Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Hà Tĩnh và những giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.28 KB, 15 trang )

: Định hướng đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Hà
Tĩnh và những giải pháp
1. Định hướng phát triển cho ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-2015
1.1. Định hướng phát triển chung.
Báo cáo tóm tắt “ Đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn
2011 - 2015” gồm 3 phần chính: Khái quát thực trạng nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; các mục tiêu, nhiệm vụ và 11 giải pháp chủ yếu phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2015. Theo đó, các giải pháp gồm: tập
trung rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, chương trình, đề án phát
triển nông nghiệp - nông thông; phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo
hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh CN - TTCN và dịch vụ ở nông thôn;
phát triển nhanh đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn, nâng cao năng
lực phòng chống thiên tai; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân,
tập trung giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc góp phần giữ vững ổn định
chính trị - xã hội; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và tăng cường
hợp tác quốc tế về KHCN; nâng cao kiến thức và đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn; tiếp tục đổi mới và phát triển các doanh
nghiệp, tổ hợp tác, HTX, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
nông nghiệp - nông thôn; phát triển và mở rộng thị trường, chú trọng xuất khẩu,
tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông - lâm - thủy sản; tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách của trung ương, thu hút các nguồn vốn của các tổ chức
quốc tế, đồng thời rà soát, xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống chính sách
khuyến khích phát triển của tỉnh, TTATXH ở nông thôn; tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức
đoàn thể, nhất là hội nông dân.
-Định hướng chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng GDP nông nghiệp bình quân 4,5-5%/năm
- Sản lượng lương thực quy thóc đạt 360.400 tấn (năm 2015)
- Độ che phủ rừng đạt 50 – 55% (năm 2015)
- Phấn đấu tự cân đối lương thực trên địa bàn các xã vùng III. Đảm
bảo an ninh lương thực trong toàn tỉnh, thu nhập bình quân đầu người là


398kg năm 2011, lên 420-430kg năm 2015.
- Cấp nước sạch cho dân số nông thôn 70% (năm 2011) lên 85%
( năm 2015)
- Giao thông nông thôn đến năm 2012 đường trục huyện đến trung
tâm xã, cum xã đảm bảo đi lại 4 mùa.
-Chương trình phát triển chủ yếu:
* Phấn đấu tăng sản lượng lương thực, duy trì tăng trưởng bình quân
ở mức 2-3% năm, có biện pháp giữ vững vùng trồng lúa 35.000ha, tăng
diện tích lúa xuân, ngô ruộng lúa cạn có năng xuất cao, áp dụng khoa học
kỹ thuật, nhất là giống mới vào sản xuất đẩy mạnh thâm canh, phấn đấu
đến năm 2015 tăng 20%, ngô tăng 30% so với năm 2009.
* Cây công nghiệp ngắn ngày diện tích gieo trồng duy trì ổn định đến
năm 2015 đạt 10.000 ha, kết hợp luân canh diện tích chồng một số cây
chủ yếu như thuốc lá, lạc, đỗ tương…..
- Chú trọng phát triển cây công nghiệp dài ngày đặc biệt là chè.
* Phát huy lợi thế từng vùng để phát triển mạnh cây ăn quả đạt diện
tích 25.000ha, sản lượng 120.000 tấn vào năm 2015, tập chung vào các
loại như: hồng, nhãn, quýt, cam, bưởi.
* Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đa dạng hoá sản phẩm, coi trọng
việc cải tạo giống, áp dụng công nghệ chăn nuôi mới để nâng cao năng
xuất và chất lượng sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát triển chăn nuôi đến năm 2015
+ Đàn trâu 234.100 con (năm 2010) và 260.000 con (năm 2015) tăng
bình quân 4% năm.
+ Đàn bò 60.000 con (2010 năm) và 70.000 con (năm 2015) tăng
bình quân 1,8% năm.
+ Đàn lợn 303.000 con (năm 2010) và 350.000 con (năm 2015) tăng
bình quân 2,6% năm.
+ Đàn gia cầm 3,5 triệu con (năm 2010) và 4,2 triệu con (năm 2015)
tăng bình quân 2,7% năm.

* Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng ( gồm 3 loại: phòng hộ,
đặc dụng, sản xuất). Chỉ tiêu phát triển đến năm 2015
- Bảo vệ rừng hiện có: 277.094 ha
- Khoanh nuôi: 75.000 ha
- Trồng rừng mới: 107.000 ha – 110.000 ha.
* phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, tập chung vào các
nguyên liệu sẵn có như: nhựa thông, chế biến tinh dầu lạc, chế biến chè,
chế biến gỗ,chế biến hoa quả…
-Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
- Tập chung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo
phương hướng CNH-HĐH.
- Đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn, cấp nước sinh
hoạt, điện, trường học, trạm xá, thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình.
-Vốn đầu tư, hỗ trợ cho sản xuất.
- Bng cỏc gii phỏp tớch cc huy ng cỏc ngun vn t ngõn
sỏch, vn tớn dng, vn ti tr t nc ngoi, vn trong dõn trong 5 nm
t 1.800 t ng.
1.2.Phng hng k hoch c th
1. Tập trung khai thác kinh tế ven biển: phát triển đầm nuôi tôm, đánh bắt xa bờ.
2. Trồng rừng phòng hộ ven biển, khai thác khu cồn vành, cồn đen.
Chuyển đổi cơ cấu giống cây, giống con, chọn giống có năng suất, chất lợng cao, chú ý đặc biệt sản phẩm
phục vụ cho xuất khẩu có giá trị cao: tập trung triển khai các đề tài nghiên cứu về giống nh lúa lai F
1
, lợn
siờu nc
3. Đầu t kiên cố hoá kênh mơng nội đồng, cải tạo đất trồng vùng bãi ven sông.
4. Nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông theo hớng kiên cố hoá.
5. Tập trung nâng cấp và cải tạo các công trình thuỷ lợi đầu mối, phát huy hiệu quả của hệ thống thuỷ nông
6. a vo hot ng trc nm 2013 d ỏn thu li a mc tiờu Ngn Trơi- Cm Trang.
7. D ỏn h cha nc thng ngun s ụng Trớ v p Ro Tr

8. Đầu t kiên cố hoá kênh mơng nội đồng, cải tạo đất trồng vùng bãi ven sông.
9. Đầu t cho vùng sản xuất lúa có chất lợng cao, tạo sản phẩm xuất khẩu đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy
chế biến cầu Nguyễn.
10. Đầu t phát triển chăn nuôi theo hớng trang trại tập trung để phát huy tiềm năng mọi thành phần kinh tế.
(trong đó đặc biệt quan tâm giống lợn ).
Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong kế hoạch năm năm của
tỉnh, nguồn vốn đầu t XDCB đợc xác định nh sau:
- Huy động và khai thác tốt mọi nguồn vốn vào việc ổn định và phát triển kinh tế theo hớng đẩy nhanh
công nghiệp hoá và hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách chậm phát triển so với các tỉnh khác trong khu vực.
- Bố trí vốn theo chơng trình mục tiêu, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn đầu t. Tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt trong việc bố trí vốn tập trung, nguồn ngân sách Nhà nớc để công trình đầu t sớm phát huy
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu mục tiêu cấp thiết của tỉnh trong từng thời kỳ.
Theo dự kiến xây dựng cơ bản 2011 - 2015 thì kế hoạch đầu t 5 năm sử dụng một khối lợng vốn lớn là trờn
2000 t ng, để có đợc nguồn vốn này tỉnh phải sử dụng một lợng vốn ngân sách tơng đối lớn, đồng thời có
những giải pháp nhằm thu hút các nguồn vốn khác nh vốn huy động từ trong dân, từ các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, vốn vay tín dụng...
1.3. Cỏc d ỏn ang mi gi u t
Giai on 2011-1015, tnh ó phờ duyt rt nhiu d ỏn quan trng
cho nụng nghip , vi tng kinh phớ rt ln, cỏc d ỏn ny a s u ang
kờu gi vn u t ( ch yu l ODA)
-D ỏn khai thỏc s dng t hoang hoỏ nụng lõm nghip bc khe lang
c th
a im: Huyn c Th.
Vn u t: 8.742 triu ng VN.
-D ỏn phỏt trin vựng kinh t nụng, lõm, thu sn lũng cho Tõy Yờn
a im: Huyn K Anh.
Vốn đầu tư: 11.299 triệu đồng VN.
-Dự án khai thác sử dụng đất hoang hoá nông, lâm nghiệp Thạch Hà
Mục tiêu dự án: Phát triển Nông nghiệp nông thôn
Địa điểm: Huyện Thạch Hà.

Vốn đầu tư: 10.168 triệu đồng VN.
-Dự án nông, lâm Trà sản - Can lộc
Mục tiêu dự án: Phát triển Nông nghiệp nông thôn
Địa điểm: Huyện Can Lộc.
Vốn đầu tư: 9.300 triệu đồng VN.

-Dự án chống sạt lở bờ sông, bờ biển
Địa điểm: Các huyện: Hưng Sản, Đức Thọ, Nghi Xuân, Cẩm Xuyên.
Vốn đầu tư: 26.000 triệu đồng VN.
- Dự án phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp vùng đệm vườn quốc gia vũ quang
Địa điểm: Huyện Hưng Sản, Hưng Khê, Vũ Quang
Vốn đầu tư: 248.000 triệu đồng VN.
-Phục hồi đê biển, đê cửa sông và xử lý sạt lở bờ biển Cẩm Nhượng
Địa điểm: Huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Nghi Xuân, Thị xã Hà Tĩnh.
Vốn đầu tư: 300.000 triệu đồng VN.
-Dự án nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Đức vĩnh, Đức quang, Đức la
Địa điểm: Huyện Đức Thọ.
Vốn đầu tư: 5.500 triệu đồng VN.
-Nâng cấp đập đá bạc xã đậu liêu.
Địa điểm: Thị xã Hồng Lĩnh.
Vốn đầu tư: 6.000 triệu đồng VN
-Dự án kiên cố hoá kênh mương Sông Rác
Địa điểm: Huyện Kỳ Anh.
Vốn đầu tư: 93.000 triệu đồng VN
-Thủy lợi rào trổ - kỳ anh.
Địa điểm: Huyện Kỳ Anh.
Vốn đầu tư: 155.000 triệu đồng VN.
-Hệ thống Kè chống xói lở xã thạch kim
Địa điểm: Huyện Thạch Hà.
Vốn đầu tư: 77.500 triệu đồng VN.

-Dự án quy hoạch ngành muối Hà tĩnh
Địa điểm: Thị xã Hà Tĩnh
Vốn đầu tư: 77.500 triệu đồng VN.

2. GIẢI PHÁP CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH
Như ở trên ta đã thấy , khó khăn trong đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn ở Hà Tĩnh còn nhiều,
nhưng, nổi cộm nhất và có lẽ cũng là mọi khó khăn sẽ được giải quyết phần nhiều nếu có vốn cho đầu tư
cộng với một chính sách đầu tư đúng đắn. Do vậy, giải pháp chủ yếu cho nông nghiệp nông thôn Hà Tĩnh
đó là : giải pháp thu hút vốn đầu tư và giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
2.1.Các giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra
- Lập các dự án về phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, tạo giống chế
biến lâm sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên lập
dự án đầu tư vùng cao, vùng biên giới.
- Chính sách đất đai, đẩy mạnh việc giao đất nông , lâm nghiệp và cấp
chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các hộ nông dân.
- Chính sách đầu tư, tín dụng, tập chung khai thác mọi nguồn vốn,
chú trọng khai thác nội lực, vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn tập
chung cho các chương trình phát triển, trước hết là đầu tư cơ sở hạ tầng,
ưu tiên cho thuỷ lợi. Mở rộng tín dụng nông thôn, tăng vốn vay trung và
dài hạn, thực hiện chính sách ưu đãi về lãi xuất và thời hạn trả nợ cho các
chương trình ưu tiên.
- Chính sách thị trường, hình thành các tổ chức dự báo thị trường, mở
rộng các hình thức thông tin kinh tế, để tăng thêm khả năng tiếp thị của
các hộ kinh doanh và các tổ chức kinh tế.
- Chính sách giáo dục-đào tạo, tiếp tục phổ cập giáo dục cấp I ở
những đơn vị còn lại, tập chung đẩy mạnh phổ cập cấp II, từng bước phổ
cập cấp III, có chính sách trợ cấp để trẻ em nông dân nghèo, đồng bào dân
tộc ít người cùng được học và đào tạo nghề, có chính sách và cơ chế để
thu hút cán bộ chuyên môn về nông thôn công tác .
- Đổi mới và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp,

từng bước phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã đi đôi với việc khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình theo hướng tổ chức
hợp tác xã cung cấp dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho trang trại và
hộ nông dân.
* Nâng cao chất lượng, hiệu lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và tổ
chức thực hiện; tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền pháp Luật của
các ngành, các cấp, đặc biệt là cơ sở.
- Phân công trách nhiệm:
- Trờn c s nh hng phỏt trin nụng nghip v nụng thụn tnh H
Tnh giai oan 2011-2015, S Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn, S
K hoch v u t, S Ti chớnh-Vt giỏ, S a chớnh, S Giao thụng
-Vn ti, S cụng nghip-Th cụng nghip, S Xõy dng, Chi cc Kim
lõm, UBND cỏc huyn, th xó v cỏc S, Ban, ngnh cú liờn quan cú k
hoch t chc trin khai xõy dng cỏc quy hoch, d ỏn u t c th,
nhm thc hin hon thnh cỏc mc tiờu phỏt trin ch yu ó c
cp trong nh hng phỏt trin nụng nghip-nụng thụn tnh H Tnh.
2.2. Cỏc gii phỏp thu hỳt vn u t cho nụng nghip.
Theo nh ó núi trờn, chúng ta thấy nhu cầu về vốn đầu t là khá lớn. Mà nhu cầu đó đợc thực hiện trong bối
cảnh có nhiều khó khăn về vốn. Các khó khăn đó là:
- Vốn tín dụng Nhà nớc giải ngân chậm do các thủ tục rm r, mặt khác các doanh nghiệp, các hộ nông
dân cha thc sự chuẩn bị đủ các điều kiện để giải ngân nhanh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Vốn ngân sách Nhà nớc đang rất eo hẹp và khả năng huy ng trong những năm tới là không lớn.
- Các nguồn vốn trong nông dân còn manh mún, các hộ nông dân còn cha tự tin khi đầu t, còn nặng t tởng làm
đủ ăn.
- Nguồn vốn đầu t nớc ngoài l quá ít...
Bên cạnh những khó khăn về nguồn vốn nh trên thì công tác quản lý và triển khai các dự án đầu t vào nông
nghiệp nông thôn đang còn nhiều khó khăn nh: chất lợng t vấn các dự án đầu t còn yếu gây khó khăn cho khâu
xét duyệt và triển khai thực hiện; sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn lỏng lẻo, ch a ăn khớp, những điều này
gây khó khăn không nh cho việc thực hiện các dự án đầu t.
Trớc những bối cảnh trên đây, để nguồn vốn đầu t vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh ngày càng

nhiều và hiệu quả thì tỉnh cần tập trung chỉ đạo làm tốt các công việc sau:
* Chính sách tạo vốn.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu t phát triển kinh tế xã
hội tỉnh. Huy động tát cả mọi nguồn vốn đầu t: nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn đầu t từ tín dụng, nguồn vốn
đầu t từ các doanh nghiệp và nguồn vốn đầu t từ các hộ nông dân. Trong đó nguồn vốn ngân sách là nhân tố
dẫn đờng, dọn đờng, nền tảng của mọi công cuộc đầu t vào nông nghiệp nông thôn, do đó phải tiết kiệm, bảo
toàn, đề cao hiệu quả kinh tế xã hội của nguồn vốn này.
Xây dựng những dự án đầu t tổng thể vào nông nghiệp để cứ một đồng vốn đầu t ngân sách phải kéo theo
nhiều đồng vốn của mọi thành phân kinh tế khác.
Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Tĩnh cần phải cụ thể hoá phơng châm phát huy nội lực trong huy động vốn đầu t
cho nông nghiệp nông thôn trên cơ sở đa dạng hoá, khai thác sử dụng có quy hoạch, có hiệu quả mọi tiềm năng,
thế mạnh sẵn có: lao động dồi dào, giao thông vận tải... Bên cạnh đó, cần hết sức tôn trọng nguyên tắc lấy ngắn
nuôi dài: bảo toàn tái tạo và tăng trởng giá trị vốn bằng tiền dới dạng vốn tài chính, vốn tín dụng, vốn sử dụng
đất, vốn góp lao động, vốn cổ phần...
Thứ hai, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Tĩnh cần tạo mọi điều kiện thuận lợi thực hiện chính sách đầu t
cho nông nghiệp nông thôn. Để triển khai chính sách đầu t cho nông nghiệp nông thôn cần kiện toàn chính sách
tài chính tiền tệ với khâu then chốt là các u đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn về thuế, lãi suất tín dụngvà
phân bố vốn ngân sách.Tỉnh cần thực hiện chính sách bảo hộ xuất khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản,
chính sách đất đai, chính sách thơng mại đúng đắn, hợp lý... là những cấu thành hết sức quan trọng góp phần
tháo gỡ ách tắc đầu vào - đầu ra trong lu thông hàng nông sản, thiết lập môi trờng căn bản thu hút vốn đầu t
vào nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
* Chính sách đầu t bằng nguồn ngân sách Nhà nớc cho nông nghiệp nông thôn tỉnh H T nh trong thời gian tới.

×