Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toánTiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.65 KB, 25 trang )

Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toánTiền lương và các khoản trích
theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Tiền lương
1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương
1.1.1. Nguồn gốc
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản đó là: Lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động.
Trong đó lao động là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động là hoạt
động chân tay và trí óc nhằm biến đổi những vật thể tự nhiên thành những vật
thể cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính
chất quyết định của lao động con người đối với quá trình sản xuất quá trình
sáng tạo ra của cải vật chất càng biểu hiện rõ rệt. Theo Mac:'' Sức lao động là
xương, là bắp của sản xuất ''có nghĩa là lao động khơng có giá trị riêng biệt mà
lao động tạo ra giá trị sức lao động trở thành hàng hố thì giá trị của nó được
đo bằng sức lao động thể hiện và nó như là một sản phẩm xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động của người công nhân. Người bán sức
lao động nhận được giá trị của sức lao động dưới hình thức tiền lương, từ đó
tiền lương được ra đời.
1.1.2 Bản chất
Trong xã hội tư bản người lao động chỉ được nhận tiền sau một thời gian
làm việc nhất định, cuối mỗi tuần mỗi tháng nhà tư bản sẽ trích một phần để
trả lương cho người lao động. Nếu như hàng hố chưa bán được thì nhà tư
bản lấy tiền bán hàng do người lao động sáng tạo ra trong thời gian trước để
trả lương. Điều đó chứng tỏ người lao động trong xã hội tư bản đã tạo ra quỹ
tiêu dùng và tạo ra giá trị
thặng dư nuôi sống và làm giàu cho nhà tư bản.
Tiền công nhà tư bản trả cho người lao động nhìn bề ngồi rất sịng phẳng
nhưng thực ra nhà tư bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố con
người trong hoạt động sản xuất, nó che dấu một phần lao động thặng dư mà
nhà tư bản đã cướp của người lao động vì nó đem lại lợi nhuận lớn cho họ.
Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức lao động


mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phần phát
cho người lao động theo nguyên tắc '' làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu''.
Tiền lương đã mang lại một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cơng bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.


Ở Việt Nam trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách
ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch, tiền lương
chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối kế hoạch, tiền lương chịu sự
phân phối trực tiếp của Nhà nước, thơng qua các chế độ, chính sách lương do
hội đồng Bộ trưởng ban hành. Tiền lương chủ yếu gồm 2 bộ phận: phần trả
lương bằng tiền trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả lương
bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu sổ, theo cơ chế này tiền lương dã
không gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá
trị sức lao động của con người, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho
người lao động. Vì vậy nó khơng tạo ra động lực phát triển sản xuất. Sau khi
tiến hành công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nước đã khẳng định Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần VII, do đó người lao động làm thuê cho Nhà nước và đã
được trả công sức lao động trở thành yếu tố quyết định trong các yếu tố của
quá trình sản xuất Tiền lương trong cơ chế mới đã tuân thủ quy luật cung cầu
của thị trường sức lao động.
Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
cơng việc của họ.
1.2 Khái niệm và vai trị của tiền lương
1.2.1 Khái niệm
Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường, chế độ tiền lương của người lao động đã được Nhà nước quan tâm
sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.

Nhà nước đã coi tiền lương là giá trị sức lao động: '' Tiền lương là giá cả
sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động
phù hợp với quan niệm trong nền kinh tế thị trường''. - Trích báo cáo về cải
cách tiền lương của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh xã hội Trần Đình
Hoan.
Trong chính sách tiền lương mới đặc biệt đối với các dnah nghiệp Nhà
nướcđã chú ý đến mục tiêu đưa tiền lương trở thành thu nhập chính của
người lao động, mức lương phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền
lương đã thay đổi, quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động đã
có những chuyển biến cơ bản Tiền lương của người lao động do hai bên thoả


thuận và được trả theo năng suất hiệu quảvà chất lượng cơng việc. Theo sách
'' Tìm hiểu chế độ lương mới '' của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia thì khái
niệm Tiền lương là:'' Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận
được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng
và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã
hội ''.
Theo khái niệm trên thì Tiền lương khơng đơn thuần là giá cả sức lao
động, nó đã chỉ ra mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao
độngđã thay đổi chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp
tác song phương hai bên cùng có lợi. Tiền lương khơng những chịu sự chi phối
các quy luật của cơ chế thị trường mà còn được phân phối theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả cơng việc.
1.2.2. Vai trị
Hạch tốn kế tốn nói chung là bộ phận cấu thành quan trọng của cơng
cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trị tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm sốt các hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán là công cụ đắc lực cho lãnh
đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Do đó

vai trị của cơng tác kế tốn Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất là rất
quan trọng.
1.2.2.1 Tiền lương là địn bẩy trong doanh nghiệp
Tiền lương là địn bẩy kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao
động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lương gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với
người lao động, nó khơng chỉ thoả mãn về nhu cầu vật chất mà còn mang ý
nghĩa khẳng định vị thế của người lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy
Tiền lương nhận được thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công
bằng, rõ ràng sẽ tạo ra tăng năng suất lao động từ đó lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi dành cho người lao động
nhiều hơn, nó là nguồn bổ sung cho Tiền lương làm tăng thu nhập và lợi ích
cho họ và gia đình họ. Tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm
việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ ngăn cách giữa
những người sử dụng lao động và người lao động. Tất cả hướng tới mục tiêu
của doang nghiệp, đưa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu.
1.2.2.2 Vai trị kích thích người lao động tăng năng suất lao động


Khi xây dựng các hình thức trả lương phải đảm bảo được yêu cầu này,
đồng thời đây cũng chính là chức năng của tiền lương. Động lực cao nhất
trong công việc của người lao động là thu nhập (Tiền lương) . Vì vậy để có thể
khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể là Tiền lương mới đảm nhận
được chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị này được áp dụng phổ biến
là bộ phận kinh tế nên Tiền lương càng phát huy được hết chức năng của mình
tạo ra động lực tăng năng suất lao động.
1.2.2.3. Vai trò tái sản xuất mở rộng
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, có thể nói đây chính là
nguồn ni sống người lao động và gia đình họ. Vì vậy Tiền lương trả cho
người lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thực hiện tốt chức
năng này của Tiền lương giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt

năng suất cao.
1.3 Các yêu cầu quản lý tổ chức Tiền lương trong doanh nghiệp sản
xuất
1.3.1 Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vậ
chất tinh thần cho người lao động
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò Tiền
lương. Yêu cầu này đặt ra đòi hỏi Tiền lương cần phải đáp ứngđủ các nhu cầu
thiết yéu của người lao động và gia đình họ. Tiền lương phải là khoản thu
nhập chính, ổn định, thường xuyên, lâu dài một phần đủ để họ chi trả những
chi phí sinh hoạt tái sản xuất sức lao động, một phần dùng cho nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất tinh thần. Đảm bảo được cho người lao động hăng
say chú tâm vào cơng việc từ đó nâng cao nâng suất lao động, giảm chi phí, hạ
giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả lương doang nghiệp phải chú ý
tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế của người lao động. Vì nhiều khi
hai loại tiền này có khoảng cách xa rời nhau.
1.3.2. Tiền lương phải là đòn bẩy kinh tế quan trọng, năng suât lao động
không ngừng nâng cao
Để năng suất lao động không ngừng nâng cao thì Tiền lương là địn bẩy
kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với người lao động, tạo cơ sở nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu câù này đặt ra nhằm phát huy hết tác
dụng của cơng cụ trên Tiền lương là địn bẩy của doanh nghiệp, nó ln ln
phải là động lực cho người lao động nâng cao năng suất lao động vươn tới thu


nhập cao hơn. Mặt khác đây là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng cao
trình độ và kĩ năng của người lao động.
1.3.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, tính cơng bằng cho người lao
động
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Một hình
thức Tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và

thái độ của người lao động. Đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản
lý nhất là quản lý Tiền lương trong doanh nghiệp.
1.4. Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của chúng
Trong nền kinh tế thị trường dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay, các doanh nghiệp có quyền lựa chọn trả lương, thưởng cho người lao
động để phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên việc sử dụng Tiền lương làm cơng cụ
lao động của hệ thống kích thích kinh tế đối với người lao động địi hỏi phải
tuân thủ những nguyên tắc tổ chức Tiền lương.
- Nguyên tẳc trả lương theo số lương và chất lượng lao động
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống.
- Nguyên tắc trả lương gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp
với điều kiện kinh tế đất nước từng thời kì.
Việc lựa chọn hình thức tiền lương hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi
người lao động khơng ngừng nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và
đầy đủ thời gian.
Lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, lựa chọn hình thức trả
lương tiền lương căn cứ vào đặt điểm tổ chức sản xuất, tính chất của từng loại
công việc và điều kiện về trang thiết bị kĩ thuật của doanh nghiệp. Trên thực tế
thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương
theo sản phẩm, tiền lương khốn. Ngồi ra trong q trình lao động cịn được
hưởng các khoản khác như:
+ Chế độ phụ cấp.
+ Chế độ tiền lương.
+Tiền lương khi ngừng việc hoặc sản xuất ra sản phẩm, sản phẩm xấu
kém chất lượng.


1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian

Hình thức này thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phịng
như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán…trả lương
theo thời gian là trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế,
tiền lương được xác định dựa trên mức lương cấp bậc, công việc và thời gian
làm việc bao gồm các chế độ:
- Lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao
động làm những công việc kéo dài nhiều ngày.
- Lương tuần: Là tiền trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở
tiền lương tháng x 12 tháng: 52 tuần.
-Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xá định
bằng cách lấy tiền lương tháng: số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Lương giờ: Là số tiền trả cho 1 giờ làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định chung của
Luật lao động (không quá 8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/ tuần)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian
(mang tính bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc
phục phần hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thưởng có thể được kết hợp
với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
1.4.1.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ
tiền thưởng trong sản xuất, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do
tiết kiệm vật tư, thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm.Tiền lương này
được tính như sau:
Tiền lương = Lương theo thời gian + Tiền thưởng.
Hình thức này thường áp dụng cho công nhân phụ làm việc như sửa
chữa điều chỉnh hoặc cơng nhân chính làm cơng việc địi hỏi trình độ cơ khí
hố cao. Lương thời gian có thưởng là hình thức chuyển hốcủa lương thời
gian và lương sản phẩm để khắc phục dần những nhược điểm của hình thức
trả lương theo thời gian. Đồng thời phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế gắn với thành tích cơng tác của từng người thơng qua chỉ tiêu

xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và cơng tác của mình.
1.4.1.3 Trả lương theo thời gian giản đơn


Hình thức này là hình thức mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân
do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít
quyết định.
Cơng thức tính:
L = S x TH
Trong đó: L- Tiền lương nhận được
S - Mức lương cấp bậc
TH-Thời gian thực tế.
Áp dụng cho những cho những công việc khó xác định được mức lương
lao động chính xác hoặc những công việc mà nguời ta chỉ quan tâm đến chỉ
tiêu chất lượng.

Có 3 loại sau để áp dụng:
Tiền lương giờ = Suất lương cấp bậc x Số giờ làm việc thực tế
Tiền lương ngày = Suất lương cấp bậc ngày x Số ngày làm việc thực tế.
Tiền lương tháng = Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Ưu điểm: Dễ tính tốn và nhanh.
Nhược điểm: Hình thức này mang tính bình qn, khơng khuyến khích
được người lao động sử dụng hợp lý thời gian, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.4.2 Tiền lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cơ bản được áp dụng khá phổ biến hiện nay
đối với doanh nghiệp sản xuất vật chất. Với tiền lương được trả theo hình thức
này nó đã khắc phục một số ưu nhược điểm của hình thức trả lương thời gian.
Điều này thể hiện qua mốt số điểm:
- Phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt giữa chất

lượng lao động với số lượng lao động.
- Người lao động khơng ngừng cố gắng hồn thiện để đạt và vượt mức
kế hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tạo dựng một mơi trường tích cực trong sản xuất kinh doanh, một cơ
chế tự điều chỉnh trong công tác tổ chức lao động.
Trong sự chuyển đổi kinh tế Nhà nước ta cho phép các doanh nghiệp áp
dụng một trong các hình thức trả lương dưới đây hoặc có thể kết hợp các cơ
chế này tuỳ thuộc vào mơ hình sản xuất kinh doanh và loại hình của đơn vị cá
nhân.


1.4.2.1 Trả lương sản phẩm gián tiếp
Được tính tốn và trả cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn
cứ vào kết quả đạt được của cơng nhân sản xuất chính, có thể xác định mức
lương này như sau:
Cơng thức tính:
LP = SC x DSG = MP x TC
Trong đó:
LP - Tiền lương của cơng nhân sản xuất phụ
SC- Số lượng sản phẩm của cơng nhân sx chính.
DSG- Đơn giá sản phẩm gián tiếp
MP- Mức lương cấp bậc của cơng nhân phụ
TC - Tỉ lệ hồn thành định mức sản lượng bình qn
của cơng nhân chính.

1.4.2.2 Trả lương sản phẩm trực tiếp
Theo hình thức này tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được
xác định theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của một sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm
thực tế


=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành

x

Đơn giá lượng
sản phẩm

Đơn giá sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành, được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức
thời gian hoặc định mức số lương cho cơng việc đó.
Xác định tiền lương chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc
(nhiệm vụ, khối lượng sản phẩm) nào đó được lĩnh. Với hình thức trả lương
này trước hết phải xác định mức tiền lương trả chung cho cả tập thể theo đơn
giá trả lương sản phẩm. Sau đó bộ phận quản trị lao động tiếp tục chia số
lương này cho từng người lao động tập thể đó có nhiều cách chia lương sản
phẩm thực tế.

HĐC

=

TLTTTt
TLTTTG


Trong đó: TLTTTt – Tiền lương chung cho cả tổ được lĩnh

TLTTTG _ Tiền lương tập thể nếu tính theo thời gian
Sau đó căn cứ vào mức lương thời gian mà mỗi công nhân được lĩnh và
hệ số điều chỉnh chung để tính tốn chính xác mà mỗi cơng nhân thực lĩnh.
TLCNTt = TLCNTG x HĐC
Trong đó: TLCNTt - Tiền lương thực tế cá nhân được lĩnh
TLCNTG - Tiền lương nếu tính theo thời gian cho cá nhân.


Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng suất nếu xá định được mức
năng suất thực cả tập thể đạt được. Cách chia lương theo hệ số điều chỉnh tuy
đơn giản song chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lương cho
từng cá nhân nên khơng khuyến khích được từng cá nhân quan tâm đến công
việc chung.
1.4.2.3.Trả lương sản phẩm luỹ tiến
Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn
thành vượt mức khởi điểm luỹ tiến. Đó là mức sản lượng quy định mà nếu số
sản phẩm sản xuất vượt quá mức đó sẽ được trả mức lương theo đơn giá cao
hơn (luỹ tiến). Những sản phẩm dưới mức khởi điểm luỹ tiến được tính theo
đơn giá chung cố định. Những sản phẩm vượt mức này sẽ được áp dụng
phương pháp tính lương cho cả tổ cũng tương tự như đối với cá nhân trong
chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Việc phân phối tiền lương cả tổ cho từng người thường áp dụng hai phương
pháp chính sau:
∗ Phân phối theo hệ số giờ.
Đó là việc quy đổi thời gian làm việc thực tế (giờ hoặc ngày) của từng
công nhân ở bậc khác nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách
nhân với hệ số cấp bậc tiền lương (gọi là giờ hệ số, ngày hệ số) sau đó tính tiền
lương của một giờ hệ số bằng cách lấy lương của cả tổ chia cho tổng số giờ hệ
số của cả tổ cuối cùng tính phần tiền lương của mỗi người căn cứ vào giờ hệ số
của họ và tiền lương của 1 giờ hệ số tính bằng cơng thức:



Lt

t i .k i

n

∑ t .k

Li

=

i =1

i

i

Trong đó: Li - Tiền lương của công nhân i
Ti - Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki - Hệ số cấp bậc của công nhân i
Lt- Tiền lương sản phẩm của cả tổ
n - Số công nhân trong tổ
∗Phương pháp phân chia theo hệ số điều chỉnh:
Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
và mức lương cấp bậc của từng người lao động để tính tiền lương của mỗi
người và của cả tổ sau đó dùng hệ số điều chỉnh để tính tốn lại tiền lương của
mỗi người được hưởng. Hệ số điều chỉnh là tỉ số giữa tiền lương sản phẩmcủa

cả tổ và tổng số tiền lương cấp bậc của cả tổ được tính bằng cơng thức:
Li =

Lt

t i .M i

n

∑ t .M
i =1

i

i

∗Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến tăng dần
Lương sản phẩm luỹ tiến tăng có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
năng suất lao động nên nhìn chungchỉ áp dụng trong từng trường hợp doanh
nghiệp hồn thành góp vốn một đơn đặt hàng nào đó.
Một nhược điểm của hình thức này là làm tăng khoản mục chi phí nhân
cơng trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trong trường hợp
cần thiết thì khơng nên áp dụng hình thức này.
1.4.2.4 Trả lương khốn sản phẩm
Đây là hình thức trả lương sản phẩm đặc biệt (thường trong điều kiện
khơng có định mức. Khi xác định lương khốn phải then trọng xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến mức lương phải trả.
Mặt khác phải chú ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà người
nhận khoán thực hiện.
1.4.2.5 Trả lương sản phẩm có thưởng



Tiền thưởng là một bộ phận phù lao lao động bổ xung cho tiền lương. Về
nguyên tắc công cụ tiền lương thưởng bị giới hạn bởi quy mơ của nó khá nhỏ
so với quy mơ của tiền lương.
Nhìn chung sử dụng dưới hình thức tiền thưởng phải đem lại tác dụng
khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn với năng suất cao hơn, tiết kiệm
sử dụng các nguồn lực sản xuất hơn, có ý thức trách nhiệm cao hơn đối với tập
thể.
1.4.3.Các hình thức trả lương khác
1.4.3.1. Trả lương có thưởng
Hình thức trả lương áp dụng cho người lao động trong các trường hợp:
tăng năng suất lao động cá biệt hồn thành vượt mức kế hoạch, tiết kiệm chi
phí, giảm phế phẩm…Khi mà hình thức trả lương thao thời gian không phát
huy hết hiệu quả và các trường hợp khơng áp dụng được hình thức trả lương
theo sản phẩm. Hình thức này với kết quả lao động, với thu nhập của người lao
động, trong các công việc không phụ thuộc hồn tồn vào thời gian làm việc và
cũng khơng hồn tồn tương ứng với kết quả tăng thêm. Có thể kết hợp tiền
lương phải trả với các hình thích tiền lương như sau:
-Tiền lương năng suất
-Tiền thưởng chất lượng
-Tiền thưởng tiết kiệm
-Tiền lương tận dụng công suất thiết bị máy móc NVL. Hình thức này
phát huy hiệu quả cao trong trường hợp kết hợp lao động có tác động đến kết
quả kinh doanh phụ thuộc vào thời gian lao động nhưng khơng thể áp dụng
hình thức lương sản phẩm.
1.4.3.2. Khoán thu nhập:
DN thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, quan niệm thu nhập
mà DN phải trả cho người lao động là một biện pháp nằm trong tổng thể thu
nhập của doanh nghiệp.

Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền lương phải trả cho người lao
động khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là nội dung phân phối thu
nhập của doanh nghiệp.
Thông qua đại hội công nhân viên chức, Doanh nghiệp thoả thuận trước
tỉ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động. Vì vậy quỹ tiền lương của


người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong
thường hợp này thời gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ
phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động. Hình thức trả lương này
bắt buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên
tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết
quả tài chínhcủa doanh nghiệp cho nên hình thức trả lương này thích ứng
nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên chủ
yếu của doanh nghiệp.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả
kinh tế lao động trong doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản lương khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành các chính
sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ Tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và
hạch tốn lao động đúng chế độ đúng phương pháp.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị

sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động
tiền lương.
1.6. Quỹ tiền lương
1.6.1. Khái niệm
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương trả cho số
cơng nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả
lương.
1.6.2 Nội dung quỹ tiền lương


Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
(lương thời gian, lương sản phẩm).
Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác
khoa học kĩ thuật có tài năng.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép.
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp chia
làm 2 loại:
∗Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp (phụ
cấp làm đêm, thêm giờ…)
∗Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian

họ thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao
động nghỉ phép, nghỉ lễ tết hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo
chế độ.
Trong cơng tác hoạc tốn kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân chính
sản xuất được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm,
tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp
vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
II. Các khoản trích theo lương.
2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cơng nhân viên trong kì theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên số tiền lương cơ bản phải trả
cơng nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ mất khả năng lao động cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.


- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ BHXH để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
công nhân viên bị ốm đau thai sản …trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ
(phiếu nghỉ BHXH và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng cuối quý doanh
nghiệp phải quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ BHXH

2.2 Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định
trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên số tiền lương cơ bản phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất của các đối
tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXHđược trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn, chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
2.3. Kinh phí cơng đồn.
Được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định tren tổng tiền lương
phải trả cho cơng nhân viên trong kì.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng
đồn trên tổng lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Tồn bộ KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu các hoạt động cơng đồn tại doanh
nghiệp.
KPCĐ được trích lập phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.


III. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ)
3.1. Tính lương và trợ cấp Bảo hiểm xã hội
Việc tính lương trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện tại phịng kế tốn của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ
vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về

lao động, tiền lương BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tiền lương, trợ cấp
BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ như: “Bảng chấm công’’ phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hồn thành, hợp đồng giao khốn, kế tốn tính tiền
lương thời gian, tiền lương sản phẩm tiền ăn ca cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản cần điều
tra tai nạn lao động. Kế tốn trợ cấp BHXH phải trả cơng nhân viên và phản
ánh vào bản thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thưởng của cơng nhân viên, kế tốn cần tính
tốn và trích lập bảng thanh tốn tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy
định.
- Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận để chi trả
thanh tốn tiền lương cho cơng nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải
trả trong kỳ theo từng đối tượng lao động, tính tốn trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỉ lệ quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL).
3.2.Thanh toán lương
Việc trả lương cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay
thường được tiến hành 2 kỳ trong tháng:
Kỳ 1: Tạm ứng lương cho cơng nhân viên đối với những người có thể
tham gia lao động trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong
tháng doanh nghiệp thanh tốn nốt số tiền cịn lại lĩnh trong tháng đó cho
cơng nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
Đến kì chi trả lương và các khoản thanh toán tiền thưởng khác doanh
nghiệp lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương, đồng
thời phải lập uỷ nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quỹ BHXH cho cơ quan quản
lý quỹ BHXH.



Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ
vào các Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH để chi trả lương
và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận được tiền phải
ký vào Bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một thángvì một lý do nào đó
cơng nhân viên chưa nhận lương, thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ
tên, số tiền của họ từ Bảng thanh toán tiền lương sang Bảng kê thanh toán tiền
lương với cơng nhân viên chưa nhận lương.
3.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương
3.3.1 Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
3.3.1.1. Nội dung và kết cấu
Nội dung:
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao
động. Phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình hình thanh tốn các
khoản đó gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH, và khác khoản thu nhập của
người lao động
Tài khoản 334 - phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác:
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải
trả.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của cơng nhân viên.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng phụ cấp các khoản khác
phải trả công nhân viên.
- Tính trợ cấp BHXH phải trả cơng nhân viên.
Số dư bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả người lao động

Số dư bên Nợ (Cá biệt):
- Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
3.3.1.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
(xem sơ đồ)


SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Tài khoản 334
111,112
Ứng và thanh toán TL, các
khoản khác cho người lao động
138,141,333,338

335
Phải trả TL nghỉ phép của
CNSX nếu trích trước
338 (3383)

Các khoản khấu trừ vào lương BHXH phải trả người LĐ
và thu nhập của người lao động
152
431
Trả lương, thưởng cho người LĐ
bằng sản phẩm, hàng hoá
333 (3331)
Thuế GTGT (nếu có)

Tiền thưởng phải trả cho
người lao động

622,627,641,642

Lương và các khoản mang tính
chất lương phải trả người LĐ

3.2.2. Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
3.2.2.1. Nội dung và kết cấu của tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác
∗Nội dung:
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh tình hình
thanh tốn về các khoản phải trả, phải nộp đồng thời được dùng để hạch toán
doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chênh lệch
đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá


phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt
động.
∗Kết cấu tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quy
định ghi trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả cơng nhân viên
- Kinh phí cơng đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan QL quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế tốn, trả lại tiền nhận
trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Số phân bổ chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỉ giá) của hoạt động Đầu tư
xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân
bổ dần vào doanh thu tài chính.

- Số phân bổ chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của
tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt tương ứng với
phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh.
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam
kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính.
- Kết chuyển lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cố định bán
và thuê lại là thuê tài chính, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
-Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định
bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
của vật tư hàng hố đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
tương ứng với
doanh đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hoá này cho bên thứ ba.
- Nộp vào quỹ hộ trợ sắp xếp kinh doanh số tiền thu hồi nợ phải thu, đã
thu được và tiền thu về nhượng bán, thanh lý tài sản được loại trừ khơng tính
vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước…
- Kết chuyển chi phí cổ phần hố trừ vào số tiền Nhà nước thu được từ
cổ phần hố cơng ty Nhà nước.


- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (Chưa xác định rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (Trong và ngoài đơn
vị) theo quy định ghi trong biên bản xử lý do xá định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Các khoản thanh tốn với cơng nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập
thể.
- KPCĐ vượt chi được cấp bù.

- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỉ giá) của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân
bổ dần dần vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định
bán và thuê lại của tài sản cố định là thuê tài chính.
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định
bán và thuê lại của giao dịch tài sản cố định là thuê hoạt động.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản do
đánh giá lại tài sản cố định đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm
sốt tương với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh .
- Số tiền phải trả về toàn bộ số tiền thu hồi nợ phải thu và tiền thu về
nhượng bán thanh lý tài sản được loại trừ khơng tính vào giá trị doanh nghiệp
khi xác định giá trị để cổ phần hố doanh nghiệp.
- Cơng ty cổ phần phản ánh số tiền phải trả về tổng số tiền thu được về
tiền thu hộ nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước.
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:


-Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán.

- Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỉ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn
trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài
chính.
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của tài
sản cố định bán và thuê lại chưa kết chuyển.
- Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản cố
định đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát chưa kết chuyển.
- Phản ánh số tiền còn phải trả về số tiền thu hộ các khoản nợ phải thu
và số tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ được loại trừ khơng tính vào giá
trị doanh nghiệp đến cuối kì kế tốn.
- Phản ánh số tiền cơng ty cổ phần còn phải trả về tiền thu hộ các khoản
nợ phải thu và tiền thu từ nhượng bán tài sản giữ hộ Nhà nước đến cuối kì kế
tốn.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ:
- Số dư bên nợ phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải
nộp hoặc số BHXH đã chi trả cho cơng nhân viên chưa được thanh tốn và
KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- Tài khoản 3382- Kinh phí cơng đồn.
- Tài khoản 3383- Bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản 3384- Bảo hiểm y tế.
- Tài khoản 3385- Phải trả về cổ phần hoá.
- Tài khoản 3386- Nhận ký quý ký cược ngắn hạn.
- Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
- Tài khoản 3388- Phải trả, phải nộp khác.


3.2.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

( xem sơ đồ )

ơ

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 338 - PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC
TÀI KHOẢN 338

341,441,642,711
Xử lý tài sản thừa vào
vào tài khoản liên quan
632,622,627,641,642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh

111,152,153,155,156
Vật tư, hàng hoá, TM tại quỹ
thừa chưa rõ nguyên nhân
211
TSCĐ phát hiện thừa chưa rõ
nguyên nhân
214

334 334
Tính BHXH phải trả CNV khi Tính tiền BHXH, BHYT
ốm đau, thai sản
trừ vào lương CNV
111,112

111,112



Trả lãi cho các bên tham gia
liên doanh
111,112,338
531

Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
421

Trả lại tiền về cho thuê tài sản Số tạm chia lãi phải trả cho
không thực hiện được
các bên tham gia liên doanh
3331

511

111,112

Tính kết chuyển doanh thu của
kỳ KT về hoạt động cho thuê TS

Nhận tiền trả trước về hoạt
động cho th tài sản
3331

3.4. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất.
3.4.1. Nội dung:
Hàng năm công nhân được nghỉ phép theo chế độ, số lượng công nhân
được nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm. Để tránh đột biến về

giá thành sản phẩm giữa các tháng doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền
lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cơng thức xác định mức trích
trước của CNTT sản xuất

Tổng số tiền lương
= chính thực tế phải trả x
cho CNTT sản xuất

Tỉ lệ
trích
trước

Trong đó:
Tỉlệ
trích
trước

=

Tổng số TL nghỉ phép theo kế hoạch năm của
CNTT sản xuất
Tổng số TL chính theo kế hoạch năm của CNTT
sản xuất

x

100
%



3.4.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 335

TK335
TK 334

TK 622

Phải trả tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương nghỉ
của CNSX nếu trích trước
phép của CNSX

…………………..
IV. Chứng từ sổ sách hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
4.1. Chứng từ
Để thanh tốn tiền lương, tiền cơng vào khoản mục trợ cấp cho người
lao động hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiiền
lương cho từng các tổ đội phân xưởng sản xuất, các phòng ban.
Căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người trên bảng tính lương cần
ghi rõ khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp
trợ cấp các khoản khấu trừ vào số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi
kế toán kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt “Bảng thanh toán tiền lương”
sẽ làm căn cứ để thanh toán tiền lương và các khoản lương khác cho người lao
động được chia làm 2 kì sau:
Kì I: Tạm ứng, kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản giảm
trừ vào thu nhập, các khoản thanh toán tiền lương, bảng kê danh sách những
người chưa lĩnh cùng với các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển
kịp thời cho phịng kế tốn để kiểm tra ghi sổ.
Ngày 20/3/2006 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký Quyết định số

15/2006/QĐ- BTC ban hành “ Chế độ kế toán doanh nhiệp” áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính
2006” thay thế Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT. Trong đó chế độ kế tốn tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng
từ sau:


+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ

Mẫu số 01 a – LĐTL

+ Bảng chấm công

Mẫu số 01 b – LĐTL

+ Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 02 – LĐTL

+ Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 03 – LĐTL

+ Giấy đi đường

Mẫu số 04 – LĐTL

+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành Mẫu số 05 – LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ


Mẫu số 06 – LĐTL

+ Bảng thanh tốn tiền th ngồi

Mẫu số 07 – LĐTL

+ Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 08 – LĐTL

+ Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khốn Mẫu số 09 – LĐTL
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

Mẫu số 10 – LĐTL

+ Bảng phân bổ Tiền lương và Bảo hiểm xã hội

Mẫu số 11 – LĐTL



×