Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh bình dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------*-----------------------------

PHẠM VĂN DŨNG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ
CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM
2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số

: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN SÁNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Phạm Văn Dũng




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ
1.1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ…………………………………… ………… ..…1
1.1.1.1 Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ” …………………………………………..1
1.1.1.2 Các khái niệm liên quan…………………………………………………….6
1.1.2 Phân loại công nghiệp hỗ trợ…………………………………………..……….. 7
1.1.2.1 Phân loại theo ngành nghề sản xuất ra sản phẩm cuối cùng…………………8
1.1.2.2 Phân loại theo ngành/công nghệ sản xuất linh kiện………………………….8
1.1.3 Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ……………………………………….……….9
1.1.4 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ……………………………………….………….10
1.2 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo………………………… 14
1.2.1 Nội dung ngành công nghiệp cơ khí…………………………………….………14
1.2.2 Nội dung Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo………………………. …....16

1.2.3 Mối quan hệ giữa ngành CKCT và CNHT ngành CKCT ……………….……...16
1.2.4 Một số đặc điểm của ngành CNHT ngành CKCT………………………………18
1.2.5 Vai trò của CNHT ngành CKCT đến sự phát triển của ngành CKCT…….… ….21


1.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo…………………………….. ...24
1.3.1 Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển CNHT ngành CKCT… 24
1.3.2 Khái niệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo…………...... 29
1.3.3 Các tiêu chí phát triển công nhiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo …………...…....30
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT ngành CKCT……….……33
1.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ………………………..……34
1.4.1 Kinh nghiệm Malaysia…………………………………………………….…… 34
1.4.2 Kinh nghiệm Trung Quốc…………………………………………………..…...35
1.4.3 Bài học cho công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo tại Bình Dương………….37

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1 Khái quát về công nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương……………….……….……. ….40
2.1.1 Vai trò của ngành CKCT tỉnh Bình Dương trong phát triển kinh tế xã hội… ….40
2.1.2 Hiện trạng ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương…………………..… …. 41
2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo Bình Dương
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến CNHT ngành CKCT của tỉnh Bình Dương….….….45
2.2.2 Thực trạng phát triển CNHT ngành CKCT tại tỉnh Bình Dương ………………..47
2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của Bình Dương
2.3.1 Những điều kiện cần thiết để phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình Dương…56
2.3.2 Thành tựu đạt được trong quá trình phát triển……………………………… …..57
2.3.2.1 Kết quả đạt được ………………………………………………………….. 57
2.3.2.2 Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được ………………….…….…. ….58
2.3.3 Những hạn chế trong quá trình phát triển ……………………………..….…. …59

2.3.3.1 Những yếu kém, tồn tại …………………………………………...……. ….59
2.3.3.2 Nguyên nhân của những yếu kém tồn tại …………………………...……….60
2.3.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình Dương ……62


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến CNHT ngành cơ khí chế tạo của Bình
Dương
3.1.1 Xu thế phát triển CNHT ngành CKCT thế giới trong quá trình hội nhập KT quốc tế…65
3.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh
Bình Dương………… …...……………………………………………….….….…...66
3.2 Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương
đến năm 2020
3.2.1 Quan điểm phát triển……………………………………………….……….…………70
3.2.2 Định hướng phát triển……………………………………………………….…….…..70
3.2.3 Mục tiêu…………………………………………………….………………….……...72
3.3 Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đến năm 2020………………………………………...……. ……….……...72
3.3.1 Nhóm giải pháp chính sách ………………………………………………… ….…… 72
3.3.2 Nhóm giải pháp có tính tương hợp với thị trường………………………….………. . .83
3.3.3 Các điều kiện và yêu cầu hỗ trợ nhằm thực thi giải pháp……………………………. .88
3.3.3.1 Đánh giá điều kiện thực thi các giải pháp……………..………………………. … 88
3.3.3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thực thi các nhóm giải pháp………... 89

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

The Association of SouthEast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNH

Công nghiệp hóa

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

CKCT

Cơ khí chế tạo

DN

Doanh nghiệp

FDI

Foreign Direct Investment

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội


HĐH

Hiện đại hóa

JETRO

Japan External Trade Organization
Cơ quan Hợp tác thương mại hải ngoại Nhật Bản

JICA

Japan International Coorporation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

MNC

Multinational Company
Công ty Đa quốc gia

ODA

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức

SME

Small and Medium Enterprices
Doanh nghiệp nhỏ và vừa


VDF

Vietnam Development Forum
Diễn đàn phát triển Việt Nam

WTO

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Khái niệm chung ngành công nghiệp hỗ trợ
Hình 1.2 Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI
Hình 1.3 Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản.
Hình 1.4 Cơ cấu – Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ
Hình 1.5 Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp hỗ trợ
Hình 1.6 Mô hình viên kim cương của Porter về lợi thế cạnh tranh của các quốc gia
Hình 1.7 Quá trình sản xuất cơ khí
Hình 1.8 Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Hình 1.9 Mối quan hệ giữa ngành cơ khí và công ngiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Hình 1.10 Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp
Hình 2.1 Trình độ công nghệ ngành cơ khí chế tạo
Hình 2.2 Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010
Bảng 2.2 Đóng góp của ngành công nghiệp CKCTvào tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp


Bảng 2.3 Số lượng cơ sở sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo tỉnh Bình Dương
Bảng 2.4 Lao động ngành công nghiệp cơ khí chế tạo
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động các ngành công nghiệp (%)
Bảng 2.6 Vốn sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010
Bảng 2.8 Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị sản xuất giá thực tế
Bảng 2.9 Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành cơ khí chế tạo 2010
Bảng 2.10 Hình thức sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơ khí chế tạo
Bảng 2.11 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp cơ khí (%)
Bảng 2.12 Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí
Bảng 2.13 Số doanh nghiệp chia theo quy mô nguồn vốn năm 2013
Bảng 2.14. Doanh nghiệp chia theo thành phần kinh tế (Năm 2013)
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu bình quân cho một doanh nghiệp và một lao động trong công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (2013)
Bảng 2.16 Số lượng lao động công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí
Bảng 2.17 Cơ cấu lao động trong ngành cơ khí của tỉnh Bình Dương
Bảng 2.18 Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí (Theo giá thực tế)
Bảng 2.19 Công tác x c tiến thương mại công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)
Bảng 2.20 Đối tượng tiêu thụ trong nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%)
Bảng 2.21 Đối tượng tiêu thụ ngoài nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%)
Bảng 3.1 Tiêu chí điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực cần đánh giá
Bảng 3.2 Tiêu chí về năng lực hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp cần đánh
giá


PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm
phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công
nghiệp năng động của cả nước. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế

luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14%/năm. Cơ cấu công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao, đến cuối năm 2013, tỷ lệ công nghiệp chiếm 61,5% trong cơ cấu GDP của
tỉnh. Tuy nhiên, để phát triển bền vững cần xây dựng một nền công nghiệp dựa trên nền
tảng là các ngành CNHT hiện đại về công nghệ và phải tham gia vào chuỗi giá trị khu
vực và toàn cầu, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh trong
khu vực ngày càng gay gắt. Đứng trước những thách thức đó, phát triển CNHT được coi
là một giải pháp chiến lược ưu tiên hàng đầu. Phát triển CNHT cũng gi p doanh nghiệp
không nhất thiết phải đầu tư vào sản xuất từ A đến Z mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các
sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thu h t đầu
tư nước ngoài.
Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện
sự nghiệp CNH, HĐH của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang trong giai đoạn
đầu quá trình công nghiệp hóa. Bản chất kỹ thuật của quá trình CNH là xây dựng

nền tảng vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó các sản phẩm được sản
xuất ra bằng máy móc. Chức năng chủ yếu của công nghiệp cơ khí là chế tạo ra
máy móc, thiết bị. Chính vì vậy, sẽ không thể hoàn thành công nghiệp hóa một
cách vững chắc hoặc xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững nếu ngành
công nghiệp cơ khí không đủ mạnh. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho
thấy, tùy theo lợi thế của từng nước mà có thể thực hiện quá trình công nghiệp hóa
theo các cách khác nhau nhưng đều ch trọng phát triển mạnh các chuyên ng ành
cơ khí. Đến nay, chưa có một nước nào đã hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa mà
công nghiệp cơ khí vẫn chỉ giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế. Với vai trò quan trọng
như vậy, CNHT ngành cơ khí chế tạo có một ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ ngành cơ


khí vì là ngành cung cấp đầu vào, linh kiện, phụ kiện cho ngành cơ khí chế tạo. Nếu một
quốc gia có một nền công nghiệp cơ khí vững mạnh, hoàn chỉnh và phát triển bền vững
thì phải có CNHT ngành cơ khí tương ứng nhằm đáp ứng được cả về số lượng cũng như
chất lượng của các linh kiện, chi tiết máy, có như vậy mới tạo ra được các sản phẩm có

chất lượng đảm bảo khả năng cạnh tranh khi các sản phẩm cơ khí của quốc gia đó tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt trong một thế giới mà quá trình toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, áp lực cạnh tranh từ bên ngoài ngày càng trở nên lớn hơn, nếu
không tự xây dựng cho mình một nền công nghiệp cơ khí dựa trên nàng tảng của CNHT
vững mạnh mà phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung từ bên ngoài sẽ biến quốc gia này
trở thành một công trường làm thuê cho thị trường cơ khí thế giới, khi đó giá trị gia tăng
có được chỉ dựa vào một nền cơ khí lắp ráp sẽ là vô cùng thấp, chi phí cấu thành sản
phẩm lại tăng cao do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung cấp các linh kiện, chi tiết máy
nhập từ bên ngoài, chi phí cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không
những ở thị trường nước ngoài mà ngay trong lãnh thổ quốc gia, vì không chỉ là người
tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà các nhà sản xuất lấy sản phẩm của ngành cơ khí làm
đầu vào sẽ dễ dàng nhập khẩu sản phẩm tương ứng ở thị trường bên ngoài.
Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
hầu hết s dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thành phẩm, đặc biệt là cơ khí chính
xác đòi hỏi trình độ công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên CNHT ngành cơ khí chế tạo trên địa
bàn tỉnh Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng nhu cầu linh phụ
kiện cho sản xuất trong nước cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc thiếu quy hoạch đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nói chung, CNHT ngành cơ khí nói riêng cộng
thêm thiếu các chính sách khuyến khích phát triển CNHT của Trung ương trong một
thời gian dài là nguyên nhân chủ yếu khiến công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trên địa bàn
tỉnh Bình Dương cũng như cả nước nói chung kém phát triển.
Tình hình trên đòi hỏi phải phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí như là một nền
tảng cần thiết cho công nghiệp cơ khí phát triển, góp phần th c đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu, xây dựng các giải pháp
nhằm ”phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” là một yêu cầu cấp thiết.


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ, đề xuất

các giải pháp phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo, xét cả trên phương diện lý luận và
thực tiễn.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNHT và CNHT ngành cơ khí chế tạo.
Thứ hai, đánh giá thực trạng CNHT ngành CKCT tại tỉnh Bình Dương.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng của luận văn là nghiên cứu sự phát triển ngành CNHT và lấy CNHT
ngành cơ khí chế tạo để cụ thể hóa nội dung nghiên cứu.

-

Phạm vi sẽ được giới hạn trong địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 đến năm
2013 có xét đến năm 2020.

-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn được đặt trong không gian của Quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-

Phương pháp luận nghiên cứu mang tính chất nền tảng là phương pháp Biện chứng
duy vật và biện chứng lịch s , phương pháp tiếp cận logic - hệ thống, trong đó đặt
CNHT ngành CKCT trong mối quan hệ hữu cơ với tổng thể ngành công nghiệp của
tỉnh Bình Dương và cả nước, cũng như CNHT ngành CKCT là một bộ phận hữu cơ

của tổng thể ngành CNHT.

-

Phương pháp kế thừa: Luận văn s dụng kết quả nghiên cứu và số liệu thứ cấp từ
các công trình khoa học có liên quan đến CNHT và ngành Cơ khí chế tạo. Đặc biệt
là số liệu thứ cấp được cung cấp bởi Cục thống kê Bình Dương, niên giám thống kê
Bình Dương và Sở công thương tỉnh Bình Dương. Để phạm vi nghiên cứu được
thống nhất, thuận tiện cho việc nghiên cứu, tác giả giới hạn số liệu về Công nghiệp
hỗ trợ ngành cơ khí trong các mã ngành 25, mã ngành 27, mã ngành 28 Theo hệ


thống phân ngành kinh tế quốc dân Việt Nam được ban hành theo Quyết định
10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 .
-

Phương pháp thống kê so sánh và phân tích đánh giá tổng hợp: Luận văn phân tích
hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về CNTH của tỉnh Bình Dương và so sánh
trong các giai đoạn khác nhau trong phạm vi nghiên cứu. Hàm thống kê được s
dụng chủ yếu trong luận văn là hàm về Tốc độ tăng trưởng.

5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
-

Khái niệm về “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được M.Porter nhắc đến lần

trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (The competitive advantage of
nations, Harvard business review, 1990), trong đó khái niệm về CNHT không được định
nghĩa rõ ràng nhưng nội dung có thể hiểu CNHT như là một trong năm yếu tố tạo nên
sức mạnh cạnh tranh của một quốc gia.

-

Kyoshiro Ichikawa, Tư vấn đầu tư cao cấp, Cục X c tiến Ngoại thương Nhật

Bản tại Hà Nội (JETRO), (2004), “ Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp hỗ trợ
tại Việt Nam”. Báo cáo này được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về thực trạng ngành
CNHT ở Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành.
Mặc dù CNHT có vai trò rất quan trọng nhưng nhận
thức của các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp về CNPT còn rất thấp và chưa đầy đủ,
các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp FDI đang vươn lên và khá chủ động
trong việc nắm bắt các cơ hội để th c đẩy CNPT phát triển đóng góp vào thu h t đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI và đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững.
-

Diễn đàn phát triển Việt Nam - VDF, (2007), “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại

Việt Nam”, GS. Kenichi Ohno chủ biên, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Cuốn sách đã
đưa ra kết quả khảo sát về thực trạng các ngành CNHT; trong Chương 1 “Công nghiệp
hỗ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”, với 11 nội dung đánh
giá tổng quan về thực trạng và vấn đề phát triển CNHT hiện nay ở Việt Nam; Chương 2
“Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái niệm và sự phát triển”, đã tổng kết lịch s ra
đời và năm khái niệm liên quan đến CNHT và đề xuất khái niệm cho Việt Nam.


Trần Đình Thiên (chủ biên), 2007. Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ -

-

đánh giá thực trạng và hệ quả, đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã tập trung phân tích và
làm rõ khái niệm CNHT, xác định vai trò, chức năng và yêu cầu phát triển CNHT trong

việc thực hiện chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Đồng thời, đề tài còn phân tích và đánh giá thực trạng ngành CNHT ở Việt Nam
hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển các ngành CNHT
trong tổng thể chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
-

Lê Thế Giới, 2010. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam Lý thuyết, thực

tiễn và chính sách. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác
giả có xu hướng đi sâu vào việc vận dụng lý thuyết, kinh nghiệm nước ngoài cho vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung trong đó tập trung vào phân tích đặc điểm, lợi thế của
một vùng kinh tế và mối quan hệ liên kết kinh tế để phát triển CNHT với các vùng kinh
tế khác mang tính chất liên kết vùng và liên kết với phần còn lại của nền kinh tế.
-

Hoàng Văn Châu (chủ biên), 2010. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ

của Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản thông tin và truyển thông.. Cuốn sách được kết cấu
thành năm chương: Trong Chương I, các tác giả nêu những vấn đề khái quát chung về
CNHT và các mô hình phát triển CNHT; Chương II, tác giả đã đi sâu phân tích chính
sách phát triển CNHT của một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc,
Malaysia... từ đó r t ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển CNHT tại
Việt Nam. Chương III, trên cơ sở đánh giá thực trạng năm ngành công nghiệp chủ đạo,
thông qua đó các tác giả đã đánh giá khái quát thực trạng CNHT Việt Nam. Trong
chương IV, tác giả đi vào phân tích chính sách phát triển CNHT đối với một số ngành.
Từ đó đánh giá việc thực hiện và hiệu quả của những chính sách theo nhóm doanh
nghiệp và nhóm tác giả. Đặc biệt, ở chương V, trên cơ sở dự báo những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển CNHT của Việt Nam đến năm 2020, nhóm tác giả đã nêu ra
quan điểm phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020. Từ đó, đề xuất thể chế và chính

sách phát triển CNHT cho từng ngành công nghiệp nói chung và cả ngành CNHT nói
riêng.


-

Trương Thị Chí Bình, (2010), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện

t gia dụng ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác
giả đã phân tích các luận cứ lý thuyết và thực tiễn về cách thức phát triển CNHT ngành
điện t gia dụng. Làm rõ bản chất, các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển CNHT, từ đó
khẳng định quan điểm “hợp lý” về phát triển CNHT cho Việt Nam. Với vai trò tích cực
của các MNCs và các nhà cung ứng quốc tế. Tác giả còn phân tích quy trình sản xuất các
sản phẩm điện t gia dụng, xác định phạm vi của CNHT ngành điện t gia dụng bao
gồm quá trình sản xuất 3 nhóm sản phẩm chính: linh kiện điện và điện t , linh kiện kim
loại, linh kiện nhựa và cao su. Nghiên cứu lý do CNHT ngành điện t gia dụng ở Việt
Nam chưa phát triển và khẳng định, CNHT ngành điện t gia dụng có thể phát triển, khi
Việt Nam tham gia được vào các lớp cung ứng trong mạng lưới sản xuất của các MNCs.
Goodwill Consultant JSC và diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), 2011,

-

“Survey on comparision of backgrounds, polycy measuares and outcomes for
development of supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand in comparion
with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp, chính sách và kết quả phát triển
CNHT ở ASEAN), Publishing House of Communication and Transport, Nhà xuất bản
Giao thông Vận tải. Trong trong tài liệu này các tác giả đi sâu vào phân tích Malaysia và
Thái Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất nhiều chương trình dành cho
CNHT từ những năm 1980. Thông qua việc phân tích các vấn đề về: bối cảnh; tổ chức
chính sách và các bên liên quan; định nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp chính

sách; ảnh hưởng chính sách và kết quả đạt được... các tác giả đã đưa ra những so sánh
với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành tựu và bất
cập về khung chính sách.
-

Trần Hoàng Long, 2012. Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành

công nghiệp hỗ trợ Việt Nam. Tác phẩm trình bày những vấn đề lý luận về chính sách
thương mại đối với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Phân tích thực trạng, nêu
quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020.
-

Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013. Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt


Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hà Nội, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự
thật. Tác giả luận án đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT
ngành dệt may như: khái niệm CNHT ngành dệt may, mối quan hệ giữa ngành công
nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may, vai trò của ngành CNHT dệt may với sự phát
triển của ngành công nghiệp dệt may. Từ đó tác giả đưa ra những tiêu chí đánh giá sự
phát triển của ngành dệt may, trên cơ sở những tiêu chí đánh giá thực trạng ngành công
nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may. Tác giả đã đưa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ
mô và vi mô để th c đẩy CNHT ngành dệt may Việt Nam phát triển.
-

Hà Thị Hương Lan, 2014. Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp

ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong Luận án,
tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề: CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam.

Bằng nghiên cứu về CNHT, tác giả đi sâu làm rõ vai trò của phát triển CNHT đối với
nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp ở Việt Nam nói riêng; đặc biệt là
nghiên cứu sâu và làm rõ vai trò có tính hai mặt trong điều kiện gia tăng của xu hướng
toàn cầu hoá kinh tế, quá trình phân công lao động quốc tế sâu rộng, liên doanh, liên kết
ngày càng phát triển, sự gia tăng mối quan hệ trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp.
Đánh giá chung về kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu:
Dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình nghiên cứu trên đã đề
cập và phản ánh nhiều góc cạnh trên các giác độ khác nhau về CNHT và phát triển
CNHT ở Việt Nam. Một số vấn đề đã được tập trung phân tích như: lý luận chung về
CNHT, chỉ ra những quan niệm khác nhau về CNHT, cấu tr c ngành CNHT, phân tích
cơ sở lý luận chung về CNHT trong một số ngành như điện t gia dụng, dệt may, da
giày.... Làm rõ một số đặc điểm của CNHT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, vai trò và sự cần thiết phát triển CNHT trong nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Các nghiên cứu cũng trình bày kinh
nghiệm của một số nước trong phát triển CNHT trên các khía cạnh chiến lược phát triển
CNHT, thu h t đầu tư nước ngoài cho CNHT, ... từ đó chỉ ra một số kinh nghiệm, gợi ý
cho quá trình hoạch định cơ chế, chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam. Một số công
trình đã bước đầu nghiên cứu tổng quan thực trạng ngành CNHT trong quá trình phát


triển của một số ngành công nghiệp điển hình như xe máy, ô tô, điện, điện t gia dụng...,
chỉ rõ ưu điểm, thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân trong phát triển CNHT của
các ngành, qua đó đi đến khẳng định sự hạn chế, yếu kém của CNHT làm giảm sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngoài ra, các
công trình còn đề cập đến phát triển CNHT ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong phát triển CNHT ở Việt Nam, từ đó đưa ra những
gợi ý, giải pháp định hướng phát triển ngành CNHT trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và chỉ ra những định hướng phát triển CNHT cho một số ngành công nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên là tài liệu có giá trị tham
khảo vô cùng quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài

Một số khía cạnh còn trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu, khai thác
Mặc dù có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu, khảo sát về CNHT, song ở tầm
vi mô, các công trình khoa học nghiên cứu vẫn chưa đề cập đến:
-

Nội hàm của CNHT dưới góc độ kinh tế chính trị.

-

Vai trò của CNHT đối với một ngành công nghiệp cụ thể là ngành CKCT trong
phạm vi của một địa phương là tỉnh Bình Dương.

-

Đánh giá thực trạng CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

-

Những thuận lợi, khó khăn và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành
CKCT hiện nay ở Bình Dương.

-

Giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.


6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, các hình vẽ và bảng biểu minh họa, nội dung của
luận văn gồm 3 chương được trình bày tóm tắt như sau:
Chương I Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trong quá

trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương II Thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương III Một số giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa
bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế


1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về Công nghiệp hỗ trợ
1.1.1

Khái niệm Công nghiệp hỗ trợ

1.1.1.1 Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ”
Cụm từ tiếng Anh “supporting industry” được bắt gặp khá nhiều trong các tài liệu
tiếng Việt viết về CNHT và thường được dịch ra theo hai cách là “công nghiệp hỗ trợ”
hoặc là “công nghiệp phụ trợ”. Theo (Ohno, Kenichi 2007) thì đây là một cụm từ Anh –
Nhật được các DN Nhật Bản sử dụng từ lâu trước khi nó trở thành một thuật ngữ chính
thức. Thuật ngữ này trở nên thông dụng ở Nhật Bản khoảng vào giữa những năm 1980
khi được chính phủ Nhật Bản sử dụng trong các văn bản và tài liệu của mình và do làm
sóng đầu tư sang các quốc gia châu Á khác của Nhật đã biến khái niệm này bắt đầu
được sử dụng rộng rãi. Mặc dù vậy thuật ngữ này đến nay vẫn rất mơ hồ và không có
một định nghĩa thống nhất.

Hình 1.1 Khái niệm chung ngành công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Ichikawa, 2004


Xét trên nghĩa tổng quát nhất, CNHT là thuật ngữ chỉ một hệ thống sản xuất, cung
cấp những yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng (Hoàng Văn Châu,
2010). Trong sản xuất hiện đại ngày nay trong một thế giới phẳng, quá trình chuyên
môn hóa diễn ra sâu sắc, bất kể cộng đồng, nền kinh tế hay biên giới lãnh thổ quốc gia


2

thì các linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm đều được sản xuất ra bên ngoài nhà máy lắp
ráp thành sản phẩm cuối cùng. Tất cả hệ thống này tạo nên ngành CNHT.
Theo nghĩa hẹp, CNHT gắn với chức năng cung cấp linh kiện, phụ tùng và công cụ
cho một số ngành công nghiệp nhất định (Ohno, Kenichi 2007). Ví dụ CNHT của công
nghiệp xe máy cung cấp các nguyên liệu đầu vào và qui trình sản xuất chúng, và các
dịch vụ cho các nhà lắp ráp xe máy. Tuy nhiên CNHT cũng được hiểu rộng hơn thế và
không có ranh giới cụ thể. Một xu hướng dễ nhận thấy là một nhà cung cấp có thể sản
xuất và cung ứng linh kiện cho các khách hàng ở nhiều ngành sản xuất khác nhau. Ví dụ
như một nhà máy sản xuất thép có thể cung ứng sản phẩm của mình cho ngành đóng
tàu, ô tô, cơ khí, điện - điện tử. Nói cách khác có một sự giao thoa giữa các ngành sản
xuất khác nhau trong việc sử dụng hệ thống cung cấp hỗ trợ. Điều này có nghĩa là để
hoạch định được chính sách phù hợp thì phạm vi của CNHT cần phải được các nhà
hoạch định chính sách qui định một cách cụ thể và mang tính chiến lược nhằm đảm bảo
sự tương thích giữa định nghĩa với mục tiêu mà chính sách ấy theo đuổi (Ohno, Kenichi
2007).

Hình 1.2 Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI
Nguồn: Hiệp hội DN hải ngoại Nhật Bản, JOEA(1994:19) trích bởi Ohno, Kenichi 2007

Việc sử dụng khái niệm rộng hẹp như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ quan
và mục đích của người sử dụng chúng, thông thường ở tầm vĩ mô, nghĩa rộng của khái

niệm gắn với chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia tổng thể. Ở tầm hoạch định
ngành hoặc vi mô, nghĩa hẹp của khái niệm có giá trị xác định nội hàm chuỗi cung ứng
cụ thể, gắn liền với phát triển ngành – sản phẩm để có chiến lược phát triển phù hợp.
Hai cấp độ khái niệm này hoàn toàn không loại trừ nhau mà giao thoa nội hàm và bổ
sung cho nhau (Trần Đình Thiên, 2012).


3

Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa về CNHT
trong Chương trình phát triển CNHT châu Á (1993) là “các ngành công nghiệp cung cấp
các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn,… cho các ngành công
nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử)” (Lê Thế Giới, 2010, trang 20)

Hình 1.3 Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản.
Nguồn: J.Mori, 2005 trích bởi Hoàng Văn Châu, 2010

Việt Nam tiếp nhận thuật ngữ “Công nghiệp hỗ trợ” tương đối muộn. Thời kỳ tập
trung bao cấp và lấy phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng công nghiệp, các DN
quốc doanh sản xuất xe đạp, xe máy, máy nông nghiệp, ô tô cũng đòi hỏi lượng đầu vào
trên qui mô rộng, nhưng Việt Nam thời kỳ đó chưa có một khái niệm nào về CNHT, quy
trình sản xuất linh phụ kiện được sản xuất ra trong cùng một DN theo cách thức tổ chức
công nghiệp tích hợp theo chiều dọc. Sản phẩm được sản xuất ra từ các linh phụ kiện
được sản xuất trong cùng một DN từ A tới Z.
Sau khi hội nhập lại với nền kinh tế khu vực và thế giới, khi các nhà đầu tư nước
ngoài bắt đầu vào Việt Nam từ giữa những năm 1990, họ gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm những nhà cung cấp sản phẩm đầu vào đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và
dịch vụ. Nhằm giúp Việt Nam cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, Nhật Bản đã
hỗ trợ thông qua dự án Ishikawa (1995) và Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản
(2003). Sáng kiến này bao gồm việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển CNHT, lập

cơ sở dữ liệu về CNHT và thành lập khu công nghiệp cho CNHT. Những chương trình
này mang lại lợi ích cho cả hai bên, trong khi Việt Nam có thể thu hút được nhiều đầu tư
nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các


4

công ty FDI, thì các công ty này sẽ được hưởng môi trường đầu tư và kinh doanh tốt
hơn. (Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013)
Tài liệu có tính pháp lý chính thức mới nhất ở Việt Nam về CNHT được đưa ra trong
Qui hoạch tổng thể phát triển các ngành CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
của bộ công thương Việt Nam được thủ tướng ký ban hành tháng 12 năm 2011 (Thủ
tướng Chính phủ, 2011a) trong đó CNHT được định nghĩa như sau:

Hình 1.4 Cơ cấu – Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Ohno, Kenichi 2007

Công nghiệp hỗ trợ: Là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, linh kiện phụ

i)

tùng, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các
sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán

ii)

thành phẩm để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
iii)


Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là dự án đầu tư tại Việt Nam (kể cả
đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm CNHT.

Công nghiệp hỗ trợ là cần thiết cho cả các ngành công nghiệp chế tạo như sản xuất ô
tô, xe máy, điện tử, cơ khí cũng như các ngành công nghiệp chế biến như may mặc, da
giày, nhưng CNHT của mỗi ngành này lại có những đặc điểm khác nhau, yêu cầu khác
nhau, thậm chí mục đích khác nhau trong từng giai đoạn phát triển của ngành. Do đó,
một định nghĩa mang tính chất bao quát chung chung cần được làm rõ ràng hơn, cụ thể
hơn khi đi vào xây dựng chính sách cho từng ngành cụ thể nhằm đạt được tính khả thi


5

chính sách cao hơn. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa như hiện
nay mà Việt Nam không thể tách rời, đặc biệt với nguồn ngân sách hạn hẹp, nền móng
công nghiệp còn đang trong quá trình hoàn thiện thì khái niệm hẹp về CNHT cần được
nhấn mạnh nhiều hơn để có được sự thực dụng trong chính sách và hành động nhằm huy
động tối đa mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển các sản phẩm CNHT cụ thể, theo
qui trình một cách hiệu quả. Nhận định trên căn cứ vào hiện trạng phát triển CNHT của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là phù hợp và để đạt được tính phù hợp, tính khả thi
khi soạn thảo chính sách về CNHT cũng như hành động để đạt được các mục tiêu chính
sách ấy. Với phạm vi nghiên cứu là Công nghiệp hỗ trợ chỉ cho ngành cơ khí chế tạo và
giới hạn trên địa bàn của tỉnh Bình Dương, tác giả nhận thấy rằng sẽ hợp lý hơn nếu tiếp
cận về công nghiệp hỗ trợ ở khái niệm hẹp ở tầm hoạch định ngành hoặc vi mô. Nghĩa
hẹp của khái niệm có giá trị xác định nội hàm chuỗi cung ứng cụ thể, gắn liền với phát
triển ngành cơ khí chế tạo và có các sản phẩm cụ thể sẽ là thích hợp hơn để có chiến
lược phát triển phù hợp. Do vậy, tác giả đề xuất lấy định nghĩa của Ohmo định nghĩa về
CNHT làm cơ sở nền tảng xuyên suốt luận văn này, tức Công nghiệp hỗ trợ “là một
nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp các đầu vào trung gian (gồm linh kiện,
phụ tùng và các công cụ để sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng này) cho các ngành

công nghiệp lắp ráp, chế tạo và chế biến” (Ohno, Kenichi 2007, trang 39)
Mối quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chính được thể hiện như sau:

Hình 1.5 Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ


6

1.1.1.2 Các khái niệm liên quan
 Công nghiệp liên quan và hỗ trợ
Thuật ngữ “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” (related and industries) được M. Porter
sử dụng như là một yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trong cuốn “Lợi
thế cạnh tranh quốc gia” (M.Porter, 1990), ông giới thiệu mô hình kim cương gồm bốn
yếu tố chính liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên lợi thế cạnh tranh và có thể áp dụng cho
các quốc gia, vùng và các ngành công nghiệp.

Hình 1.6 Mô hình viên kim cương của Porter về lợi thế cạnh tranh của các quốc gia
Nguồn: M. Porter, 1990

Trong bốn yếu tố này, “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được định nghĩa là “sự tồn
tại của ngành công nghiệp cung cấp và ngành công nghiệp liên quan có năng lực cạnh
tranh quốc tế”. Ông chia yếu tố này thành hai phần, gồm CNHT và công nghiệp liên
quan. CNHT tạo ra lợi thế cho các ngành công nghiệp hạ nguồn vì chúng sản xuất ra
những đầu vào được sử dụng rộng rãi và có tầm quan trọng trong việc cải tiến và quốc tế
hóa, còn công nghiệp liên quan là những ngành trong đó DN có thể phối hợp hoặc chia
sẻ các hoạt động trong cùng chuỗi giá trị khi họ cạnh tranh với nhau, hoặc là những
ngành sản xuất ra những sản phẩm có tính bổ sung cho nhau (M.Porter, 1990).
 Thầu phụ
Khái niệm “thầu phụ” được sử dụng khá lâu trong giới công nghiệp thế giới nhưng

không được định nghĩa cụ thể. Định nghĩa này được Tổ chức phát triển công nghiệp
Liên hợp quốc (UNIDO) diễn giải “là sự thỏa mãn giữa hai bên – nhà thầu chính và nhà
thầu phụ” (Ohno, Kenichi , 2007, trang 36). Nhà thầu chính giao cho một hoặc một vài
DN sản xuất linh phụ kiện hoặc cụm linh kiện và /hoặc cung cấp dịch vụ công nghiệp
cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm cuối cùng của mình. Nhà thầu phụ thực hiện công


7

việc tuân theo sự chỉ định của nhà thầu chính. Không như CNHT, thầu phụ nhấn mạnh
vào các cam kết và quan hệ lâu dài giữa DN lớn và nhà thầu phụ mà không bao gồm các
loại hình giao dịch khác, như sản xuất tại chỗ hoặc mua ngoài.
 Công nghiệp phụ thuộc
Thuật ngữ này được định nghĩa trong luật (Phát triển và Điều chỉnh) công nghiệp
năm 1951 của Ấn Độ là “hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có liên quan đến hoặc có
dự định liên quan đến việc chế tạo hoặc sản xuất linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện,
công cụ hoặc hàng hóa trung gian, hoặc cung cấp dịch vụ…”. Thuật ngữ này chỉ được
sử dụng phổ biến trong lãnh thổ Ấn Độ, nguyên nhân có thể do công nghiệp phụ thuộc
được xếp là một phần của công nghiệp qui mô nhỏ nên đã không thể tìm thấy được sự
quan tâm, chính sách hoặc chiến lược riêng cho sự phát triển của ngành công nghiệp
này, kể cả ở Ấn Độ.
 Công nghiệp linh phụ kiện
Không có định nghĩa riêng biệt cho thuật ngữ “công nghiệp linh phụ kiện”, nhưng
thuật ngữ này thường được hiểu là những ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh
kiện và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp lắp ráp như xe máy, ô tô và điện
tử. Đây là thuật ngữ có phạm vi hẹp nhất vì nó không bao gồm các đầu vào khác có thể
có trong khái niệm về CNHT như dịch vụ, công cụ, máy móc và nguyên liệu. Công
nghiệp linh phụ kiện có thể được xem là trung tâm của CNHT, là yếu tố quan trọng cho
việc đánh giá nội địa hóa.
 Người cung cấp

Khái niệm “người cung cấp” cũng không được định nghĩa cụ thể, chỉ được hiểu
chung là người bán các hàng hóa và dịch vụ cho ngành công nghiệp. Thuật ngữ này
được sử dụng nhiều ở Malaysia và các nước Nam Á khác để chỉ các DN vừa và nhỏ
hoạt động như nhà thầu phụ của các DN lớn. “Người cung cấp” dùng để chỉ từng DN
đơn lẻ thay vì chỉ một DN tổng thể. Về cơ bản, những người cung cấp là một bộ phận
của CNHT, có vai trò quyết định cho sự phát triển của ngành công nghiệp này.
1.1.2

Phân loại công nghiệp hỗ trợ

Việc phân loại CNHT có thể được thực hiện theo các cách thức khác nhau. (Hoàng
Văn Châu, 2010) đã phân loại CNHT theo hai tiêu thức như sau:


8

1.1.2.1 Phân loại theo ngành nghề sản xuất ra sản phẩm cuối cùng
Theo cách tiếp cận về CNHT là một hệ thống bao trùm chuỗi giá trị sản xuất ra một
sản phẩm, một chủng loại sản phẩm cụ thể, CNHT có thể phân thành các ngành phù hợp
với các sản phẩm cuối cùng chính như:
-

Công nghiệp hỗ trợ da giày, may mặc;

-

Công nghiệp hỗ trợ các ngành cơ khí: có thể chia nhỏ thành:
 Công nghiệp hỗ trợ ngành xe máy;
 Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế biến nông lâm thủy sản;
 Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí gia dụng;…

Cách phân loại CNHT này được sử dụng khá phổ biến cả trong thực tế và trong

nghiên cứu, nhất là trong nghiên cứu từng ngành sản xuất riêng lẻ. Ưu điển của nó là
xác định rõ ràng các đối tượng tham gia một hệ thống ngành công nghiệp, đóng góp vào
chuỗi giá trị để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Nhược điểm có thể nhận thấy ở cách phân loại này là những khó khăn gặp phải khi
một DN hỗ trợ tham gia vào nhiều ngành sản xuất khác nhau. Khi đó sẽ khó có thể xác
định nhà sản xuất này tham gia vào một ngành sản xuất đơn nhất nào. Chính sự giao
thoa này làm hạn chế khả năng tiếp cận các DN sản xuất hỗ trợ, kể cả về mặt nghiên cứu
và chính sách.
1.1.2.2 Phân loại theo ngành/công nghệ sản xuất linh kiện
Với cách tiếp cận CNHT là ngành sử dụng chung cho nhiều ngành sản xuất khác
nhau, một cách thức phân loại CNHT là phân loại theo sản xuất linh kiện, căn cứ vào
chủng loại sản phẩm DN sản xuất ra hoặc công nghệ mà DN đó sử dụng. Ví dụ một DN
CKCT khuân mẫu có thể sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong ngành
nhựa (chế biến sản phẩm gia dụng), ngành ô tô, cơ khí nông nghiệp, điện, điện tử …
Với cách tiếp cận phân loại trên, một số ngành CNHT, sử dụng các công nghệ liên
quan tới các vật liệu điển hình là:
-

Các ngành sản xuất gia công kim khí như: Rèn; Dập; Đúc; Gia công khuôn mẫu;
Mạ; Cắt; Gia công nhiệt; Gia công cơ khí chính xác.

-

Ngành sản xuất linh kiện cao su;

-

Ngành sản xuất hóa chất; … …



×