Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Thái độ và hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu thời trang trường hợp tại khu vực thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

HOÀNG MINH DUY

THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM GIẢ THƯƠNG HIỆU THỜI
TRANG – TRƯỜNG HỢP TẠI KHU VỰC
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

HOÀNG MINH DUY

THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM GIẢ THƯƠNG HIỆU THỜI
TRANG – TRƯỜNG HỢP TẠI KHU VỰC
TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THANH TRÁNG


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thái độ và hành vi người tiêu dùng đối với sản
phẩm giả thương hiệu trong lĩnh vực thời trang – Trường hợp tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ
các nội dung tham khảo từ các công trình khác như đã nêu rõ trong luận văn, các số
liệu điều tra, kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã có từ trước.
TP.HCM, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Tác giả

Hoàng Minh Duy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ...................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5. Các nghiên cứu liên quan .................................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 5

1.7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 7
2.1. Hàng giả và Hàng giả thương hiệu ................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm hàng giả ...................................................................................... 7
2.1.2. Khái niệm hàng giả thương hiệu ................................................................. 8
2.2. Thực trạng về hàng giả thương hiệu thời trang ................................................. 9
2.2.1. Thế giới ....................................................................................................... 9
2.2.2. Việt Nam và Hồ Chí Minh ......................................................................... 15
2.3. Thái độ và thái độ tiêu dùng với hàng giả thương hiệu ................................... 18
2.3.1. Khái niệm thái độ ....................................................................................... 18
2.3.2. Khái niệm thái độ người tiêu dùng đối với hàng giả .................................. 18
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ .............................................................. 19
2.4. Hành vi người tiêu dùng ................................................................................... 20
2.4.1. Khái niệm ................................................................................................... 20
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ............................ 21
2.5. Một số nghiên cứu về thái độ và hành vi của người tiêu dùng đến hàng giả ... 22


2.5.1. Nghiên cứu của Rahpeima và cộng sự (2014) tại thị trường Iran .............. 22
2.5.2. Nghiên cứu của Koklic (2011) tại thị trường Slovenia .............................. 23
2.5.3. Nghiên cứu của Boonghee Yoo và Seung-Hee Lee (2009) tại Hàn Quốc . 24
2.5.4. Nghiên cứu Matos và cộng sự (2007) tại thị trường Bra-xin ..................... 26
2.6. Tóm tắt nội dung của các nghiên cứu có liên quan .......................................... 32
2.7. Mô hình nghiên cứu để xuất ............................................................................. 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 36
3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 36
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ..................................................................... 36
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..................................................................... 38
3.2.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh và các giả thuyết ...................................... 43

3.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 44
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 44
3.3.2. Kích thước mẫu .......................................................................................... 45
3.3.3. Thang đo và thiết kế bảng câu hỏi .............................................................. 46
3.3.3.1. Thang đo ............................................................................................... 46
3.3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................... 47
3.3.4. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 47
3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 52
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 52
4.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ........................................................ 53
4.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ đối với hàng giả ................. 53
4.2.2. Thang đo thái độ đối với hàng giả .............................................................. 55
4.2.3. Thang đo hành vi mua hàng giả ................................................................. 56
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................................. 57
4.3.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ đối với hàng giả ................. 57
4.3.2. Thang đo thái độ đối với hàng giả ............................................................... 59
4.3.3. Thang đo hành vi đối với hàng giả ............................................................. 60


4.4. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ....................................................................... 61
4.5. Phân tích tương quan ........................................................................................ 61
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................ 63
4.6.1. Phân tích hồi quy tuyến tính bội mối quan hệ giữa các thành phần nhân tố
ảnh hưởng đến thái độ đối với hàng giả .................................................................. 64
4.6.1.1. Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc ................................................. 64
4.6.1.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ........................................................... 64
4.6.1.3. Kiểm định các giả định hồi quy ............................................................ 65
4.6.1.4. Đánh giá độ phù hợp, kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng
đa cộng tuyến .......................................................................................................... 69

4.6.1.5. Phương trình hồi quy tuyến tính bội ..................................................... 69
4.6.2. Phân tích hồi quy giữa thái độ và hành vi đối với hàng giả ....................... 69
4.6.2.1. Xác định biến độc lập, biến phụ thuộc ................................................. 69
4.6.2.2. Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 70
4.6.2.3. Kiểm định các giả định hồi quy ............................................................ 71
4.6.2.4. Đánh giá độ phù hợp, kiểm định độ phù hợp của mô hình .................. 73
4.6.2.5. Phương trình hồi quy tuyến tính đơn .................................................... 74
4.7. Tổng kết kết quả nghiên cứu ............................................................................ 74
4.8. Thống kê giá trị trung bình của các biến quan sát ........................................... 76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT ................................................. 79
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 79
5.2. Các đề xuất ....................................................................................................... 80
5.2.1. Xây dựng chiến lược giá đa dạng cho hàng chính hãng ............................... 80
5.2.2. Hình thành ý thức cho cộng đồng về việc không sử dụng hàng giả .............. 82
5.2.3. Tăng cường nhận thức về các tác hại, rủi ro của hàng giả thương hiệu ....... 83
5.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm khi mua hàng chính hãng ........................... 83
5.2.5. Xây dựng hình ảnh sự thành công phù hợp cho mọi tầng lớp ...................... 84
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 85
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. ACG: Nhóm chống đối hàng giả (Anti-Counterfeiting Group)
2. AIM: Hiệp hội các doanh nghiệp tại Marque, Pháp (Association des
Industries de Marque)
3. ANOVA: Phân tích phương sai (Analysis of variance)
4. CK: thương hiệu Calvin Klein
5. DN: doanh nghiệp
6. EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

7. KMO: Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin
8. LV: thương hiệu Lousi Vuitton
9. PA81: Phòng An Ninh Kinh Tế Công An Tp Hà Nội
10. Pwc: Tổ chức khảo sát Pricewaterhouse Coopers tại Anh
11. QLTT: quản lý thị trường
12. Sig: Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
13. SPSS: Phần mềm thống kê khoa học xã hội (Statistical Package for the
Social Sciences)
14. Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
15. TRA: Lý thuyết hành động hợp lý (theory of reasoned action)
16. TTXK: thời trang xuất khẩu
17. USD: đơn vị tiền tệ đô la Mỹ
18. VIF: Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu ước lượng thị phần của các ngành hàng giả thương hiệu năm 2005
tại thị trường Pháp ................................................................................................... 12
Bảng 2.2: Các thành phần tác động đến thái độ người tiêu dùng đối với sản phẩm
giả thương hiệu ........................................................................................................ 32
Bảng 2.3: Mối liên hệ giữa các thành phần tác động đến thái độ người tiêu dùng đối
với sản phẩm giả thương hiệu và giữa thái độ người tiêu dùng hàng giả thương hiệu
đối với hành vi tiêu dùng ......................................................................................... 33
Bảng 3.1: Thang đo thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu
thời trang ................................................................................................................. 40
Bảng 3.2: Thang đo Likert về thái độ đối với hàng giả .......................................... 46
Bảng 3.3: Thang đo Likert về hành vi đối với hàng giả ......................................... 47
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu ...................................................................... 52
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ
hàng giả ................................................................................................................... 54

Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo thái độ đối với hàng giả ................... 56
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo hành vi đối với hàng giả .................. 56
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thái
độ hàng giả .............................................................................................................. 58
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo thái độ đối với hàng giả ........ 60
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo hành vi mua hàng giả ............ 61
Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu .............................. 62
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính bội ................................................ 64
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman ................................... 66
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy đơn .............................................................. 70
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman ................................... 72
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định các giả thuyết ......................................................... 76
Bảng 4.14: Thống kê giá trị trung bình của các biến quan sát thang đo thái độ người
tiêu dùng đối với hàng giả ....................................................................................... 77


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người tiêu dùng tại Anh đã từng mua hoặc chưa
mua sản phẩm giả thương hiệu trong một số ngành hàng ....................................... 13
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện phần trăm người tiêu dùng trẻ và người tiêu dùng ở độ
tuổi trung niên tại Anh thích sử dụng sản phẩm giả trong một số ngành ............... 13
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người tiên dùng phản ánh chất lượng và giá cả của
sản phẩm giả thương hiệu ....................................................................................... 14
Hình 2.4: Mô hình hành vi của người tiêu dùng ..................................................... 20
Hình 2.5: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng ... 21
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Rahpeima và cộng sự (2014) .......................... 23
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu của Koklic (2011) .................................................. 24
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu của Boonghee Yoo và Seung-Hee Lee (2009) ...... 25
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu của Matos và cộng sự (2007) ................................ 27
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 34

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 36
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................................... 44
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram ....................................................................... 68
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán phần dư ....................................................................... 68
Hình 4.3: Biểu đồ tần số Histogram ....................................................................... 72
Hình 4.4: Biểu đồ phân tán phần dư ....................................................................... 73
Hình 4.5: Mô hình kết quả nghiên cứu (chuẩn hoá) ............................................... 75


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Vấn đề nghiên cứu:
Ngành công nghiệp hàng giả ngày càng phát triển rộng lớn và nó được ước tính
rằng 5% - 7% tổng giá trị thương mại quốc tế là thuộc về hàng giả. Trong đó, hàng
may mặc và các phụ kiện thời trang là ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị
trường hàng giả. Đến 2015, người ta dự đoán rằng giá trị của hàng giả trên toàn thế
giới sẽ vượt mức 1.700 tỷ đô. Nếu trước kia hàng giả được buôn bán một cách bí
mật nhưng với những công nghệ và kỹ thuật cao hiện nay, thì các bản sao có chất
lượng tốt hơn và được bày bán công khai tại các cửa hàng, với mức giá thấp hơn so
với hàng thật rất nhiều. Người ta ước tính rằng các công ty quần áo và giày dép ở
châu Âu mất khoảng 9.8 tỷ USD mỗi năm vì hàng giả thương hiệu. Ngoài ra, ngành
công nghiệp hàng giả còn được tin rằng là một trong những nhân tố làm gia tăng
các hoạt động phạm pháp như buôn lậu hay khủng bố trên toàn thế giới.
Tuy đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động của ngành hàng giả nhất là trong lĩnh
vực thời trang và những ảnh hưởng tiêu cực của nó nhưng vẫn còn rất ít những
nghiên cứu về khía cạnh khác của vấn đề này, đó là về thái độ và hành vi của người
tiêu dùng đối với hàng giả đặc biệt là ở Việt Nam. Mặc dù hiện nay báo chí và
chính phủ các nước đều có những chính sách để ngăn chặn hàng giả thời trang tràn

lan trên thị trường nhưng mọi người đã quên rằng người tiêu dùng chính là người có
quyền cao nhất trong vấn đề này vì người tiêu dùng vẫn tiếp tục sử dụng hàng giả
thương hiệu thì vấn nạn hàng giả trên thị trường vẫn còn. Do đó, tác giả đã quyết
định thực hiện một nghiên cứu chuyên sâu về thái độ người tiêu dùng đối với hàng
giả và qua đó phần nào đó giúp người đọc có được cái nhìn đa diện hơn về hàng giả
dưới góc nhìn của người tiêu dùng.
Để có thể phân tích rõ hơn về các vấn đề nêu trên, tác giả đã suy nghĩ lựa chọn đề
tài: “Thái độ và hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu
trong lĩnh vực thời trang – Trường hợp tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”.


2
Qua bài nghiên cứu này, tác giả cũng hy vọng các công ty thời trang và các cơ quan
chính quyền có thể có cái nhìn toàn diện hơn về thái độ và hành vi của người tiêu
dùng đối với hàng giả thương hiệu trong lĩnh vực thời trang. Trong đó, nghiên cứu
sẽ phân tích sâu về các nhân tố có liên quan đến thái độ và hành vi sử dụng hàng giả
thương hiệu cũng như tác động của các nhân tố đó lên thái độ và hành vi của người
tiêu dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu. Từ đó, tác giả đưa ra một số đề xuất để
làm giảm thiểu vấn nạn này.
Do những hạn chế về mặt thời gian và quy mô của bài nghiên cứu nên tác giả quyết
định Thành phố Hồ Chí Minh làm địa điểm nghiên cứu chính bởi vì đây là thành
phố lớn nhất của Việt Nam và cũng chính là nơi hoạt động buôn bán hàng giả diễn
ra sôi động nhất. Bên cạnh đó, giới văn phòng là đối tượng khảo sát chính của bài
nghiên cứu này bởi vì đây là các đối tượng có sự hiểu biết, khả năng tài chính cũng
như sự tiếp xúc với hàng giả thương hiệu thời trang nhiều nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có ba mục tiêu nghiên cứu chính
1. Tìm hiểu và làm rõ các nhân tố liên quan đến thái độ và hành vi của người
tiêu dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu.
2. Đo lường tác động của các nhân tố lên thái độ và hành vi của người tiêu

dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh đối với sản phẩm giả thương hiệu.
3. Đề xuất và các hàm ý quản trị về sản phẩm giả thương hiệu tại Tp. HCM.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng khảo sát
-

Người tiêu dùng yêu thích sản phẩm quần áo thời trang trong độ tuổi từ 2450 và có biết đến hàng giả thương hiệu thời trang.

-

Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu là nhân viên văn phòng đang làm việc
tại khu vực Tp. HCM.

-

Các thương hiệu được nghiên cứu trong đề tài: Levi’s, GAP, Calvin Klein
(CK), Tommy Hilfiger, Lacoste, Guess, Polo, Gucci and Louis Vuitton (LV).


3
 Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Nhân viên tại các công ty có trụ sợ tại các quận thuộc khu vực
thành phố Hồ Chí Minh

-

Thời gian: nghiên cứu từ 01/01/2015 – 30/04/2015 và bài nghiên cứu này sẽ
sử dụng kết quả khảo sát trong khoảng thời gian này để phân tích và đánh

giá.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thực hiện nghiên cứu
-

Phương pháp định tính: sau khi tổng hợp các lý thuyết, tác giả thu thập ý
kiến của khách hàng và các chuyên gia thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm.
Từ kết quả của nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng bảng câu hỏi và sau đó
tiến hành phỏng vấn thử trên một nhóm khách hàng để kiểm tra mức độ rõ
ràng của bảng câu hỏi. Sau cùng, bảng câu hỏi sẽ được điều chỉnh trước khi
tiến hành khảo sát chính thức.

-

Phương pháp định lượng: sau khi đã điều chỉnh bảng câu hỏi từ kết quả
phân tích trong phần nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu điều
tra mở rộng với mẫu n = 217 khách hàng nhằm thu thập ý kiến của khách
hàng về các yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ chương trình khách
hàng thân thiết. Số liệu thu thập thông qua khảo sát được xử lý bằng phần
mềm IBM SPSS 16.

 Phương pháp thu thập dữ liệu
-

Dữ liệu thứ cấp: các thông tin về hàng giả thương hiệu thời trang, thực trạng
trên thế giới và Việt Nam về việc sử dụng hàng giả thương hiệu được thu
thập thông qua các trang báo điện tử, các tạp chí có liên quan…

-


Dữ liệu sơ cấp: các thông tin cần thiết cho nghiên cứu được thu thập thông
qua bảng câu hỏi khảo sát.

 Phương pháp phân tích số liệu
-

Phân tích thống kê mô tả về đối tượng nghiên cứu ở các mặt giới tính, độ
tuổi, thu nhập…


4
-

Xử lý số liệu, kiểm định thang đo, đánh giá thang đo, kiểm định các giả
thuyết…bằng phần mềm IBM SPSS 16.

1.5. Các nghiên cứu có liên quan
Hiện nay, các nghiên cứu liên quan đến hàng giả thương hiệu thời trang thương hiệu
tại Việt Nam rất ít và đặc biệt liên quan các nhân tố tác động đến việc sử dụng hàng
giả thương hiệu thời trang của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, cũng đã có một số nghiên cứu tìm hiểu về thái độ và hành vi của người
tiêu dùng đối với hàng giả thương hiệu thời gian đã được thực hiện tại thị trường
Iran, thị trường Slovenia, thị trường Hàn Quốc và thị trường Bra-xin qua các nghiên
cứu như nghiên cứu của Rahpeima và cộng sự (2014), nghiên cứu của Koklic
(2011), nghiên cứu của Boonghee Yoo và Seung-Hee Lee (2009), nghiên cứu của
Matos và cộng sự (2007).
Trong đó, nghiên cứu của Rahpeima và cộng sự (2014) nghiên cứu trên 3 thành
phần tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng đối với hàng giả thương
hiệu, nghiên cứu của Koklic (2011) nghiên cứu 2 thành phần (giá trị đạo đức, cảm

nhận rủi ro) tác động lên thái độ và đồng thời tác động lên hành vi mua hàng. Trong
khi đó, Boonghee Yoo và Seung-Hee Lee (2009) đã đề xuất mô hình ý định mua
hàng giả với ý định mua hàng hiệu chính hãng gồm 7 thành phần (chia thành 3
nhóm biến chính) và 58 biến quan sát trong khi đó nghiên cứu của Matos và cộng
sự (2007) tập trung nghiên cứu đề xuất mô hình về thái độ và hành vi của người tiêu
dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu với 6 thành phần và 25 biến quan sát. Các
nghiên cứu trên đã phân tích rõ các nhân tố tác động đến ý định mua hàng giả cũng
như thái độ và hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm giả thương hiệu trong
lĩnh vực thời trang đồng thời nêu ra những tác động của các nhân tố lên thái độ, ý
định và hành vi người tiêu dùng với các sản phẩm giả thương hiệu thời trang ra sao.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả tập trung chủ yếu vào nghiên cứu của
Matos và cộng sự (2007) để phân tích các nhân tố, sự tác động của các nhân tố đến


5
thái độ và hành vi người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam đối với sản phẩm giả
thương hiệu thời trang.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa về mặt khoa học
-

Nghiên cứu góp phần cung cấp những luận cứ khoa học về các nhân tố có
liên quan đến thái độ, hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm giả
thương hiệu thời trang.

-

Nghiên cứu cũng đưa ra bộ thang đo các nhân tố tác động đến thái độ, hành
vi của người tiêu dùng (nhân viên văn phòng) đối với sản phẩm giả thương
hiệu thời trang (quần áo). Bộ thang đo này đã được điều chỉnh và thảo luận

nhóm chuyên gia để phù hợp với thị trường Việt Nam nói chung cũng như
vực Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

-

Đề tài đóng vai trò như một nghiên cứu khám phá, làm tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp theo trong việc phân tích sâu từng nhân tố tác động đến thái
độ, hành vi sử dụng hàng giả thương hiệu hoặc có thể kết hợp với các nhân
tố mới để nghiên cứu ở một phạm vi rộng hơn.

 Ý nghĩa thực tiễn
-

Kết quả nghiên cứu đem lại sự hiểu biết sâu hơn về các nhân tố tác động đến
thái độ và hành vi của người tiêu dùng đối với hàng giả thương hiệu thời
trang để từ đó có những biện pháp ngăn chặn nhu cầu hàng giả, giảm thiểu
rủi ro thiệt hại đến nền kinh tế.

1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu thành năm chương như sau:
-

Chương 1: Cơ sở khoa học.

-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.

-


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

-

Chương 5: Kết luận và các đề xuất


6
Tóm tắt chương 1
Qua chương đầu tiên, chúng ta có thể thấy thị trường hàng giả hiện nay phát triển
rất mạnh và ngày càng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong nền kinh tế. Điều này
gây thiệt hại rất nhiều cho các công ty thời trang nổi tiếng với tổng giá trị ước tính
đến vài tỷ USD và quan trọng hơn hết đó chính là người tiêu dùng, chúng ta cần
nghiên cứu sâu hơn về người tiêu dùng và hàng giả thương hiệu, vì có “cầu” thì mới
có “cung”. Mà đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu liên quan đến đề tài rất ít. Do
đó, việc nghiên cứu thái độ, hành vi của người tiêu dùng đối với hàng giả thương
hiệu trong lĩnh vực thời trang qua bài nghiên cứu này là điều rất quan trọng, góp
phần cho các công ty thời gian, cơ quan quản lý thị trường, nhà nước có cái nhìn
sâu hơn về các nhân tố có tác động lên thái độ và hành vi sử dụng hàng giả thương
hiệu của người tiêu dùng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu kỳ vọng giúp cho các tổ
chức này có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiệu thiệt hại cho tổ chức đó cũng
như là nền kinh tế.


7


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Hàng giả và Hàng giả thương hiệu
2.1.1. Khái niệm hàng giả
Tại Việt Nam, về mặt pháp luật, hàng giả được định nghĩa là "những sản phẩm,
hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm,
hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường;
hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản
chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó". Khái niệm hàng giả theo quy định của
chính phủ gồm 4 trường hợp: giả về nội dung, giả về hình thức, giả mạo về sở hữu
trí tuệ và trường hợp các sản phẩm là tem, nhãn, bao bì giả.
 Giả mạo về nội dung: hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có
giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên
gọi của hàng hóa; Có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử
dụng, công dụng đã được đăng ký hoặc công bố.
 Giả mạo về mặt hình thức: hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả
mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; Giả mạo tên thương
mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao
bì hàng hóa của thương nhân khác; Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng
hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc, nơi sản xuất, đóng gói và nơi lắp ráp
hàng hóa.
 Giả mạo về sở hữu trí tuệ: được quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005.
 Trường hợp các sản phẩm là tem, nhãn, bao bì giả cũng được coi là hàng giả.
Hàng giả được sản xuất trên mọi lĩnh vực bao gồm dược phẩm, đồ điện tử, thời
trang, hàng gia dụng, phân bón hóa học, linh kiện máy móc, chương trình phần
mềm và thậm chí là tiền tệ. Việc liên tục buôn bán và sử dụng hàng giả gây ra rất


8

nhiều mối đe dọa nguy hiểm cho người sở hữu nhãn hiệu, nhà bán lẻ và người sử
dụng.
2.1.2. Khái niệm hàng giả thương hiệu
Trên thế giới, có rất nhiều khái niệm về hàng giả thương hiệu đã được sử dụng.
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sử dụng định nghĩa được đưa ra bởi
Chaudhry và các cộng sự (2005) "bất kỳ sự sản xuất trái phép hàng hóa nào mà các
đặc điểm của nó được bảo vệ bởi quyền sở hữu trí tuệ (như là tên thương mại, bằng
sáng chế, bản quyền) đều được định nghĩa là hàng giả".
Không giống như các sản phẩm như linh kiện điện tử hay sản phẩm y tế, hàng giả
trong lĩnh vực thời trang không gây ra bất cứ sự tổn hại về mặt sức khỏe cho người
sử dụng. Tuy nhiên, chúng lại làm tổn hại giá trị và tài sản vô hình như quyền sở
hữu trí tuệ hay nhãn hiệu của các công ty sở hữu nhãn hiệu bằng cách làm xói mòn
nguồn vốn, danh tiếng và vị trí của các công ty đó trên thị trường. Sự xói mòn này
có thể làm mất đi sự tin tưởng của khách hàng đối với các công ty đó (Green &
Smith, 2002). Với sự phát triển nhanh chóng của hàng giả, những nhà quản lý và sở
hữu các nhãn hàng chính hãng đối phó với vấn đề này bằng rất nhiều cách để giảm
thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về lợi nhuận, danh tiếng và niềm tin của
khách hàng. Tóm lại, hàng giả được xem như một vấn nạn xã hội khi nó làm ảnh
hưởng niềm tin của khách hàng vào hàng chính hãng và phá hủy danh tiếng của
nhãn hàng (Veloutsou & Bian, 2008). Bên cạnh đó, hàng giả cũng đặt các công ty
vào tình trạng rủi ro khi đầu tư nhiều tiền vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới do sự cạnh tranh không công bằng với hàng giả có mặt trên thị trường
(Maldonado & Hume, 2005) và những mất mát về doanh thu (Grosman & Ahapiro,
1988).
Dựa vào nhận thức của khách hàng, hàng giả thương hiệu có thể được phân thành 2
loại chính: mua hàng giả có nhận thức (non-deceptive) và không có nhận thức
(deceptive). Một số người tiêu dùng mua một sản phẩm giả thương hiệu mà không
nhận thức được rằng họ đang vi phạm luật sở hữu trí tuệ, và đây được xem là một



9
sản phẩm chưa được nhận biết là giả thương hiệu “a deceptive counterfeit product”
(Eisend & Guler, 2006). Những người sản xuất loại hàng giả thương hiệu này lừa
người mua rằng họ đang mua hàng chính hãng nhưng trên thực tế chúng là hàng
được sản xuất và bán bất hợp pháp. Ngược lại, có những khách hàng nhận thức
được rằng họ đang mua hàng giả thương hiệu, và đây được định nghĩa là hành vi
mua một sản phẩm được nhận biết là giả thương hiệu “a non-deceptive counterfeit
product”. Bởi vì người tiêu dùng biết ràng họ đang mua hàng giả thương hiệu nên
nhà sản xuất và người bán hàng có thể không bị buộc tội lừa gạt người tiêu dùng
(Ang và các cộng sự, 2001). Hành động mua hàng giả thương hiệu có ý thức này là
tiền đề thúc đẩy tác giả đi sâu vào nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với
hàng giả thương hiệu và các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ đó.
2.2. Thực trạng về hàng giả thương hiệu thời trang
2.2.1 Thế giới
Thị trường hàng giả thương hiệu được ước tính chiếm từ 5%-7% tổng sản phẩm
giao dịch trên toàn cầu, hoặc đạt khoảng 500 tỷ đô đến 600 tỷ đô hàng năm- gấp 2
lần tổng lợi nhuận mà hoạt động buôn bán thuốc lậu trên toàn cầu mang lại (321 tỷ
đô). Hằng năm, những chủ sở hữu các thương hiệu toàn cầu mất xấp xỉ 10% doanh
thu của họ cho hàng giả, và số lượng nhãn hiệu chính hãng bị ảnh hưởng của hàng
giả ngày càng gia tăng với tốc độ cao. Đã qua rồi cái thời mà hàng thời trang giả
chủ yếu được buôn bán ở các khu chợ hay các con đường mua sắm nổi tiếng. Ngày
nay, doanh số bán lẻ trực tuyến tăng trung bình 20% trở lên mỗi năm, và theo Văn
phòng đại diện Thương mại Hoa Kỳ thì số lượng hàng giả được bán trực tuyến sẽ
nhanh chóng vượt qua số lượng hàng giả được bán bởi các nhà buôn đường phố và
ở các khu chợ. Internet không những mang lại những lợi ích to lớn cho ngành công
nghiệp bán hàng, nó còn mang lại lợi ích lớn hơn cho ngành công nghiệp hàng giả.
Cụ thể hơn, Internet giúp cho hàng giả dễ dàng tiếp cận lượng khách hàng khổng lồ
trên toàn thế giới. Hàng giả có thể tạo ra sự ảo tưởng về một ngành kinh doanh hợp
pháp vì nó có thể sử dụng những trang web có vẻ chuyên nghiệp mà không mất quá



10
nhiều chi phí để quảng bá sản phẩm và do đó hàng giả có thể tiếp cận những hệ
thống marketing và bán hàng như hàng thật. Tóm lại, Internet đã thúc đẩy hoạt động
sản xuất và buôn bán hàng giả hiệu quả hơn và tinh vi hơn. Thương mại điện tử ở
dạng bán đấu giá, bán sỉ, bán lẻ đã tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nghiệp dư
với số vốn nhỏ và không có mối liên hệ với các kênh bán hàng giả truyền thống có
thể dễ dàng hoạt động trong ngành hàng giả hơn. Những người bán hàng giả mới
này có thể dễ dàng mua hàng giả với số lượng lớn thông qua Internet và thậm chí có
thể bán hàng mà không cần trực tiếp nhập hàng bằng cách sử dụng "dropping
shipping"- đó là 1 cách thức kinh doanh mà người bán nhận đơn hàng, chấp nhận
thanh toán và cung cấp đơn hàng bằng cách yêu cầu nhà cung cấp gửi hàng trực tiếp
cho khách hàng. Những hàng hóa được chuyển theo hình thức cá nhân thì gây ra
nhiều khó khăn hơn cho các cơ quan hải quan trong việc phát hiện và ngăn chặn
hơn là hàng gửi kiện lớn. Hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả không ngừng
gia tăng làm cho những nỗ lực chống lại hàng giả các chính phủ bị tiêu tan. Bán
hàng giả trực tiếp cho người tiêu dùng đã loại bỏ các nhà trung gian và điều đó làm
cho hàng giả ít bị các cơ quan thực thi pháp luật phát hiện hơn.
Nếu trước đây hàng giả chỉ nhắm vào thương hiệu thời trang cao cấp như Louis
Vuiton hay Hermes thì ngày nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và
sự thuận tiện trong tiếp thị và giao dịch hàng hóa qua mạng, hàng giả đã đánh thêm
vào phân khúc của các nhãn hàng trung lưu. Lý do đầu tiên là có ít rủi ro hơn trong
thị trường hàng thời trang trung lưu: những nhãn hàng xa xỉ rất kiên trì trong việc
chống lại hàng giả của nhãn hiệu của họ và điều đó làm cho hàng giả có thể chịu
những thiệt hại lớn và bị định tội nghiêm trọng trước pháp luật, trong khi đó những
thương hiệu nhỏ hơn có thể không có nỗ lực trong hành động ngăn chặn. Thứ hai đó
là sự sa sút của nền kinh tế đã làm cho năng lực sản xuất của các nhà máy ở Trung
Quốc dư thừa nghiêm trọng và sản xuất hàng giả là một cách để các nhà máy giải
quyết vấn đề này. Thứ ba là các nhà buôn hàng giả thương hiệu có thể đưa ra mức
giả cho các nhãn hiệu trung lưu tương đương với hàng giảm giá của hàng chính

hãng- ví dụ giảm giá từ 25% đến 50%. Bán được số lượng lớn hàng giá thấp gần


11
bằng với giá bán lẻ thậm chí có thể mang lại nhiều lọi nhuận hơn bán hàng giả cao
cấp nhưng mức giả thấp hơn giá bán lẻ đáng kể. Cuối cùng, khủng khoảng kinh tế
đã làm cho người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu và thậm chí những nhãn hàng trung
lưu vẫn nằm ngoài khả năng của họ.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi MarkMoniter đã chỉ ra rằng trong khi một
người mua sắm đang tìm kiếm hàng giả, 20 người khác đang săn hàng giảm giá, và
1/5 số người người săn hàng giảm giá thì bị ảnh hưởng bởi những trang web chuyên
về hàng giả thương hiệu. Hàng giả thương hiệu rất tích cực trong việc tận dụng các
phương tiện truyền thông xã hội và những công cụ marketing trên mạng trực tuyến.
Google và các công cụ tìm kiếm khác là nguyên nhân cơ bản cho sự ra đời của
thương mại điện tử, và hàng giả rất dễ dàng giành được vị trí hàng đầu trên danh
mục tìm kiếm của Google bằng cách sử dụng các công cụ tối đa hóa vị trí tìm kiếm.
Ngoài ra, hàng giả cũng rất tích cực trong việc thiết lập các video trên Youtube để
tiếp thị các sản phẩm và đưa các thông điệp quảng cáo cho người dùng Youtube
nhằm nhanh chóng khuếch trương hoạt động của chúng.
Một số thông tin dữ liệu liên quan đến hàng giả thương hiệu thời trang (sản phẩm
quần áo) tại các thị trường trên thế giới.
-

Theo thông tin của website Felix đánh giá về những số liệu liên quan đến
hàng giả thương hiệu trong bài báo “All counterfeiting statistics are bullshit”
(tạm dịch là “Tất cả các thống kê về hàng giả thương hiệu thời trang đều bỏ
đi”) đăng ngày 09/06/2005 đã thống kê ước lượng thị phần hàng giả thương
hiệu chiếm dụng trên thị trường quần áo và giày dép tại Pháp là 11%.



12
Bảng 2.1: Số liệu ước lượng thị phần của các ngành hàng giả thương hiệu năm
2005 tại thị trường Pháp

Ngành

ACG (Nhóm chống đối hàng già)
/AIM (Hiệp hội các ngành công
nghiệp tại Marque, Pháp)

Quần áo và giày dép

11%

Nước hoa và sản phẩm vệ sinh

10%

Đồ chơi và đồ thể thao

12%

Dược phẩm

6%
Nguồn: ACG và AIM Pháp

-

Theo kết quả nghiên cứu từ bài viết “Del Boy's fake goods go mainstream:

Middle-classes admit buying counterfeit designer handbags, watches and
DVDs” (tạm dịch là “Hàng giả thương hiệu Del Boy đang trở thành xu
hướng: Tầng lớp trung lưu thừa nhận rằng họ đã mua các sản phẩm giả
thương hiệu như: túi xách, đồng hồ và băng DVD”) của tác giả Larisa Brown
cho trang báo Daily Mail đăng ngày 02/10/2013 đã nhận định rằng: 90%
người dân tại Anh cho rằng việc mua hàng giả thương hiệu là vô đạo đức
nhưng việc tiêu thụ hàng giả vẫn tiếp tục gia tăng. Theo bảng số liệu bên
dưới thì trong lĩnh vực quần áo và phụ kiện có đến 41% người tiêu dùng đã
thừa nhận rằng họ đã mua các sản phẩm giả thương hiệu.


13
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người tiêu dùng tại Anh đã từng mua hoặc chưa
mua sản phẩm giả thương hiệu trong một số ngành hàng

Nguồn: Tổ chức Pricewaterhouse Coopers, Anh

-

Bài báo cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ người trẻ có xu hướng thích tiêu thụ hàng
giả thương hiệu hơn người trung niên cao hơn rất nhiều. Trong đó, lĩnh vực
thời trang thì số người trẻ thích tiêu thụ hàng giả thương hiệu nhiều hơn 0.5
lần so với người trung niên thích tiêu thụ hàng giả thương hiệu.

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện phần trăm người tiêu dùng trẻ và người tiêu dùng ở độ
tuổi trung niên tại Anh thích sử dụng sản phẩm giả trong một số ngành.
70%

60%
60%


58%

50%
40%

35%

35%
28%

30%
20%

28%

14%

11%

20%
13%

19%
11%

10%
0%
Phim và âm
nhạc


Quần áo và
phụ kiện

Rượu
18 - 34 tuổi

Thuốc

Linh kiện ô-tô

Thuốc lá

35 tuổi trở lên

Nguồn: Tổ chức Pricewaterhouse Coopers, Anh


14
-

Tại Anh, tổ chức Pwc đã thực hiện khảo sát liên quan đến việc người tiêu
dùng nhận thức về giá cả và chất lượng của hàng giả thương hiệu. Kết quả đã
cho thấy sự bất ngờ về việc yếu tố giá cả và chất lượng ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng sản phẩm. (Theo bài viết “Fashion fakes go mainstream”, tạm
dịch “Thời trang hàng giả thương hiệu trở thành xu hướng” của Kevin
Rozario đăng ngày 03/10/2103 trên báo The Travel Retail Business).

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ người tiên dùng phản ánh chất lượng và giá cả của
sản phẩm giả thương hiệu.

35%
30%

31%
26%

25%

25%
20%

18%

15%
10%

5%
5%

4%
1%

0%
Không biết Sản phẩm Không thể Sản phẩm Sản phẩm Sản phẩm
là sản phẩm chính hãng mua nổi sản giả thương giả thương giả thương
giả thương giá quá cao phẩm chính hiệu là đúng hiệu dễ tiếp hiệu là nạn
hiệu
đắn
cận
nhân không

hãng
phải tội
phạm

Khác

Nguồn: Tổ chức Pricewaterhouse Coopers, Anh

Qua biểu đồ đã thể hiện rằng chất lượng và giá cả là yếu tố có sức ảnh hưởng đến
việc tiêu thụ các sản phẩm giả thương hiệu tại thị trường Anh.
-

Một nghiên cứu của Cục Dân số Italia vào năm 2012 đã chỉ ra rằng người Ý
chi 6,5 tỷ euro cho các sản phẩm giả thương hiệu ở tất cả các lĩnh vực. Trong
đó, sản phẩm giả thương hiệu thời trang chiếm gần 1/3 giá trị tiêu thụ hàng
giả thương hiệu của người Ý, tức khoảng gần 2.25 tỷ euro. Các nơi phân
phối và buôn bán các sản phẩm giả thương hiệu tại Ý rất đa dạng như cửa


15
hàng, chung cư,… và cứ 10 người Ý thì có 8 người mua sản phẩm giả
thương hiệu thời trang trên các đường phố.
2.2.2. Việt Nam và Hồ Chí Minh
-

Đúc kết thông tin từ bài viết “Hàng giả: Tinh vi hơn, quy mô hơn” của tác
giả Nguyễn Hải đăng trên báo Người Lao Động ngày 19/10/2007 đưa ra
nhận định về hàng giả như sau: hàng giả thương hiệu khó phân biệt vì kĩ
thuật cao cũng như về quy mô sản xuất rộng lớn như nhập khẩu từ nước
ngoài, làng nghề sản xuất hàng giả.


Tại hội thảo quốc tế về chống hàng giả - hàng nhái - quảng bá thương hiệu và bảo
vệ quyền lợi của doanh nghiệp - khách hàng do Hiệp hội Chống hàng giả và Bảo vệ
thương hiệu Việt Nam tổ chức tại Tp. HCM trong tháng 10 năm 2007, các cơ quan
chức năng thừa nhận hàng giả, hàng nhái hiện nay tràn ngập thị trường nhưng các
biện pháp xử lý còn hạn chế, qua loa nên hiệu quả chống hàng giả rất thấp.
Cũng theo Chi cục Quản lý Chất lượng Hàng hóa Miền Nam, hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng hiện rất đa dạng và tinh vi. Hàng giả không chỉ sản xuất trong
nước mà còn được sản xuất từ nước ngoài, trở thành ngành công nghiệp có quy mô
ngày càng lớn. Tuy nhiên, hiện chỉ có khoảng 10% DN là biết tự bảo vệ mình, còn
90% chỉ biết trông chờ vào cơ quan chức năng nên hiệu quả chống hàng giả, hàng
nhái chưa cao.
-

Theo thông tin từ bài báo “Nhập nhèm thời trang xuất khẩu” của tác giả
Hoàng Việt trên báo Nhân dân đăng ngày 12/12/2014 có chỉ ra một số thực
trạng như sau: Những cửa hàng thời trang xuất khẩu xuất hoặc "Made in
Vietnam" (sản xuất tại Việt Nam) hiện khắp phố phường Hà Nội. Tại một
cửa hàng thời trang xuất khẩu (TTXK) nằm ngay mặt đường Ðiện Biên Phủ,
chúng tôi không khỏi "choáng" bởi nơi đây bày bán bạt ngàn các loại quần,
áo của những thương hiệu thời trang lớn như Zara, Mango, Levi's,...và đều
gắn nhãn "Made in Vietnam". Theo lời giới thiệu của nhân viên bán hàng, tất
cả quần áo tại đây đều là hàng xuất khẩu, được các doanh nghiệp (DN) trong


16
nước gia công theo đơn đặt hàng của công ty thời trang nước ngoài. Chủ một
cửa hàng TTXK khác trên phố Tô Hiệu "bật mí": Quần áo bán ở cửa hàng
này đều là hàng xuất khẩu "xịn", là những sản phẩm thừa, hoặc bị lỗi của các
công ty may xuất khẩu tuồn ra ngoài bán, chỉ có người thân quen mới có thể

đặt và lấy hàng. Tuy nhiên, giám đốc một DN dệt may xuất khẩu tiết lộ, khi
các công ty nước ngoài ký hợp đồng gia công hàng may mặc với DN Việt
Nam, đều kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng và số lượng sản phẩm
theo quy trình hết sức chặt chẽ, những mặt hàng lỗi bị "tuồn" ra thị trường
nếu có số lượng cũng rất ít. Các DN dệt may xuất khẩu chính thống với cơ sở
sản xuất được đầu tư lớn và hiện đại, sẽ không bao giờ dại dột sản xuất hàng
nhái vì nếu "vỡ lở" sẽ phải chịu mức phạt rất cao, mất uy tín và ảnh hưởng
xấu đến hoạt động kinh doanh lâu dài của DN. Vì vậy, có thể trên thị trường
vẫn bán những mẫu quần áo, giày dép,... là hàng xuất khẩu thật, nhưng số
lượng không thể "chất cao như núi" tại các cửa hàng.
Hàng nhái, hàng lậu, nhất là hàng giả "đội lốt" hàng TTXK đang diễn ra tràn lan và
có xu hướng ngày càng gia tăng. Chỉ trong hai ngày 6 và 7-12 vừa qua, Công an Tp
Hà Nội đã bắt giữ được hơn 40 tấn hàng lậu, trong đó chủ yếu là các sản phẩm quần
áo, giày dép, túi xách thời trang. Nếu không bị phát hiện, rất có thể số hàng hóa này
sẽ được "phù phép" thành hàng "Made in Vietnam", "chui" qua các cửa hàng TTXK
để đến tay người tiêu dùng. Nhiều kẻ đã lợi dụng niềm tin của người tiêu dùng,
ngang nhiên buôn bán hàng giả, hàng nhái kiếm lời bất chính, bất chấp những hệ
lụy nguy hại. Theo Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Ðặng Phương Dung, hàng giả, hàng nhập lậu đang hủy hoại và làm triệt tiêu những
cố gắng của nhiều DN dệt may trong nước. Các DN dệt may khó có thể cạnh tranh
về giá, thường phải "né" sang những mảng ít "sức ép" hơn, khiến hiệu quả kinh
doanh giảm và hạn chế phát triển. Ngoài việc gây thất thu ngân sách nhà nước, hàng
giả, hàng lậu còn là nguyên nhân khiến thị trường rối loạn và khó kiểm soát. Bên
cạnh đó, các mặt hàng này còn tiềm ẩn nguy cơ gây hại tới sức khỏe người tiêu
dùng do nguồn gốc sản phẩm không được bảo đảm.


×