Tải bản đầy đủ (.pdf) (278 trang)

Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ khởi nghiệp và vai trò điều tiết của nguồn vốn nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 278 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUANG LONG
TIẾP CẬN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ KHỞI
NGHIỆP VÀ VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA NGUỒN VỐN:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số:
9340101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN

TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Tiếp cận ý định khởi nghiệp
bằng mô hình thái độ và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn: Nghiên
cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

TRẦN QUANG LONG



LỜI CẢM ƠN
Luận án này đã không thể được hoàn thành nếu thiếu sự cổ vũ, hướng dẫn và
hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy Cô Trường Đại Học
Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh, đã tận
tình giảng dạy hướng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến
sĩ của nhà trường. Qua đó đã giúp tôi có được những kiến thức, những kinh nghiệm
cần thiết để thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Đình
Thọ, PGS. TS. Trần Hà Minh Quân, người Thầy hướng dẫn khoa học của tôi. Trong
suốt năm năm qua, Thầy đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án.
Những nhận xét, đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn
đề trong suốt tiến trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với
tôi không chỉ cho việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và cuộc sống hiện
tại của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của tôi. Trong suốt những
năm qua, gia đình luôn là nguồn cổ vũ và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận
án.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2019


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ

Tóm tắt

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1
1.2

Giới thiệu:...................................................................................................................... 1
Sự cần thiết của nghiên cứu ......................................................................................... 1
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khởi nghiệp .................................................................... 1
1.2.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu ................................................................................................ 8

1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8

Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................................ 12
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 12
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 13
Đóng góp của luận án ................................................................................................. 13
Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................................. 14
Cấu trúc luận án ......................................................................................................... 14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...... 15
2.1. Giới thiệu chương 2 .................................................................................................... 15
2.2. Lý thuyết về khởi nghiệp ........................................................................................... 15
2.2.1.
2.2.2.


Các quan điểm về khởi nghiệp ....................................................................................... 15
Các phương pháp nghiên cứu về khởi nghiệp. ............................................................... 17

2.3. Lý thuyết về ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial intention – EI) ........................ 22
2.3.1.
2.3.2.

Khái niệm về ý định khởi nghiệp ................................................................................... 22
Các mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp ................................................................. 24

2.4. Các thành phần của mô hình thái độ về khởi nghiệp .............................................. 29
2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
2.4.4.

Tự trọng (Self_esteem_SE) ............................................................................................ 29
Sáng tạo (Innovation_INN)............................................................................................ 30
Thành tích (Achievement_ACH) ................................................................................... 31
Kiểm soát bản thân (Personal Control_PC) ................................................................... 32

2.5. Lý thuyết về giáo dục khởi nghiệp ............................................................................ 33
2.5.1.
2.5.2.

Khái niệm về giáo dục khởi nghiệp ............................................................................... 33
Tổng quan các nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp ...................................................... 33

2.6. Lý thuyết về nguồn vốn khởi nghiệp......................................................................... 35

2.6.1.
2.6.2.

Các loại hình nguồn vốn khởi nghiệp ............................................................................ 35
Các nghiên cứu về nguồn vốn khởi nghiệp .................................................................... 38


2.7. Cơ sở hình thành các giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 40
2.7.1.
2.7.2.
2.7.3.
2.7.4.
2.7.5.
2.7.6.

Mối quan hệ giữa sự tự trọng (SE) và EI ....................................................................... 40
Mối quan hệ giữa sự sáng tạo (INN) và EI .................................................................... 41
Mối quan hệ giữa kiểm soát bản thân (PC) và EI .......................................................... 42
Mối quan hệ giữa thành tích (Ach) và EI ....................................................................... 43
Mối quan hệ giữa giáo dục với thái độ và ý định khởi nghiệp ....................................... 44
Vai trò của nguồn vốn đến khởi nghiệp ......................................................................... 49

2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................... 52
2.9. Tóm tắt chương 2........................................................................................................ 54

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................. 55
3.1. Giới thiệu chương 3 .................................................................................................... 55
3.2. Qui trình nghiên cứu .................................................................................................. 55
3.2.1.
3.2.2.


Giới thiệu chương trình nghiên cứu ............................................................................... 55
Các bước trong qui trình nghiên cứu ............................................................................. 56

3.3. Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu .............................................................. 58
3.3.1.
3.3.2.

Thang đo thái độ về khởi nghiệp ................................................................................... 59
Thang đo ý định khởi nghiệp (EI) .................................................................................. 63

3.4. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................................ 64
3.4.1.
3.4.2.

Nghiên cứu định tính ..................................................................................................... 64
Nghiên cứu định lượng sơ bộ ......................................................................................... 66

3.5. Nghiên cứu chính thức ............................................................................................... 75
3.5.1.
3.5.2.

Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................. 75
Đối tượng và phương pháp khảo sát .............................................................................. 76

3.6. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 77
3.6.1.
3.6.2.
3.6.3.


Phương pháp phân tích EFA .......................................................................................... 77
Phương pháp hồi qui bội ................................................................................................ 78
Phương pháp ANOVA một chiều và hậu ANOVA ....................................................... 79

3.7. Tóm tắt chương 3........................................................................................................ 79

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 80
4.1. Giới thiệu chương 4 .................................................................................................... 80
4.2. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................................. 80
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.

Giới tính ......................................................................................................................... 80
Độ tuổi ........................................................................................................................... 80
Thống kê theo vị trí địa lý .............................................................................................. 81
Thống kê theo trình độ học vấn ..................................................................................... 82

4.3. Phân tích đánh giá thang đo ...................................................................................... 82
4.3.1.
4.3.2.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................................... 82
Kiểm định thang đo bằng phương pháp EFA ................................................................ 90

4.4. Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................................ 95
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................................. 98
4.5.1.
4.5.2.

4.5.3.

Kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5: mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với
ý định khởi nghiệp ......................................................................................................... 98
Kiểm định giả thuyết H6: Phương pháp giáo dục tác động đến thái độ về việc khởi
nghiệp và ý định khởi nghiệp. ...................................................................................... 102
Kiểm định giả thuyết H7: thời lượng đào tạo tác động đến thái độ về khởi nghiệp và ý
định khởi nghiệp. ......................................................................................................... 105


4.5.4.
4.5.5.

Kiểm định giả thuyết H8: trình độ học vấn có tác động đến thái độ về khởi nghiệp và ý
định khởi nghiệp. ......................................................................................................... 110
Kiểm tra giả thuyết H9: nguồn vốn tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa thái độ về
khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp. ............................................................................ 115

4.6. Tóm tắt chương 4...................................................................................................... 120

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ ............. 121
5.1. Giới thiệu chương 5 .................................................................................................. 121
5.2. Kết quả chính và những đóng góp của nghiên cứu ............................................... 122
5.2.1.
5.2.2.

Mô hình đo lường ........................................................................................................ 122
Mô hình lý thuyết ......................................................................................................... 124

5.3. Hàm ý thực tiển đối với các nhà quản trị ............................................................... 130

5.3.1.
5.3.2.
5.3.3.

Hàm ý về khuyến khích ý định khởi nghiệp ................................................................ 130
Hàm ý về xây dựng chương trình giáo dục khởi nghiệp .............................................. 134
Hàm ý về xây dựng chính sách nguồn vốn cho khởi nghiệp........................................ 136

5.4. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 137


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
Phụ lục 2: NGHIÊN CỨU ÐỊNH TÍNH KHÁM PHÁ KHÁI NIỆM EAO VÀ EI
Phụ lục 3: ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
Phụ lục 4: BẢNG CÂU HỎI NGUYÊN MẪU CỦA P. ROBINSON
Phụ lục 5: BẢNG CÂU HỎI BAN ĐẦU THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 6: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Phụ lục 7: CÁC NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MÔ HÌNH EAO
Phụ lục 8: KẾT QUẢ MỘT SỐ PHÂN TÍCH
A.

THANG ĐO CHÍNH THỨC

B.

KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUI EAO – EI

C.


KẾT QUẢ ONEWAY ANOVA: Phương pháp giảng dạy

D.

KẾT QUẢ ONEWAY ANOVA: Thời lượng đào tạo

E.

KẾT QUẢ ONEWAY ANOVA: Trình độ học vấn

F.

KẾT QUẢ HỒI QUI NGUỒN VỐN VỚI BIẾN DUMMY

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EAO: Entrepreuerial Atittude Orientation
TPB: Theory Planned Behavior
EEM: Entreprenuership Event Model
EI: Entreprenuerial Intention
EB: entrepreneurial behaviour
DNKN: Doanh nghiệp khởi nghiệp
SE: Self-esteem (Sự tự trọng)
ACH: Achievement (Thành tích)
INN: Innovation (Sáng tạo)
PC: Personal control (Kiểm soát bản thân)

COG: Cognation (Nhận thức, niềm tin / suy nghĩ)
AFF: Affection (Cảm xúc)
Conative or BEH: Behaviour (Ý chí hành vi)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn từ 2007-2015…… 12
Bảng 3.1: Thang đo lòng tự trọng…………………………………………... 60
Bảng 3.2: Thang đo kiểm soát bản thân……………………………………. 60
Bảng 3.3: Thang đo thành tích……………………………………………… 61
Bảng 3.4: Thang đo sự sáng tạo……………………………………………. 62
Bảng 3.5: Thang đo ý định khởi nghiệp……………………………………. 64
Bảng 3.6: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc tự trọng……………………. 68
Bảng 3.7: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí về tự trọng…………………….. 69
Bảng 3.8: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức tự trọng…………………….69
Bảng 3.9: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc kiểm soát bản thân………… 70
Bảng 3.10: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí kiểm soát bản thân…………… 71
Bảng 3.11: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức về kiểm soát bản thân…… 71
Bảng 3.12: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc về thành tích……………… 72
Bảng 3.13: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí về thành tích…………………. 73
Bảng 3.14: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức về thành tích……………. 73
Bảng 3.15: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc sáng tạo …………………….74
Bảng 3.16: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí sáng tạo………………………. 74
Bảng 3.17: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức sáng tạo………………….. 75
Bảng 3.18: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý định khởi nghiệp…………………. 77
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính…………………………………… 81
Bảng 4.2:Thống kê mô tả theo độ tuổi……………………………………… 82
Bảng 4.3: Thống kê theo vị trí địa lý…………………………………………82
Bảng 4.4: Thống kê theo trình độ học vấn……………………………………83
Bảng 4.5: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc tự trọng………………… 83

Bảng 4.6: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí tự trọng……………………..84
Bảng 4.7: Độ tin cậy thang đo chính thức nhận thức tự trọng………………..85
Bảng 4.8: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc kiểm soát bản thân……...86
Bảng 4.9: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí kiểm soát bản thân………....86


Bảng 4.10: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc kiểm soát bản thân…….87
Bảng 4.11: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc thành tích…………….. 87
Bảng 4.12: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí thành tích………………. 87
Bảng 4.13: Độ tin cậy thang đo chính thức nhận thức thành tích………….. 88
Bảng 4.14: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc sáng tạo……………… 88
Bảng 4.15: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí sáng tạo………………… 89
Bảng 4.16: Độ tin cậy thang đo chính thức nhận thức sáng tạo……………..89
Bảng 4.17: Độ tin cậy thang đo chính thức ý định khởi nghiệp……………..90
Bảng 4.18: So sánh nội dung giữa các thang đo……………………………..91
Bảng 4.19: Kết quả phân tích EFA………………………………………… 93
Bảng 4.20: Bảng trọng số hồi qui mô hình nghiên cứu……………………. 100
Bảng 4.21: So sánh ANOVA phương pháp giảng dạy…………………….. 103
Bảng 4.22: Kiểm định tính đồng nhất phương sai………………………… 103
Bảng 4.23: Bảng so sánh Cảm xúc tự trọng và Cảm xúc sáng tạo bằng LSD..104
Bảng 4.24: So sánh ANOVA cho thời lượng đào tạo……………………… 106
Bảng 4.25: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai (Leneve)……..............108
Bảng 4.26: Bảng so sánh cảm xúc sáng tạo bằng phương pháp Tamhane…...108
Bảng 4.27: Bảng so sánh Cảm xúc KSTT bản thân bằng phương pháp LSD..109
Bảng 4.28: Bảng so sánh Ý định khởi nghiệp bằng phương pháp LSD.……..110
Bảng 4.29: So sánh ANOVA trình độ học vấn…….…………………...........111
Bảng 4.30: Kiểm định sự đồng nhất của phương sai (Leneve)………............112
Bảng 4.31: Bảng so sánh giữa các nhóm bằng phương pháp LSD…………..113
Bảng 4.32: Bảng tóm tắt mô hình. …………………………………………...117
Bảng 4.33: Bảng ANOVA……………………………………………………117

Bảng 4.34: Bảng trọng số hồi qui: …………………………………………...117
Bảng 4.35: Bảng so sánh trọng số hồi qui giữa các loại nguồn vốn……….....120
Bảng 5.1: Thang đo kiểm soát thành tích cá nhân……………………………126


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định………………………………. 25
Hình 2.2: Mô hình sự kiện khởi nghiệp……………………………………. 26
Hình 2.3: Mô hình thái độ về khởi nghiệp…………………………………. 28
Hình 2.4: Quá trình phát triển của các dự án khởi nghiệp………….…….

40

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất…………………………………….. 54
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu……………………………………………. 57
Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh…………………………………...97


TÓM TẮT
Khởi nghiệp đã thu hút rất nhiều sự chú ý và trở thành chủ đề thảo luận giữa
các nhà làm chính sách, các học giả nghiên cứu, các nhà kinh doanh trên thế giới.
Tương tự như vậy, tại Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi ở Đông Nam Á, cũng xuất
hiện ngày càng nhiều những nghiên cứu về lĩnh vực này. Nghiên cứu này sử dụng
thang đo “Thái độ về khởi nghiệp” gồm bốn thành phần: Sáng tạo, Tự trọng, Thành
tích và Kiểm soát bản thân của P. Robinson và cộng sự (1991) và thang đo “ý định
khởi nghiệp” của Linan và Chen (2009) nhằm khám phá mối quan hệ giữa thái độ về
khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp, đồng thời kiểm tra vai trò điều tiết của nguồn vốn
lên mối quan hệ này. Ngoài ra nghiên cứu cũng kiểm tra vai trò kiểm soát của các
yếu tố giáo dục đến thái độ và ý định về khởi nghiệp của người Việt Nam. Qua đó
nhằm phát triển và kiểm định thang đo lường và xây dựng mô hình lý thuyết cũng

như đóng góp những hàm ý quan trọng cho các nhà làm chính sách.
Qui trình nghiên cứu được tiến hành gồm hai bước chính: một là, nghiên cứu
sơ bộ gồm định tính và định lượng được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát của thang đo; hai là, nghiên cứu chính thức với
cở mẫu 337 để kiểm định lại thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu.
Kết quả cho thấy các thành phần thang đo “Thái độ về khởi nghiệp” có tác
động đáng kể đến ý định khởi nghiệp. Tuy nhiên, có điểm khác biệt so với thang đo
gốc với sự xuất hiện của thành phần thứ năm là “kiểm soát thành tích cá nhân”. Ngoài
ra, nguồn vốn được tìm thấy có vai trò điều tiết đến mối quan hệ này. Cuối cùng, các
yếu tố của giáo dục cũng có tác động kiểm soát đến thái độ và ý định về khởi nghiệp.
Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung vào lý thuyết về thái độ và ý định
về khởi nghiệp, trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Các đóng góp về hàm ý cũng
giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về cơ chế hình thành cũng như những yếu tố tác
động đến ý định khởi nghiệp. Qua đó, họ sẽ có những chính sách hiệu quả hơn trong
việc khuyến khích khởi nghiệp.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu:
Nghiên cứu này nhằm khám phá phương pháp dự báo ý định khởi nghiệp cũng
như kiểm tra vai trò điều tiết của các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp, cụ thể
là giáo dục và nguồn vốn. Chương một, người viết sẽ trình bày sự cần thiết của nghiên
cứu, mục tiêu, phương pháp và phạm vi tiến hành nghiên cứu, ý nghĩa, đóng góp của
nghiên cứu.
1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khởi nghiệp
Trong lịch sử lý thuyết, có rất nhiều các nghiên cứu về khởi nghiệp như: tinh thần

khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp, hành vi khởi nghiệp, các yếu tố tác động đến khởi
nghiệp. Từ đó xuất hiện các trường phái khác nhau nghiên cứu về lĩnh vực này.
Ngay từ những năm đầu thế kỷ 19, các nhà nghiên cứu (như Richard Cantillon,
1931; Schumpeter, 1934 hay Ducker, 1985) đã cố gắng giải thích khái niệm về tinh
thần doanh nhân (entrepreneurship) và hành vi khởi nghiệp (entrepreneurial
behaviour). Bằng cách tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu trong
giai đoạn này đã đóng góp những nền tảng lý thuyết rất quan trọng và có công rất lớn
khi chỉ ra rằng khởi nghiệp có tầm quan trọng lớn đối với sức khỏe kinh tế nói chung
cũng như chỉ ra một số công cụ thực tế và các khía cạnh của khởi nghiệp. Sau đó,
Dees và cộng sự (1998), Low và MacMillan hay Kruger (2000) cũng đóng góp đáng
kể về khái niệm ban đầu về tinh thần khởi nghiệp.
Để giải thích vì sao một người có xu hướng khởi nghiệp trong khi những người
khác thì không có, các nhà nghiên cứu tiếp cận từ nhiều cách khác nhau. Nhiều tác
giả (như Kristiansen và Indarti, 2004; Gaddam, 2008; Ramana và cộng sự, 2009; S.M.
Farrington, 2012) theo trường phái nhân khẩu học cho rằng các doanh nhân có cùng
một đặc điểm như: giới tính, độ tuổi, vùng miền…. Trong khi đó, trường phái đặc
điểm tính cách cá nhân (ví dụ Beugelsdijk, 2007; Jaafar và Abdul-Aziz, 2005; Aldrich


2

và Martinez, 2001; Gartner, 2001; Lee và Peterson, 2000; Lyon, Lumpkin và Dess,
2000; Shane và Venkataraman, 2000; Aldrich và Kenworthy, 1999; Busenitz và
Barney, 1997; Lumpkin và Dess, 1996; Gartner, 1988, Carland và cộng sự, 1984;
Cole, 1969; McClelland, 1961; McClelland và cộng sự, 1953; Knight, 1921) lại cho
rằng doanh nhân có cùng những đặc điểm về tính cách như sự tử tế, nhu cầu thành
tích, nhận thức năng lực, chấp nhận rủi ro, đổi mới, phong cách giải quyết vấn đề,
tính chấp nhận sự mơ hồ và đề cao giá trị. Vì vậy, họ nỗ lực xây dựng nên một danh
mục các đặc điểm doanh nhân để dự báo hiện tượng khởi nghiệp. Trường phái thứ ba
cho rằng quyết định khởi nghiệp xuất phát từ ý định của một cá nhân, do đó, phụ

thuộc vào thái độ của người đó về vấn đề khởi nghiệp. Trường phái này tiếp cận theo
hướng tâm lý học nhằm dự báo hành vi khởi nghiệp (như Rosenberg và Hovland,
1960; Shaver, 1987; Ajzen, 1991; Shapero và Sokol, 1982; P. Robinson, 1991;
Fayolle và DeGeorge 2006; Kolvereid 1996; Krueger và cộng sự, 2000). Cả ba trường
phái đều có nhiều đóng góp to lớn vào hệ thống khoa học về khởi nghiệp, tuy nhiên
vẫn còn những tranh cãi kéo dài về việc dự báo khởi nghiệp. Cho đến nay, có rất
nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình mô hình “Lý thuyết hành vi dự định” của Ajzen
(1991), “ Mô hình sự kiện khởi nghiệp” của Shapero và Sokol (1982) để dự báo ý
định khởi nghiệp (và sau đó là hành vi khởi nghiệp). Cả hai mô hình này đều có hai
thế mạnh: một là, cả hai mô hình đã được kiểm chứng rất nhiều lần và kết quả thống
kê cũng hỗ trợ mạnh mẽ cho cả hai mô hình (Krueger Jr và cộng sự, 2000). Hai là, cả
hai có ưu điểm là các yếu tố ngoại sinh được kiểm soát trong các khái niệm thái độ,
do đó không ảnh hưởng đến ý định (Souitaris và cộng sự, 2007; Tkachev và cộng sự,
1999)
Tuy nhiên, cả hai mô hình vẫn tồn tại một số bất cập: thứ nhất, trong mô hình
TPB, Ajzen vẫn giữ quan điểm thái độ là một cấu trúc đơn và được biểu hiện qua
phản ứng tình cảm đơn lập (Fishbein và Ajzen, 1975). Theo nghĩa này, hành vi kinh
doanh là một chức năng của thái độ của một người đến giá trị, lợi ích của khởi nghiệp
và chủ yếu được đại diện bởi phản ứng tình cảm đơn lập (Robinson và cộng sự, 1991a;
Dömötör và Hader, 2007). Ngoài ra, TPB là mô hình ban đầu được xây dựng để dự


3

đoán một hành vi nói chung trong tâm lý học và sau đó được áp dụng vào nghiên cứu
ý định khởi nghiệp, trong khi ý định khởi nghiệp là một lĩnh vực đặc thù, chỉ diễn ra
khi ý định đã được cân nhắc kỹ lưỡng, nghiêm túc. Hơn nữa, trong mô hình TPB, giả
định rằng ba thành phần thái độ về hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát
hành vi cùng xác định ý định thực hiện một hành vi và rằng mỗi yếu tố quyết định
này cung cấp nền tảng động lực để hình thành một ý định. Bagozzi (1992) lập luận

rằng TPB không mô tả quá trình tạo ra động lực và cách mà các yếu tố dự báo này
hoạt động trong sự hình thành ý định hành vi. Do đó các thành phần trong mô hình
TPB không kết hợp một thành phần động lực rõ ràng. Hai là, trong mô hình EEM,
ban đầu Shapero và Sokol đã không xem như một mô hình nghiên cứu ý định khi giới
thiệu nó vào năm 1982, mặc dù sau đó nó đã được phát hiện và sử dụng trong nghiên
cứu ý định khởi nghiệp sau này (Kermit, 2008). Mục tiêu của mô hình là chỉ để cung
cấp một lời giải thích cho tiến trình dẫn đến một sự kiện khởi nghiệp, đó là, thời điểm
tạo ra một doanh nghiệp mới (Kollmann và Kuckertz, 2006). "Mô hình sự kiện khởi
nghiệp chỉ tập trung về vấn đề tạo ra doanh nghiệp mới và không phải về sự diễn tiến
hướng tới việc thông qua một hành vi khởi nghiệp nói chung" (Fayolle và cộng sự,
2006). Hơn nữa, mặc dù biến "thiên hướng hành động" trong mô hình các sự kiện
khởi nghiệp (EEM) được biết đến như là biến giải thích tại sao một người có năng
lực và hoài bão trở thành một người khởi nghiệp, tuy nhiên, Shapero và Sokol đã
không đề cập đến biến này một cách rõ ràng trong mô hình ban đầu của họ.
Mô hình thái độ về khởi nghiệp “Entrepreneurial Attitude Orientation” (EAO)
của P. Robinson và cộng sự (1991) bao gồm bốn thành phần chính gồm: nhu cầu
thành tích (đề cập đến kết quả nhận thức và kết quả của tinh thần khởi nghiệp và thúc
đẩy một trách nhiệm khởi động một doanh nghiệp mới); sáng tạo (suy nghĩ trong việc
đưa ra những ý tưởng sáng tạo mới, sản phẩm hoặc phương pháp); kiểm soát cá nhân
đối với hành vi (phản ánh nhận thức về kiểm soát và ảnh hưởng đến kết quả của các
kết quả tạo ra trong kinh doanh); và lòng tự trọng (đề cập đến khả năng tự tin và nhận
thức về năng lực kinh doanh của cá nhân kết hợp với công việc kinh doanh của mình).
Thế mạnh của mô hình EAO là "có nhiều chiều hướng chi tiết hơn, làm tăng mối


4

tương quan với hành vi thực tế và giảm sự biến thiên không giải thích được" (Harris
và Gibson, 2008). Ý định hành vi khởi nghiệp là một chức năng của bốn thành phần
của mô hình trong ba khía cạnh thái độ: cảm xúc, nhận thức và ý chí hành vi. Sự kết

hợp của ba chiều này thúc đẩy một người trở thành doanh nhân. Mặt khác, theo cách
phản biện của Bagozzi (1992) “TPB không mô tả quá trình tạo ra động lực” thì nhu
cầu thành tích của EAO có thể được xem là động lực để hình thành ý định hành vi.
Ngoài ra, yếu tố sáng tạo trong mô hình EAO được cho là rất quan trọng và gắn liền
với hành vi khởi nghiệp (Hmieleski và Corbett, 2006; Hamidi và cộng sự, 2008;
Bowen và cộng sự, 2010), tuy nhiên không hiện diện trong mô hình TPB và EEM.
Vì thế, mô hình EAO được cho là “được thiết kế dành riêng và phù hợp hơn cho
nghiên cứu khởi nghiệp” (Huefner và cộng sự, 1996).
Mô hình EAO của Robinson đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu
để đo lường các quan điểm về tinh thần khởi nghiệp. Robinson cho rằng “chủ đề này
là một lĩnh vực hứa hẹn tiềm năng cho các nhà nghiên cứu trong tương lai” (Robinson
và cộng sự, 1991). Trên thực tế, đã có những nghiên cứu kiểm định mô hình EAO
của Robinson trong thời gian qua: Hoa Kỳ (Gibson và cộng sự, 2008, 2011a, 2011b;
Gibson và Gibson, 2010; Harris và Gibson, 2008a; Harris và cộng sự, 2011; Hatten
và Ruhland, 1995; Harris và cộng sự, 2007); Hồng Kông (Koh, 1995); Malaysia
(Shariff và Saud, 2009; Ismail và cộng sự, 2013; Soomro và Shah, 2015); Singapore
(Tan và cộng sự, 1996); Uganda (Byabashaija và Katono, 2011); Carribean (Esnardflavius, 2010); Trinidad và Tobago (Esnard, 2012); và Nam Phi (Lope Pihie và
Bagheri, 2010a, 2010b, 2011a, 2011b). Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được
củng cố và làm rõ: một là, các nghiên cứu sử dụng mô hình EAO để dự báo ý định
khởi nghiệp vẫn còn khá hạn chế, nhất là tại những nền kinh tế mới nổi, có hệ sinh
thái khởi nghiệp còn non trẻ; hai là, đến nay chưa có bất kỳ nghiên cứu nào kiểm
chứng mô hình EAO tại Việt Nam; ba là, kết quả của các nghiên cứu sử dụng mô
hình EAO trước đây cũng đem lại những phát hiện thiếu nhất quán. Chẳng hạn, Wyk
và Boshoff (2004) nghiên cứu trên một mẫu ở Nam Phi cho thấy EAO chỉ có ba thành
phần thay vì bốn như mô hình gốc. Trong đó hai mục “nhận thức kiểm soát bản thân”


5

về kết quả khởi nghiệp và “nhận thức thành tích” trong khởi nghiệp được tải trên

cùng các nhân tố. Hơn nữa, 13 trong số 75 mục ban đầu đã được loại bỏ trong nghiên
cứu của Wyk và Boshoff do không thỏa mãn, mặc dù họ đã không cung cấp chi tiết
các mục này. Norhazlin Ismail và cộng sự (2013) cũng đã tiến hành một nghiên cứu
trên một mẫu gồm 2000 sinh viên sau đại học ở Malyasia cho kết quả chỉ có ba thành
phần của EAO là kiểm soát bản thân, sự tự trọng và sáng tạo là có ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp mà không có sự góp mặt của nhu cầu thành tích. Trong khi đó,
Wassim J. Aloulou (2015) tìm thấy trong một nghiên cứu tại Saudi Arabia rằng chỉ
có nhu cầu thành tích và sáng tạo có mối quan hệ rõ nét đến ý định khởi nghiệp. Kết
quả này cho thấy sự có sự thiếu nhất quán của thang đo EAO. Do đó, việc kiểm chứng
lại mô hình EAO trong các bối cảnh xã hội và văn hóa khác nhau là rất cần thiết. Cho
đến nay, chưa có bất kỳ nghiên cứu thực nghiệm nào được tiến hành ở Việt Nam,
không chắc rằng liệu mô hình EAO có đạt độ tin cậy cần thiết ở Việt Nam. Do đó,
khe hổng đầu tiên nghiên cứu này muốn làm rõ là thông qua mô hình EAO, kiểm
chứng tác động của thái độ về việc khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp trong bối cảnh
tại Việt Nam.
Một luồng nghiên cứu khác tiếp cận theo hướng xem xét các yếu tố tác động đến
ý định khởi nghiệp. Yếu tố môi trường kinh doanh như thuế, thất nghiệp, cạnh tranh,
mức độ phát triển kinh tế (Leff, 1979). Nguồn vốn con người: kinh nghiệm (Cooper
và Park, 2008), kiến thức, kỹ năng (Kor và cộng sự, 2007), tầm nhìn, khả năng xữ lý
công việc (Douglas và Shepherd, 2005), chấp nhận sự mơ hồ (Koh, 1996); chấp nhận
rủi ro (Gurol và Atsan, 2006), gia đình (Matthews và Moser 1996), giáo dục (G.
Gorman, D. Hanton và W. King, 1997; L. Kolvereid và H. Matlay, 2012; McMullan
và Long, 1987), nguồn vốn tài chính (Brezak Brkan, 2010; Kovačić, 2011; Maurya,
2012). Theo Jack và Anderson (1998), giáo dục khởi nghiệp là cả một khoa học và
một nghệ thuật bởi lẽ khoa học liên quan đến các kiến thức cần thiết cho việc thành
lập doanh nghiệp mới (khía cạnh có thể được dạy) và là nghệ thuật khi đề cập đến
khía cạnh sáng tạo của các doanh nhân (khía cạnh không thể dạy). Các nhà giáo dục
khởi nghiệp nhất trí rằng cần phải có một sự thay đổi trọng tâm từ khía cạnh khoa



6

học sang giảng dạy nghệ thuật và sáng tạo của các doanh nhân (G. Gorman, D. Hanton
và W. King, 1997; M. Z. Solisvick, P. Westhead, L. Kolvereid, và H. Matlay, 2012).
Mặc dù trọng tâm của hầu hết các khóa học kinh doanh và đào tạo nằm trong chiều
hướng khoa học của các doanh nhân, người ta đã thừa nhận rằng giáo dục kinh doanh
sẽ giúp kích hoạt các khía cạnh nghệ thuật, sáng tạo và nhận thức của các doanh nhân
(Lee et al, 2007). Như vậy, việc xem xét tác động của yếu tố giáo dục thông qua mô
hình EAO, với sự hiện diện của thành phần sáng tạo, có thể là phù hợp hơn. Các
nghiên cứu trước đây đã khai thác các khía cạnh của giáo dục, có thể kể đến loại hình
giáo dục (ví dụ Bridge, O'Neill và Cromie, 1998; Gorman, Hanlon và King, 1997;
McMullan và Long, 1987), đến từng đối tượng cụ thể (Jamieson, 1984; Linan, 2004).
Tuy nhiên, đa số các nhà nghiên cứu chỉ dùng mô hình TPB, rất ít nghiên cứu sử dụng
mô hình EAO trong khi như đề cập của Robinson: "Mô hình thái độ của khởi nghiệp,
như đã được thực nghiệm và trình bày khái niệm ở đây, có hướng đi cho các chương
trình giáo dục khởi nghiệp" (Robinson, 1991). Qua tổng quan lý thuyết về giáo dục
khởi nghiệp cho thấy hai vấn đề: một là, các nghiên cứu thường chỉ xem xét sự khác
nhau giữa những người có tham gia và không tham gia trong chương trình đào tạo
khởi nghiệp nói chung; hoặc tập trung vào xây dựng các chương trình trong những
giai đoạn khác nhau mà chưa quan tâm đến cấu trúc và đặc điểm của chương trình
đào tạo như thời lượng và phương pháp đào tạo và đặc điểm đối tượng tham gia. Hai
là, các nhà nghiên cứu trước đây vẫn chỉ sử dụng mô hình TPB và EEM để giải thích
mà như lập luận ở trên là thiếu thuyết phục. Do đó, khe hổng thứ hai mà nghiên cứu
này mong muốn làm rõ là thông qua mô hình EAO, xem xét vai trò tác động của các
thuộc tính của chương trình giáo dục khởi nghiệp vào thái độ về việc khởi nghiệp tại
Việt Nam.
Cuối cùng, một khi khởi nghiệp trở thành một hiện tượng được quan tâm ở cấp
quốc gia trên toàn cầu, ngày càng có nhiều tổ chức khởi nghiệp cũng như các quỹ đầu
tư hình thành. Sứ mệnh của những tổ chức này không chỉ là phát hiện, cấp vốn hay
đầu tư vào các dự án tiềm năng mà còn phải nuôi dưỡng và khuyến khích phong trào

khởi nghiệp. Yếu tố nguồn vốn được cho là có tầm quan trọng đến việc vận hành ý


7

tưởng khởi nghiệp và phát triển của doanh nghiệp, vấn đề tài chính trong khởi nghiệp
vẫn chưa bao giờ bớt nóng trong các chương trình nghị sự về khuyến khích khởi
nghiệp. Các nghiên cứu trong lĩnh vực này đã nỗ lực đóng góp trong việc phân loại
các nguồn vốn (Brezak Brkan, 2010, Kovačić, 2011), tìm hiểu các giai đoạn hình
thành vốn tương ứng với các giai đoạn khởi nghiệp (Maurya, 2012; Marmer,
Hermann và Berman, 2011). Tuy nhiên, trong hệ thống tài liệu, vẫn chưa làm rõ vai
trò tác động của từng loại hình nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ và ý định về
khởi nghiệp. Và nếu EAO được kiểm chứng là một mô hình phù hợp hơn để đánh giá
tác động của thái độ về khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp thì yếu tố nguồn vốn có
tác động đến mối quan hệ này hay không. Đến nay, trong phạm vi hiểu biết của tác
giả, vẫn chưa có nghiên cứu nào thông qua mô hình EAO xem xét mối quan hệ này.
Đây là một khe hổng thứ ba nhưng rất quan trọng và có ý nghĩa. Nếu có tồn tại mối
quan hệ này, kết quả nghiên cứu sẽ giúp củng cố hệ thống lý thuyết về vai trò của yếu
tố nguồn vốn trong khởi nghiệp và là nguồn tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch
định chính sách trong việc khuyến khích khởi nghiệp.
Ở Việt Nam, hưởng ứng sự kêu gọi của Chính phủ về khuyến khích khởi nghiệp,
các nghiên cứu trong lĩnh vực này cũng bắt đầu phát triển mạnh từ những năm 2010.
Nguyen & Phan (2014) đã áp dụng phương pháp tiếp cận về tính cách cá nhân để dự
báo ý định khởi nghiệp trên các nhóm khảo sát như doanh nhân, nhân viên và sinh
viên. Nghiên cứu chỉ ra rằng các đặc điểm “nhiệt tình”, “tư duy cởi mở”, “trách
nhiệm”, “chân thành” có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nhân khởi nghiệp. Đoàn
Thị Thu Trang, Lê Hiếu Học (2018) đã sử dụng mô hình TPB của Azjen (1991) và
tìm thấy kết quả là ý định khởi nghiệp chịu tác động trực tiếp của cảm nhận tính khả
thi và thái độ với việc khởi nghiệp, chịu tác động gián tiếp bởi cảm nhận năng lực
bản thân. Hai nhân tố kỳ vọng bản thân và chuẩn mực niềm tin không tham gia vào

việc hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Khi phân tích các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, Phan Anh
Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015) đã sử dụng mô hình TPB (Ajzen, 1991) và đề xuất


8

thêm các nhân tố về giáo dục, nguồn vốn để xem xét ý định khởi sự doanh nghiệp
của sinh viên tại Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu xác định được thứ tự
ảnh hưởng theo mức độ quan trọng giảm dần của các nhân tố đến ý định KNKD của
sinh viên bao gồm: thái độ và tự hiệu quả, giáo dục và thời cơ khởi nghiệp, nguồn
vốn, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Đỗ Thị Hoa Liên (2016) kết
hợp mô hình TPB (Ajzen, 1991) và EEM mở rộng (Shapero và Sokol, 1982) để phân
tích các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên và tìm thấy giáo dục,
kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân, gia đình và bạn bè, tính cách cá nhân và
nguồn vốn. Tuy nhiên, những nghiên cứu này một là vẫn sử dụng mô hình TPB và
EEM mà như đã phân tích ở trên là chưa hoàn toàn phù hợp, hai là họ đã không xem
xét chi tiết tác động các thuộc tính của giáo dục như: thời lượng, phương pháp, trình
độ học viên cũng như các loại hình nguồn vốn khác nhau trong khởi nghiệp.
1.2.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Tại Việt Nam, khởi nghiệp đang là chủ đề thu hút quan tâm rất nhiều từ cơ
quan chính phủ đến các quỹ đầu tư, các trường Đại học, và đặc biệt là tầng lớp thanh
niên. Theo báo cáo GEM 2017-2018 (Global Entreprenuership Monitor_Chỉ số khởi
nghiệp toàn cầu), nhận thức về cơ hội kinh doanh ở Việt Nam năm 2017 đã giảm so
với năm 2015 nhưng vẫn cao hơn năm 2013-2014: có 46,4% người trưởng thành ở
Việt Nam nhận thức có cơ hội để khởi sự kinh doanh trong năm 2017, xếp thứ 23/54
(năm 2015 là 56,8% xếp thứ 9/60). Tỷ lệ này trung bình ở các nước phát triển dựa
trên nguồn lực là 41,5%. Tỷ lệ người trưởng thành ở Việt Nam có ý định khởi sự kinh
doanh trong vòng 3 năm tới vẫn tiếp tục tăng lên, từ mức 18,2% năm 2014, lên lên
22,3% năm 2015 và đạt 25% năm 2017, xếp thứ 19/54, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức

trung bình 30,3% ở các nước phát triển dựa trên nguồn lực. (GEM, 2017/2018).
Theo thống kê của tạp chí Echelon, Singapore – tạp chí online lớn nhất về khởi
nghiệp Đông Nam Á, Việt Nam hiện có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp,
tăng gần gấp đôi so với số liệu cuối năm 2015. Tuy những doanh nghiệp này còn nhỏ
về qui mô vốn và nhân lực nhưng được kỳ vọng sẽ đóng góp đáng kể vai trò động lực


9

của nền kinh tế trong tương lai gần. Vì vậy, các nhà khoa học và các nhà làm chính
sách rất quan tâm đến việc dự báo cũng như những yếu tố tác động đến việc hình
thành ý định khởi nghiệp để có thể khuyến khích khởi nghiệp.
Trong khoa học, như đã trình bày ở mục 1.2.1, nhiều nhà nghiên cứu đã cố
gắng để xác định nguyên nhân của ý định kinh doanh với hàng ngàn nghiên cứu của
nhiều trường phái được tiến hành trong những thập kỷ qua. Mặc dù có những đóng
góp đáng ghi nhận, hệ thống lý thuyết vẫn tồn tại nhiều tranh cãi không ngừng về một
phương pháp dự báo ý định khởi nghiệp phù hợp và tối ưu. Trong khi hai mô hình
TPB và EEM đã được kiểm chứng ở nhiều bối cảnh khác nhau, mô hình EAO được
thiết kế dành riêng cho nghiên cứu về khởi nghiệp như đã trình bày ở trên lại chưa
được củng cố mạnh mẽ. Chưa có bất kỳ nghiên cứu thực nghiệm nào được tiến hành
ở Việt Nam. Không chắc rằng liệu mô hình EAO có thể dùng để dự báo ý định khởi
nghiệp và đạt giá trị tin cậy tại Việt Nam hay không. Do đó, việc kiểm chứng giá trị
mô hình thái độ về việc khởi nghiệp trong bối cảnh tại Việt Nam và xác định mối
quan hệ giữa EAO và EI là cần thiết.
Ngoài ra, những nhà làm chính sách cũng đang nổ lực tìm cách khuyến khích
tinh thần khởi nghiệp. Về vấn đề này, nhiệm vụ của họ không chỉ dừng lại ở công tác
dự báo mà còn phải tìm ra các yếu tố nào tác động đến thái độ của một cá nhân đến
việc khởi nghiệp. Trong số đó, yếu tố về giáo dục và nguồn vốn đang được xem là
những yếu tố thu hút sự quan tâm rất lớn.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu, yếu tố nguồn vốn được

cho là có tầm quan trọng đến việc vận hành ý tưởng khởi nghiệp và phát triển của
doanh nghiệp. Theo Vasilescu (2009), những người khởi nghiệp thường đánh mất cơ
hội huy động nguồn vốn tài chính khởi nghiệp là do ba nguyên nhân cơ bản: “thiếu
kiến thức về tài chính, sợ mất quyền kiểm soát và thiếu năng lực thuyết phục nhà đầu
tư”. Thống kê của Marmer, M. Hermann B.L. và Berman R. (2011) cho thấy hơn
90% các công ty trẻ (khởi nghiệp) thất bại phần lớn là do thiếu vốn và không biết
cách triển khai ý tưởng. Con số thống kê đáng chú ý này làm tăng mối quan ngại về


10

sự quyết tâm khởi nghiệp của giới trẻ. Trong hệ thống tài liệu, người viết tìm thấy hai
luồng lý thuyết cơ bản về yếu tố nguồn vốn tài chính trong khởi nghiệp: một là các
nhà khoa học tập trung vào hướng phân loại các loại hình nguồn vốn trong khởi
nghiệp (Brezak Brkan, 2010; Kovačić, 2011; Brown, Degryse, Hoewer, Penas, 2012);
hai là hướng nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các giai đoạn hình thành nguồn
vốn trong quá trình khởi nghiệp (M. Klačmer Čalopa và cộng sự, 2014; Maurya,
2012; Marmer, Hermann và Berman, 2011). Theo đó, tương ứng với từng giai đoạn,
doanh nghiệp sẽ có thể huy động một loại hình nguồn vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra
rằng liệu một nguồn vốn tài chính dồi dào và dễ tiếp cận có làm tăng quyết tâm khởi
của các cá nhân hay không? Tại các quốc gia khởi nghiệp, các nhà đầu tư, tài trợ sẽ
hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) bằng rất nhiều hình thức như cho vay, đặt
hàng, mua hoặc tài trợ ý tưởng, giám sát và hỗ trợ các dự án khởi nghiệp trong khi
hiện nay ở nước ta đã xuất hiện hoạt động này tuy chưa nhiều. Lý do là vì một phần
do sản phẩm ý tưởng của ta chưa đạt tầm vóc sáng tạo, mặt khác có quá ít quỹ đầu tư
mạo hiểm lớn như IDG Ventures VietNam, CyberAgent Ventures, DFJ Vinacapital,
Sumitomo...mặc dù họ đã góp phần tạo nên tên tuổi một số doanh nghiệp trong lĩnh
vực game, internet và e-commerce. Thực tế để có thể thuyết phục các Quỹ này đầu
tư là không dễ dàng do quy trình chọn lựa dự án của họ rất khắt khe, tuy nhiên cũng
đã từng có những dự án được tài trợ (vexere.com, vatgia, foody.vn….). Các bạn trẻ

khởi nghiệp không nên chỉ biết dựa vào nguồn vốn từ gia đình, bạn bè, người thân vì
qui mô không đáng kể và sẽ thiếu tính dài hạn. Điểm quan trọng khi được tài trợ bởi
các Quỹ là ngoài vốn họ còn giúp DNKN định hướng sản phẩm, phát triển kế hoạch
kinh doanh về lâu dài. Thiếu và yếu về kế hoạch tài chính, hạn chế về nguồn vốn là
một trong những nguyên nhân thất bại chính của DNKN Việt Nam trong thời gian
qua…Theo đánh giá chung của IDG Ventures VietNam cho thấy, tỷ lệ thất bại của
DNKN ở Việt Nam lên đến gần 80% trong ba năm đầu tiên tác động rất lớn đến thái
độ của người khởi nghiệp. Vì thế, yếu tố nguồn vốn có tác động đến thái độ và hình
thành ý định khởi nghiệp hay không là một vấn đề cần thiết phải được kiểm chứng.


11

Đến nay, vẫn chưa tìm thấy nghiên cứu nào thông qua mô hình EAO xem xét tác
động của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ và ý định về khởi nghiệp.
Cuối cùng, như đề cập của Robinson: "Mô hình thái độ của khởi nghiệp, như
đã được thực nghiệm và trình bày khái niệm ở đây, có hướng đi cho các chương trình
giáo dục khởi nghiệp" (Robinson, 1991). Qua tổng quan lý thuyết về giáo dục khởi
nghiệp cho thấy hai vấn đề: một là, các nghiên cứu thường chỉ xem xét sự khác nhau
giữa những người có tham gia và không tham gia trong chương trình đào tạo khởi
nghiệp nói chung; hoặc tập trung vào xây dựng các chương trình trong những giai
đoạn khác nhau mà chưa quan tâm đến cấu trúc và đặc điểm của chương trình đào
tạo như thời lượng và phương pháp đào tạo và đặc điểm đối tượng tham gia. Hai là,
các nhà nghiên cứu trước đây vẫn chỉ sử dụng mô hình TPB và EEM để giải thích mà
như lập luận ở trên là thiếu thuyết phục. Hầu như có rất ít các nghiên cứu sử dụng mô
hình EAO của Robinson để xem xét liệu các thuộc tính của giáo dục khởi nghiệp có
tác động đến thái độ hay không. Do đó, cần phải làm rõ vai trò tác động của các thuộc
tính của chương trình giáo dục khởi nghiệp vào thái độ về việc khởi nghiệp tại Việt
Nam.
Trong một khảo sát về độ tuổi khởi nghiệp tại Việt Nam, thống kê cho thấy

mặc dù thanh niên vẫn tự đánh giá năng lực và kiến thức kinh doanh thấp hơn và nỗi
sợ thất bại cao hơn so với tuổi trung niên, lại có xu hướng khởi nghiệp cao hơn (2,8%
so với 1,2%) (Theo báo Đầu tư chứng khoán, tháng 6/2015). Điều này cho thấy sự
cần thiết phải hỗ trợ thêm kinh nghiệm và kỹ năng kinh doanh cho lớp trẻ, giúp họ
có sự tự tin hơn và tỷ lệ khởi sự kinh doanh nhờ vậy sẽ cao hơn. Theo đánh giá của
các nhà đầu tư, chất lượng chiều sâu của các dự án khởi nghiệp của các bạn trẻ ở Việt
Nam chưa cao. Nguyên nhân của vấn đề này một là, do họ chưa được trang bị đầy đủ
kiến thức và kỹ năng về khởi nghiệp, hai là những thách thức gặp phải trong quá trình
triển khai ý tưởng như: kinh phí, không có người cố vấn, chưa có sự giao lưu giữa
các khối, ngành… Do vậy, việc thiết kế và tổ chức triển khai các chương trình giáo
dục khởi nghiệp phù hợp là rất cần thiết.


12

Xuất phát từ những lý do trên, người viết quyết định thực hiện nghiên cứu với
đề tài: “Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ về khởi nghiệp và xem xét
vai trò điều tiết của nguồn vốn: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam”.
1.3 Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này gồm bốn mục tiêu cụ thể sau:
-

Thứ nhất, điều chỉnh và đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu trong mô
hình EAO và ý định khởi nghiệp EI.

-

Thứ hai, khám phá và đo lường mối quan hệ giữa các thành phần EAO và EI
trong bối cảnh tại Việt Nam.


-

Thứ ba, khám phá vai trò tác động của các thành phần giáo dục khởi nghiệp
đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp.

-

Thứ tư, khám phá vai trò điều tiết của nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái
độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này gồm sinh viên, học viên cao học ở các

trường Đại học và học viên các chương trình đào tạo khởi nghiệp.
-

Phạm vi nghiên cứu về địa lý được tiến hành ở ba địa phương là TP. Hà Nội,

TP. Đà Nẳng và TP. Hồ Chí Minh. Theo số liệu thống kê về tình hình khởi nghiệp
của các địa phương từ 2007 đến 2015 cho thấy TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội và TP.
Đà Nẳng là ba địa phương có làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ nhất, cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tình hình khởi nghiệp tại Việt Nam giai đoạn từ 2007-2015:
Địa phương

Số lượng dự
án khởi nghiệp
42%
17%


Vườn
Không gian
CLB Khởi
ươm
làm việc chung nghiệp sinh viên
TP. HCM
64%
55%
73%
TP. Hà Nội
23%
42%
27%
TP. Đà Nẳng
13%
3%
0
41%
Khác
0
0
0
Tổng
1800
44
32
33
Nguồn: Dữ liệu Startup Ecosystem VietNam, IPP và Startup Commons.
Startup Funding 2015 report, Topica Founder Institute Vietnam.



×