóm giải pháp
ưu tiên triển khai như sau:
Về thủ tục hành chính : tỉnh cần tiếp tục rà soát các văn bản pháp luật,

chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ,
thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp
dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải
ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu
đến môi trường. tiếp tục hoàn thiện cơ chế một của liên thông trong cấp giấy
chứng nhận đầu tư. Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu
cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư.
Về công tác quy hoạch :Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các
quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã
lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và
xây dựng dự án. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các khu công
nghiệp. Công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư
Về cơ sỏ hạ tầng: Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các
lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước
thải.v.v), đầu tư nâng cấp sửa chữa hệ thống giao thông ngoài hàng rào khu
công nghiệp, hệ thống viễn thông, công nghệ thông tin.
Về nhân lực: Phối hợp với các cơ sở đào tạo, tiến hành đào tạo và đào
tạo lại tay nghề cho người lao dộng, hỗ trợ kinh phí học nghề cho người lao
1212
dộng mất việc trong thời gian qua, khuyến khích mô hình kết hợp giữa người
lao động, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong đào tạo nghề cho người lao
động, đào tạo nghề cần hướng vào kỹ năng thực hành. Tuyên truyền giáo dục
về ý thức, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp trong sản xuất cho người
công nhân, hạn chế tình trạng đình công bừa bãi, gây ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư
Về xúc tiến đầu tư : Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút
đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với
từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên Hàn

Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ… Nhanh chóng hoàn thành việc xây
dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với danh mục dự án kêu
gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2009-2010 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này. Tiếp tục cập nhật thông tin
bổ sung vào trang web của tỉnh
Về hỗ trợ nhà đầu tư: Trong điều khó khăn của nền kinh tế, khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài đang trong giai đoạn triển khai cũng như các dự án đã đi vào
hoạt động. Nhằm chia sẻ và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư
nước ngoài trong thời gian này tỉnh cần có nhưng hỗ trợ tích cực về thủ tục,
lao động, tài chính… cho nhà đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân gói tín
dụng hỗ trợ lãi suất, tạm hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động vượt qua giai đoạn khó
khăn trước mắt.
2.2.2. Nhóm các giải pháp dài hạn
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang trong
giai đoạn khủng hoảng, suy thoái bên cạnh các giải pháp tức thời hỗ trợ doanh
nghiệp vượt qua khó khăn thì cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là cơ
1313
hội, động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chủ động nắm bắt, thu hút các
nguồn vốn đầu tư khi thị trường trên đà hồi phục. Có câu chuyện: Khi khói
thuốc súng chưa tan ở Trung Đông thì đã thấy xuất hiện các nhà thầu khoán!
Ngay trong giai đoạn suy thoái chúng ta thấy: Sẽ nối tiếp sau suy thoái là quá
trình phục hồi, chấn hưng nền kinh tế, nếu chậm trễ sẽ bỏ lỡ thời cơ. Vì vậy
ngay từ bây giờ Bắc Ninh cần vững tin và khẩn trương chuẩn bị tập trung vào
các nhóm giải pháp sau :
2.2.2.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tâng kỹ thuật
xã hội
Cơ sỏ hạ tầng có vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Mặc dù trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng của Bắc Ninh đã

được cải thiện một cách đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. do vậy trong thời gian tới Bắc Ninh
cần tập trung vào các vẫn đề sau:
Thứ nhất, về hạ tầng khu công nghiệp, Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong và ngoài hàng rào đồng bộ là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư.
Đồng thời là giải pháp phát triển các KCN theo hướng bền vững. Các nhà đầu tư
sẽ tìm đến những nơi có hạ tầng kỹ thuật tốt và được quan tâm tạo điều kiện
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới tỉnh cần tập trung tiếp tục hoàn thiện và phát triển
đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong các khu công nghiệp hiện có và
các khu công nghiệp đã được phê duyệt đi vào xây dựng như hệ thống giao
thông đường bộ, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải…
Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông ngoài hàng rào khu công nghiệp, đảm
bảo giao thông thuận tiện nhất cho các doanh nghiệp trong quá trình vận
chuyển và lưu thông hàng hóa. Bên cạnh đó các khu công nghiệp cũng cần
1414
chú ý đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt và đời sống cho hàng ngàn lao
động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung.
Nhằm đảm bảo ổn định nguồn điện cho KCN Ban quản lý các khu công
nghiệp cần tiếp tục ký hợp đồng với sở Điện lực Bắc Ninh nhằm tiếp tục đầu
tư vốn sửa chữa lớn để cải tạo, nâng cấp lưới điện như: Thay sứ tăng độ an
toàn, tăng thiết diện dây mở rộng khả năng tải điện, xây dựng các mạch vòng
khép kín tăng độ an toàn cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng xuống mức
thấp nhất. Việc làm trên nhằm mục đích bảo đảm ổn định cấp điện cho các
KCN trên địa bàn tỉnh ngày một cao hơn, đảm bảo cho quá trình sản xuất tại
các nhà máy luôn được thông suốt, tránh rơi vào tình trạng mất điện tại các
nhà máy, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất.
Thứ hai, Huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng khu
công nghiệp trong đó đặc biệt chú ý đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp đòi hỏi vốn lớn và thời gian

thu hồi vốn đầu tư tương đối dài, do vậy các doanh nghiệp trong nước thường
không có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Chính vì vậy trong thời
gian tới tỉnh cần có các biện pháp ưu đãi và khuyến khích các doanh nghiệp
nước ngoài có tên tuổi trong lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công
nghiệp. Các doanh nghiệp này với vốn lớn, tư duy quy hoạch hiện đại và có
kinh nghiệm sẽ góp phần thay đổi bộ mặt các khu công nghiệp của Bắc Ninh
trong thời gian sau. Đóng góp tích cực hơn nữa vào thành công trong thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp tỉnh
Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển các khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghệ thông tin. Với chiến lược ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao,
những dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh cũng như xu hướng
đầu tư mới của các tập đoàn công nghệ thông tin trên thế giới, thì việc hình
1515
thành những khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghệ thông tin là việc
làm tất yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài cho các nhà đầu tư.
Năm 2002, Bắc Ninh cung đã quy hoạch xây dựng khu công nghệ thông tin
với diện tích 50 ha với vốn đầu tư 300 tỷ đồng và dự kiến là nơi làm việc của
hơn 3000 chuyên gia công nghệ thông tin, tuy nhiên do không có cơ chế và
chính sách đầy đủ lên khu công nghiệp này đã phải sáp nhập vào Khu công
nghiệp Đại Đồng – Hoàn Sơn. Hiện nay khi đã có những cơ chế chính sách cụ
thể cho phát triển các khu công nghệ thông tin thì yêu cầu cấp thiết hiện nay
là tỉnh cần đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển các khu công nghệ thông
tin theo mô hình như khu công nghiệp tập trung, góp phần thu hút các dự án
đầu tư trong lĩnh vực có công nghệ cao và giá trị lớn này. Kinh nghiệm trong
phát triển khu công nghệ thông tin của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã minh
chứng cho vai trò này
Thứ tư, cần đẩy nhanh tiên độ đền bù giải phóng mặt bằng, bàn giao đất
cho nhà đầu tư. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề phức tạp
liên quan đến quyền lợi của nhân dân có đất trong quy hoạch làm KCN. Để

thực hiện tốt vấn đề này cần có sự lãnh đạo đồng bộ cuả các cấp các ngành,
cơ quan địa phương và các DN. Cần có sự phối hợp chặt chẽ cùng với việc
tuyên truyền công khai chủ chương chính sách để cho nhân dân hiểu rõ chủ
chương xây dựng và phát triển công nghiệp, đồng thời hiểu rõ các chính sách
về đất đai của chính phủ đến sự vận dụng trong chính sách cuả tỉnh. Tạo được
sự thống nhất cao trong tư tưởng đến hành động, từ trong Đảng đến quần
chúng nhân dân. Các cấp cơ quan đoàn thể và từng cán bộ đảng viên phải
gương mẫu đi đầu trong tổ chức thực hiện, coi đó là tiêu chuẩn xếp loại tổ
chức Đảng và xếp loại cán bộ, Đảng viên hàng năm.
Trong thực tế để làm tốt công tác này tỉnh Bắc Ninh cần tập trung vào các
giải pháp sau:
1616
- Thống nhất về tư tưởng: Cần tuyên truyền cho nhân dân rõ chủ
chương phát triển công nghiệp là yêu cầu khách quan, tất yếu để phát triển đất
nước, xây dựng tỉnh Bắc Ninh giàu mạnh, văn minh. Đây là chủ trương đúng
đắn để chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, từng bước nâng
cao đời sống của nhân dân.
- Công việc giải phóng mặt bằng phải là công việc của chính quyền địa
phương chủ trì và chịu trách nhiệm chứ không thể phó mặc cho các chủ đầu
tư các KCN. Trong quá trình thực hiện phải được phân công trách nhiệm cụ
thể, sẵn sàng có các giải pháp phù hợp đối với tình hình thực tế. Duy trì
nghiêm kỷ cương của pháp luật, đồng thời quan tâm thực sự tới đời sống của
nhân dân khi chuyển đổi ruộng đất.
- Thực hiện công khai các chủ trương, định hướng: Từ quy hoạch KCN
đến chính sách pháp luật đất đai, chính sách bồi thường được áp dụng của tỉnh
đã ban hành. Công tác này đặt biệt coi trọng triển khai cụ thể tới nhân dân,
cần sự quan tâm chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương cơ sở, cùng với
sự vận động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Coi trọng thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phân biệt rõ những việc nào dân biết, những
việc nào dân bàn, những việc nào dân kiểm tra. Thực hiện tốt quy chế dân chủ

có cơ sở chính là chìa khoá thành công trong công tác vận động nhân dân thực
hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nưốc nói chung và công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng.
- Có chính sách hỗ trợ nhân dân chuyển đất làm KCN một cách hợp lý,
công khai, công bằng.
- Mạnh dạn hình thành các trung tâm dịch vụ khai thác quỹ đất, giải
phóng mặt bằng nhằm thống nhất trong thực hiện chính sách, mặt khác giảm
thiểu các thủ tục hành chính, giảm chi phí cho các nhà đầu tư.
1717
- Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Ngoài chính
sách nhà nước hiện hành UBND tỉnh Bắc Ninh đã có chủ chương động viên,
hỗ trợ nhân dân giao đất đúng tiến độ. Các chủ trương này được vận dụng
thống nhất và xuyên xuốt quá trình bồi thường cho nhân dân.
+ Hưởng theo m
2
đất, chi trả trực tiếp cho người dân có ruộng.
+ Hỗ trợ công bồi bổ nâng hạng đất, chi trả cho người dân có ruộng.
+ Hỗ trợ từ ngân sách cho địa phương khi xây dựng các công trình phúc
lợi phục vụ nhân dân: Nhà trẻ, mẫu giáo, đường giao thông nông thôn, nhà
văn hóa,…
+ Đồng ý về chủ trương cho phép địa phương chuyển ruộng làm KCN
được dành quỹ đất hợp lý để chuyển đổi mục đích, quy hoạch làm khu giãn
dân. Mục đích để cho nhân dân, những gia đình phải chuyển nhiều đất có
được một khu đất khác để làm kinh doanh, dịch vụ ổn định đời sống.
+ Hỗ trợ trực tiếp cho người có đất chuyển làm KCN, chi phí chuyển
đổi nghề nghiệp (theo m
2
đất giao), tạo cơ hội cho các hộ dân bố trí học nghề,
chuyển nghề.
Từ những chủ trương trên, trong quá trình làm bồi thường giải phóng

mặt bằng các cơ quan trực tiếp thực hiện có kế hoạch cụ thể, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc có đất để xây dựng
phát triển công nghiệp mặt khác ổn định đời sống của nhân đân.
Thứ năm, tập trung và huy động mọi nguồn vốn cho phát triển hệ thống
giao thông vận tải, trong đó đặc biệt chú trọng tới hệ thống giao thông ,các
trục đường chính nối Bắc Ninh với Hà Nội, Hải Phòng, Nội Bài, Hải Dương,
Hưng Yên. Nhằm tạo động lực và mối gắn kết phát triển giữa các tỉnh thuộc
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những năm tới Bắc Ninh cần phát triển
hơn nữa hệ thống giao thông nối với các tỉnh trong khu vực, tạo điều kiện
thuận lợi cho giao thương giữa các tỉnh trong khu vực cũng như xuất nhập
1818

×