Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.64 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
1. Vài nét về Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Được thành lập vào 05/08/1958 với nhiệm vụ xây dựng những cơ sở vật
chất đầu tiên của đất nước, đến nay Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội
(HACC1) đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Tên giao dịch: HANOI CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
NO1.
Tên viết tắt: HACC1.,JSC.
Chuyển đổi (CPH) DNNN theo quyết định số 1820/QĐ-BXD ngày
13/09/2005 của Bộ Xây dựng.
Vốn kinh doanh: 35.000.000.000 đồng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình
quan trọng phục vụ cho hoạt động của Trung ương Đảng, Chính Phủ, Quốc Hội;
các Đại sứ Quán; các công trình phục vụ cho hoạt động kinh tế, giáo dục, thể
thao, văn hóa, du lịch… Đến nay, qua quá trình xây dựng và phát triển, công ty
đã trải qua nhiều thay đổi. Cụ thể như sau:
- Ngày 05/08/1958: Công ty được thành lập với tên gọi Công ty kiến trúc
Hà Nội, trực thuộc Bộ Kiến trúc.
- Năm 1960 công ty được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Kiến trúc
khu Nam Hà Nội, trực thuộc bộ Xây Dựng.
- Năm 1977 Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 1, trực thuộc Bộ
Xây dựng.
- Năm 1982 Tổng công ty Xây dựng được thành lập, Công ty xây dựng số
1 trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
- Năm 2005 Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trải qua trên 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao,


đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý
như:
- Huân chương Lao động hạng Ba ( Ngày 21/08/1978).
- Huân chương Lao động hạng Nhì ( Ngày 04/09/1982).
- Huân chương Lao động hạng Nhất ( Ngày 16/11/1985).
- Huân chương độc lập hạng Ba ( Ngày 27/11/1998).
- Huân chương độc lập hạng Nhì ( Ngày 24/02/2004).
- Cờ thi đua của Chính Phủ ( Ngày 05/01/2004).
- Ngoài ra còn có các bằng khen của các Sở, Ban, Ngành, Bộ Xây dựng…
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, bưu điện,
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch.
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không
bao gồm kin doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao
thông, thuỷ điện.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp
thoát nước và trạm bơm.
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân
dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu,
vật liệu xây dựng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần xây dựng Hà Nội có bộ máy quản lý được phân cấp hết
sức rõ ràng, bao gồm nhiều phòng ban khác nhau, có thể thể hiện dưới sơ đồ
sau:

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội
( Trang bên )
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊChủ tịch HĐQTCác ủy viên HĐQT
PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNGPHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯPHÒNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG BAN AN TOÀN LAO ĐỘNG
Các đơn vị thành viên
 Chi nhánh công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng số 101.
 Xí nghiệp xây dựng số 102.
 Xí nghiệp xây dựng số 103
 Xí nghiệp xây dựng số 105
 Xí nghiệp xây dựng số 106
 Xí nghiệp xây dựng số 108
 Xí nghiệp xây dựng số 109
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Trưởng Ban kiểm soát
Các ủy viên Ban kiểm
soát
BAN GIÁM ĐỐC
Tổng Giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC LAO
ĐỘNG
HÀNH

CHÍNH
 Xí nghiệp xây dựng số 115
 Xí nghiệp xây lắp và mộc nội thất.
 Xí nghiệp xe máy gia công cơ khí và xây dựng.
 Xí nghiệp lắp máy điện nước và xây dựng.
 Xí nghiệp xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng.
 Xí nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng.
 Xí nghiệp xây dựng số 1.
 Xí nghiệp xây dựng số 3
 Ban quản lý các dự án phát triển nhà.
 Ban chủ nhiệm công trình 104
 Ban chủ nhiệm công trình Ba Đình.
 Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tại miền
Nam.
 Xí nghiệp xây dựng số 116
 Xí nghiệp xây dựng số 118
 Các đội xây dựng trực thuộc.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
 Đại hội cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết. Đại hội cổ đông là cơ quan bầu ra, miễn nhiễm, bãi nhiễm
thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. Đại hội cổ đông còn có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Thông qua định hướng phát triển của công ty;
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hang năm của từng loại cổ phần;
 Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
 Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty;
 Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
 Hội đồng quản trị: là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty. Hội đồng quản

trị gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, và các thành viên. Hội đồng quản trị có các
quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty;
 Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
 Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo Điều lệ công ty.
 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ.
 Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
 Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc
kinh doanh hang ngày của công ty;
 Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp khác;
 Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu
tập họp Đại hội cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội cổ đông thong qua quyết
định;
 Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
 Ban kiểm soát: Ngoài việc bầu ra Hội đồng quản trị, kết thúc nhiệm kỳ đại hội
cổ đông còn bầu ra Ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
 Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản
lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông trong thực hiện
các nhiệm được giao.
 Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và
lập báo cáo tài chính.
 Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hang năm và sáu
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hang

năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên
Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
 Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều
hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông.
 Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty.
 Giám đốc công ty: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của công
ty do Hội đồng quản trị trực tiếp tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi nhiệm. Giám đốc
có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
 Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, quy chế quản lý nội bộ công ty;
 Tuyển dụng lao động;
 Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.3.1. Phòng tổ chức lao động
Chức năng
Phòng TCLĐ là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc, HĐQT
để tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ trương đường lối của
lãnh đạo Tổng công ty đối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực công tác :
Tổ chức cán bộ,lao động tiền lương, công tác xuất khẩu lao động , thi đua khen
thưởng, công tác đào tạo, Bảo hiểm xã hội và các chế độ đối với CBCNV .
Nhiệm vụ
- Công tác tổ chức và cán bộ.
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty
trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị xem xét trình Bộ trưởng Bộ xây đựng
phê duyệt , đồng thời hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên sửa đổi bổ sung

điều lệ, quy chế hoạt động, kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các đơn vị
để báo cáo Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị phê duyệt.
+ Xây dựng phương án thành lập, tách nhập giải thể các đơn vị thành
viên, các phòng ban cơ quan công ty và xây dựng các phương án tổ chức liên
doanh, liên kết trình lãnh đạo công ty xem xét quyết định.
+ Xây dựng biên chế bộ máy quản lý công ty , cán bộ chủ chốt diện công
ty của các đơn vị thành viên, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và
biên chế bộ máy; lập kế hoạch kiểm tra biên chế bộ máy tổ chức của các đơn vị
thành viên báo cáo Tổng giám đốc xem xét trình Hội đồng quản trị duyệt.
- Công tác lao động tiền lương.
+ Xây dựng kế hoạch lao động, quy chế phân cấp việc tuyển chọn hợp
đồng lao động. Thống kê rõ lực lượng lao động hiện có, xây dựng kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng nâng bậc cho người lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất
trước mắt và lâu dài của mỗi đơn vị thành viên và toàn công ty.
+ Xây dựng những quy định nội bộ đối với những công việc chưa có
trong định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn
khổ các định mức của Nhà nước ; xây dựng các hình thức trả lương, thưởng
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để thực hiện thống nhất trong toàn
công ty.
+ Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các nghĩa vụ đối
với lao động theo quy định của Luật lao động, đảm bảo cho người lao động
tham gia quản lý đơn vị và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động,
làm các thủ tục về nghĩa vụ lao động đối với Thành phố .
+ Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện công ty quản lý; tổng hợp lưu trữ số
liệu về tổ chức lao động, báo cáo của công ty (theo chuyên môn nghiệp vụ) đột
xuất và định kỳ gửi cấp trên.
+ Phổ biến và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân
viên cơ quan công ty .
- Công tác thi đua khen thưởng .
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua

khen thưởng. Định kỳ xem xét lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc để khen thưởng hoặc báo cáo đề nghị cấp trên khen thưởng. Đề xuất
phương án xây dựng tập thể cá nhân điển hình cho lãnh đạo để có kế hoạch bồi
dưỡng lâu dài.
+ Giúp Hội đồng thi đua công ty chỉ đạo các đơn vị thành viên tổ chức
phát động thi đua, xây dựng các mục tiêu, nội dung thi đua, tổng hợp đánh giá
kết quả thi đua đề xuất các hình thức khen thưởng và mức khen thưởng cho các
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để trình Hội đồng thi đua công ty, giám
đốc hoặc cấp trên khen thưởng.
+ Hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc các đơn vị về công tác thi đua khen thưởng
theo quy định của Nhà nước và của Bộ xây dựng ban hành .
- Công tác Đào tạo :
+ Xây dựng phương án quy hoạch và đào tạo cán bộ, bổ nhiệm cán bộ
trên cơ sở nghị quyết của Đảng bộ , mục tiêu định hướng phát triển của công ty
và các chế độ chính sách của Đảng , Nhà nước , Bộ xây dựng ban hành . Tạo
nguồn cán bộ cho hiện tại và tương lai để phục vụ nhiệm vụ của công ty
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn , bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo , quản lý nhằm nâng cao trình độ để đáp ứng
với yêu cầu .
+ Phối hợp với hai trường của công ty xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nâng bậc cho công nhân kỹ thuật các nghành nghề , đào tạo công nhân
các nghành nhằm bổ xung lực lượng lâu dài cho công ty
+ Hướng dẫn ,tổ chức, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng về
lĩnh vực công tác cán bộ với các đơn vị thành viên.
- Công tác xuất khẩu lao động :
+ xây dựng kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm , trên cơ sở căn cứ
vào chỉ tiêu tuyển lao động đi các nước .
+ Tìm kiếm thị trường , mở rộng xuất khẩu lao động trên thị trường đã
có và thị trường mới .
+ xây dựng quy chế xuất khẩu lao động trên cơ sở dựa vào chủ trương

đường lối chế độ chính sách cuả Đảng và nhà nước .
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo định hướng cho CBCNV đi xuất khẩu lao
động hàng năm .
1.2.3.2. Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng
Phòng kế hoạch đầu tư có chức năng, nhiệm vụ tham mưugiúp việc cho
Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc để triển khai , chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm
tra trong các lĩnh vực :Kế hoạch- Thống kê - Đầu tư - Liên doanh - kinh doanh
bất động sản - Quản lý dự án ( các dự án công ty là chủ đầu tư ).
Nhiệm vụ
- Công tác kế hoạch - thống kê
+ Xây dựng kế hoạch năm trình Tổng giám đốc để Tổng giám đốc báo
cáo Hội đồng quản trị trình Bộ Xây dựng phê duyệt .
+ Chỉ đạo kiểm tra giám sát hướng dẫn theo dõi việc thực hiện kế hoạch
của các đơn vị thành viên để báo cáo Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị .
+ Lập báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và quy định của
cấp trên.
- Công tác đầu tư :
+ Xây dựng , hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đầu tư ngắn
hạn , dài hạn của toàn công ty .
+ Chủ trì và phối hợp với các Phòng Ban liên quan tiến hànhcác bước
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư theo trình tự quy định về
chế độ chính sách hiện hành của Bộ xây dựng và Nhà nước quy định để trình
duyệt kết quả đấu thầu trình Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị công ty phê
duyệt .
Chủ trì kiểm tra , theo dõi , hướng dẫn , chỉ đạo cùng với các Phòng Ban
chức năng có liên quan để thẩm định , quyết toán các dự án đầu tư của công ty
và các dự án của các đơn vị thành viên do công ty phê duyệt để trình Tổng giám
đốc - Hội đồng quản trị công ty .
+ Chủ trì soạn thảo các hợp đồng về mua bán chuyển nhượng , thanh lý

hợp đồng thiết bị máy móc phục vụ thi công và các dự án do công ty làm chủ
đầu tư có sự phối hợp kiểm tra của các Phòng chức năng có liên quan trước khi
trình Tổng giám đốc - Hội đồng quản trị phê duyệt .
+ Quản lý tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo
nhiệm vụ sản xuất được giao
+ Tham mưu , theo dõi kiểm tra , hướng dẫn đôn đốc để giúp Tổng giám
đốc
- Hội đồng quản trị việc quản lý đất đai , nhà xưởng phục vụ sản xuất
kinh doanh của công ty và các đơn vị thành viên .
- Công tác liên doanh .
+ Tham gia theo dõi hoạt động , thành lập , giải thể , các liên doanh của
công ty với đối tác nước ngoài và trong nước , báo cáo Hội đồng quản trị - Tổng
giám đốc về tình hình của Liên doạnh khi có yêu cầu.
+ Phối hợp kiểm tra đôn đốc theo dõi các đơn vị thành viên trong lĩnh
vực quản lý liên doanh của các Liên doanh do đơn vị thành viên góp vốn.
-Quản lý dự án và kinh doanh :
Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc
quản lý, thực hiện dự án và kinh doanh dự án .
1.2 .3.3. Phòng kỹ thuật thi công
Chức năng
Phòng Kỹ thuật Thi công có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho
HĐQT, Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra giám sát của
công ty đối với các đơn vị thành viên về : khoa học công nghệ ,kỹ thuật thi
công, chất lượng sản phẩm công trình xây dựng ,phòng chống bão lụt, sáng kiến
cải tiến , quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành của
Nhà nước liên quan đến nghành nghề sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhiệm vụ
- Xây dựng các chương trình ứng dụng khoa học phát triển công nghệ của
công ty .
- Chỉ đạo , kiểm tra đôn đốc , hướng dẫn, theo dõi các đơn vị thành viên

về công tác nghiệp vụ theo chức năng được giao để tổng hợp báo cáo kết quả đã
kiểm tra xử lý trình Tổng giám đốc , Hội đồng quản trị công ty.
Tổng hợp các đề tài nghiên cứu công nghệ , sáng kiến cải tiến kỹ thuật ,
áp dụng tiến bộ KHKT công trình chất lượng cao và các đề tài khác trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật thi công của công ty và các đơn vị thành viên để trình
Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc xét duyệt .
- Chủ trì xây dựng thông qua hoặc trực tiếp chỉ đạo các biện pháp thi
công các công trình đặc biệt quan trọng hoặc có yêu cầu đặc biệt mà phạm vi
đơn vị không đảm đương được .
- Thông tin phổ biến các quy trình quy phạm kỹ thuật mới cho các đơn
vị. Biên soạn và hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội bộ để các đơn vị thực hiện.
- Chỉ đạo , kiểm tra , đôn đốc và tổng hợp sáng kiến cải tiến, áp dựng
tiến bộ khoa học kỹ thuật của các đơn vị thành viên. Chủ trì xem xét những sáng
kiến có giá trị làm lợi lớn hoặc có giá trị áp dụng rộng nhằm phổ biến áp dụng
chung trong toàn công ty.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thành viên các vấn đề liên quan đến xây
dựng công trình, sản phẩm chất lượng cao. Thường trực công tác xây dựng các
công trình, sản phẩm chất lượng cao. Chủ trì đánh giá chất lượng cao của các
công trình để báo cáo cấp trên phê duyệt.
- Quản lý thiết bị của toàn công ty. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thành
viên trong công tác quản lý thiết bị, công tác bảo dưỡng, sửa chữa và sử dụng
thiết bị. Đề xuất điều phối thiết bị thi công trong nội bộ công ty phục vụ sản
xuất.
- Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng phương án phòng chống lụt bão của
các đơn vị thành viên. Chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện công
tác phòng chống lụt bão hàng năm.
- Tham gia kiểm tra cùng với phòng chức năng có liên quan về phương
án kỹ thuật phầnkiểm tra khối lượng các dự án đầu tư của các đơn vị thành viên
để báo cáo giám đốc , Hội đồng quản tri công ty .
- Chủ trì lập biện pháp đấu thầu thi công công trình khi có ý kiến chỉ đạo

của Tổng giám đốc .
1.2.3.4. Phòng kinh tế thị trường
Chức năng
Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng
Quản trị và Tổng giám đốc để triển khai chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện về lĩnh vực tiếp thị, kinh tế , các hợp đồng kinh tế trong , ngoài công ty .
Nhiệm vụ
- Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, các đối tác trong và
ngoài nước để nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế , thông tin có liên quan đến
các dự án đầu tư, tham mưu cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc để có kế
hoạch tiếp xúc và dự thầu công trình.
- Chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của công ty để giới thiệu
và quảng cáo với khách hàng.
- Chủ trì đề xuất kế hoạch, chiến lược tiếp thị, dự thầu hàng năm, ngắn
hạn và dài hạn của công ty .
- Chủ trì soạn thảo các hợp đồng kinh tế trong ngoài nước và các hợp
đồng , giấy giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành vien để trình Tổng giám đốc
ký .
+ Hướng dẫn ,kiểm tra , giám sát , chỉ đạo các đơn vị thành viên trong
việc ký kết thực hiện hợp đồng quyết toán thanh lý hợp đồng trong và ngoài
nước của công ty và những hợp đồng công ty ký với các đơn vị thành viên đảm
bảo đúng quy định của Nhà nước .
+ Quản lý lưu trữ các hợp đồng kinh tế gốc của công ty .
- Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư, các khách hàng để làm hồ sơ dự thầu
các công trình , Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị thành viên trong công tác tiếp
thị, làm hồ sơ dự thầu các công trình lấy danh nghĩa công ty .
- Chỉ đạo, phối hợp kiểm tra công tác tiếp thị và làm hồ sơ dự thầu các
đơn vị thành viên.
- Tìm các đối tác để liên danh, liên kết, liên doanh phục vụ cho công tác
sản xuất kinh doanh của công ty .

- Thu thập những thông tin , quy định mới trong nước và quốc tế, những
quy định của Nhà nước ban hành cùng những thông tin về nhu cầu của các thị
trường để báo cáo lãnh đạo công ty và chỉ đạo, thông báo các đơn vị thành viên
biết thực hiện đảm bảo chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Bộ xây
dựng ban hành .
1.2.3.5. Phòng tài chính kế toán
Chức năng
Phòng tài chính - kế toán (TC-KT) có chức năng tham mưu giúp việc cho
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc để triển khai tổ chức, thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toánvà hạch toán kinh tế ở toàn công ty, đồng thời kiểm
tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo điều lệ của công
ty và pháp luật Nhà nước .
Nhiệm vụ
- Công tác tài chính
+ Tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng giám đốc nhận vốn Nhà nước
giao cho công ty. Giúp Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc thực hiện quyền giao
lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn vốn mà công ty đã
nhận của Nhà nước. Đề xuất phương án điều chỉnh các nguồn vốn cho các đơn
vị thành viên khi xét thấy cần thiết .
+ Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Hôị đồng quản trị , Tổng giám
đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên ... do Nhà nước
giao , bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn Thông qua
số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán của các doanh nghiệp thành viên, đề
xuất với Tổng giám đốc các biện pháp và nội dung trong quá trình thực hiện
quyền trên.
+ Tham mưu cho HĐQT , Tổng giám đốc về mặt tài chính , việc bảo
lãnh , phân phối lợi nhuận , hiệu quả sản xuất kinh doanh , giá cả trong việc liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua 1 phần hay toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu cho HĐQT , Tổng giám đốc thực hiện quyền chuyển

nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của
công ty .
+ Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu
cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
+ Tham mưu HĐQT , Tổng giám đốc thực hiện chủ trương huy động vốn
trong và ngoài nước phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của Nhà
nước.
+ Thực hiện việc thành lập, sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của
Bộ tài chính và Hội đồng quản trị.
- Công tác kế toán
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản
xuất, kinh doanh của công ty theo điều lệ quy chế tài chính của công ty và pháp
lệnh kế toán thống kê .
+ Tổ chức và hướng dẫn việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác
trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ bảo tồn vốn kinh doanh, quá trình doanh,
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
+ Tính và trích nộp đúng, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, các khoản
nộp cấp trên, các quỹ để lại từng doanh nghiệp và công ty. Thanh toán các
khoản tiền vay các khoản công nợ phải thu, phải trả.
+ Tổ chức hội đồng xác định, phản ánh kết quả kiểm kê và tham mưu
cho HĐQT ,Tổng giám đốc để xử lý kiểm kê theo sự phân cấp quản lý tài sản
+ Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, quyết toán của công ty
Tổ chức kiểm tra, thẩm tra quyết toán các doanh nghiệp thành viên và
toàn công ty, kiểm tra kế toán các doanh nghiệp thành viên,phổ biến, hướng dẫn
thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính - kế toán của Nhà nước và các quy
định cuả cấp trên trong toàn công ty
- Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát.
+ Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản và vốn trong
toàn công ty .
+ Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch SXKD - KHĐT theo

quy chế tổ chức của công ty và chế độ , chính sách của Nhà nước .
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà nội
2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi
công ty nói chung và công tác đấu thầu nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả, hiệu quả của công tác đấu thầu. Đây cũng là một trong số các chỉ tiêu đánh
giá năng lực của Nhà thầu. Nguồn lực này thể hiện ở số lượng và chất lượng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên. Một công ty có nguồn nhân lực mạnh bao giờ
cũng được đánh giá cao và có khả năng thắng thầu hơn các công ty khác. Nguồn
nhân lực là yếu tố hàng đầu bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công công trình.
Vì vậy bên mời thầu rất chú trọng đến yếu tố này và đưa nó vào để đánh giá
năng lực của các nhà thầu.
Trong mọi hoạt động của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn là
điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công của công ty. Đối với hoạt động đấu thầu
nếu chỉ là đề cập tới việc tiến hành trực tiếp hoạt động đấu thầu mà trong đó yếu
tố con người được thể hiện ở vai trò : tổ chức quản lý hoạt động đấu thầu, thu
thập thông tin, lập hồ sơ dự thầu, ra quyết định dự thầu, đánh giá kết quả đấu
thầu… chúng ta có thể nhân xét rằng con người luôn đóng vai trò to lớn trong
việc thực hiện hoạt động này. Tuy nhiên, khi đề cập đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, nguồn nhân lực này còn được thể hiện ở những
chức năng khác nhau như: là lực lưộng lao động ở các Phòng ban, cán bộ lãnh
đạo công ty, những lao động tiến hành thi công xây dựng công trình…Xét một
cách khái quát, đây đều là những người ảnh hưởng rất lớn tới năng lực thực hiện
gói thầu của mot doanh nghiệp. Vì lý do này, để đánh giá một cách tổng hợp về
nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu thì cần phải xem xét không chỉ nguồn
nhân lực tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu mà phải dựa trên sự phân tích
tổng hợp về nguồn nhân lực của công ty.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và là chìa khoá thành công của
mỗi doanh nghiệp. Hiểu rõ điều này vì thế Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà

Nội luôn có những chính sách, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Trong
những năm gần đây, giá trị đầu tư phát triển nguồn nhân lực liên tục tăng cả về
chất lượng và số lượng.
Trong thời gian qua, với chiến lược đầu tư thích đáng vào nguồn nhân lực
nhất là các biện pháp như đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu, tăng cường công tác
tuyển dụng cán bộ trẻ đủ năng lực… Công ty cổ phần đấu tư xây dựng số 1 Hà
Nội đã có một đội ngũ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật dồi dào là động lực mạnh
mẽ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trước hết là công tác tuyển
dụng, Công ty đã quan tâm đầu tư để có thể tuyển được những người có năng
lực từ các trường Xây Dựng, Thuỷ Lợi, Mỏ Địa chất,… và những công nhân
lành nghề có bậc thợ cao. Đi liền với công tác tuyển dụng là công tác đào tạo lại
những cán bộ cũ, thuê các giảng viên dạy những khoá học ngắn hạn để nâng cao
năng lực và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1.1 :Số lượng cán bộ công nhân viên (CBCNV) tính đến tháng 11/2008
Tên đơn vị
Tổng
số CB
CNV
trong
danh
sách

gián
tiếp

trực
tiếp
Trên
đại
học

Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Kỹ

Công
nhân
Cơ quan công ty 56 35 20 1 17 12 5
Tổ dịch vụ 2 2 1 1
Keangnam 19 14 5 9 2 1 4
BQLDA PTN 15 11 4 4 3 1 3
XN 115 26 20 6 12 2 2 4
XN 106 27 16 11 3 5 7
XN 103 44 22 22 11 1 10
XN 105 40 22 18 1 5 2 1 13
XN XL & SXVL 24 20 4 12 5 3
XN mộc 32 19 1 1 12 2 1 5
XN điện nước 32 18 14 10 4 1 3
XN 109 24 20 4 1 8 2 2 5
XN hạ tầng 39 26 13 17 3 1 5
XN 102 35 26 9 11 3 1 10
XN 104 11 9 2 6 2 1 2
XN 116 5 5 4 1
XN 101 55 40 15 1 14 5 1 19
XN xe máy 59 22 37 12 6 1 3
XN 108 11 8 3 4 1 1 2
XN 1 14 11 3 1 7 3 1
XN 3 8 6 2 5 1 1

Đội 1 13 11 2 8 2 1
CN 108 16 16 6 3 6
BCN Ba Đình 17 11 6 6 4 2
Tổng cộng 624 410 213 6 203 74 16 115
Có thể thấy, lực lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội rất dồi dào, với chất lượng tương đối đáp ứng được
nhưng yêu cầu thực tế của Công ty hiện nay. Để thấy rõ hơn điều nay, chúng ta

×