Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.52 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****

MAI THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
*****

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

MAI THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành

:

Quản lý công



Mã số

:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. Hồ Chí Minh - Tháng 04 năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “ Thực trạng khả năng tiếp cận vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu do
chính bản thân tôi thực hiện với sự hướng dẫn của Thầy - GS.TS. Sử Đình Thành.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn hợp
pháp, trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu./.
Người thực hiện luận văn

Mai Thị Hạnh


ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mặc dù có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển,
giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo... Nhưng rõ
ràng SMEs vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô hoạt động. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến khó khăn đó
chính còn nhiều trở ngại trong quá trình tiếp cận tài chính, đặc biệt là tiếp cận với
nguồn vốn vay Ngân hàng. Xuất phát từ bối cảnh trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Thực trạng khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) trên
địa bàn tỉnh Bến Tre” và lựa chọn phạm vi nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi nghiên
cứu là các SMEs hiện nay tiếp cận vốn như thế nào? và khám phá các yếu tố liên quan
đến khả năng tiếp cận vốn của các SMEs tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Từ
đó có các đề xuất kiến nghị góp phần cải thiện được phần nào trở ngại trong tình hình
thực tế tại địa phương.
Sử dụng khung phân tích và kế thừa nghiên cứu của của TS. Trương Quang
Thông và các anh chị khóa trước, trong đó có luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Hữu Mạnh, tác giả đã chỉnh sửa bảng câu hỏi phỏng vấn SMEs cho phù hợp với luận
văn kết hợp nghiên cứu trao đổi với một số lãnh đạo các cơ quan có liên quan trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Luận văn tiến hành nghiên cứu các quan điểm về SMEs, về khả năng tiếp cận
vốn và khám phá các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của các chuyên gia
trước đó. Hầu hết các chuyên gia nghiên cứu trước đó đều nhận định các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs là do thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài
chính yếu và báo cáo tài chính thiếu minh bạch, lãi suất cho vay của NHTM cao, hồ
sơ vay vốn phức tạp.
Sau khi khảo sát các SMEs và phỏng vấn sâu trên địa bàn tỉnh Bến Tre thì kết
quả khảo sát cho thấy, một vài khó khăn mà SMEs phải đối mặt đúng như những gì
các chuyên gia nghiên cứu đã như nhận định trước đó. Đồng thời qua kết quả khảo sát
SMEs cho thấy, rất nhiều yếu tố có liên quan tác động đến quá trình tiếp cận vốn của
SMEs, nhưng yếu tố về tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất và quyết định đến

việc SMEs vay vốn của NHTM.


iii

Hiện nay lãnh đạo tỉnh Bến Tre cũng rất quan tâm đến các SMEs, thường xuyên
tổ chức các buổi hội thảo nhằm kết nối giữa các doanh nghiệp với Ngân hàng. Tuy
nhiên đó chỉ là hình thức và là cơ hội cho các doanh nghiệp nắm bắt, tìm hiểu thông
tin để tiếp cận với các Ngân hàng chứ chưa phải là giải pháp giúp cho các doanh
nghiệp thỏa mãn được nhu cầu vốn của mình, bởi kết quả tiếp cận được nguồn vốn
vay từ Ngân hàng hay không còn tùy vào yếu tố nội tại của từng doanh nghiệp có đáp
ứng được các điều kiện mà NHTM yêu cầu hay không?
Tác giả tiến hành phân tích nguồn số liệu thu thập được và đưa ra kết luận việc
tiếp cận vốn của SMEs tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh gặp khó khăn nguyên nhân là
do các yếu tố khách quan, chủ quan từ SMEs và từ NHTM. Từ đó tác giả đưa ra các đề
xuất kiến nghị đối với cấp Nhà nước, các NHTM và SMEs nhằm góp phần tháo gở
những vấn đề còn trở ngại trong việc tiếp cận vốn của SMEs tại NHTM của Tỉnh trong
thời gian tới.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢN ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............. .............................................................................. 1

1.1 Bối cảnh chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
1.6. Kết cấu luận văn......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ........................................................... 6
2.1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs ) ............... 6
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 6
2.1.2. Đặc trưng của SMEs ............................................................................... 8
2.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu của SMEs ........................................................... 10
2.1.4. Vai trò của SMEs đối với nền kinh tế ..................................................... 12
2.1.5. Vai trò của NHTM đối với SMEs trong quá trình cung cấp vốn ............ 13
2.2. Khảo sát thực trạng khả năng tiếp cận vốn của SMEs .............................. 14
2.2.1.Khái niệm khả năng tiếp cận vốn ........................................................... 14
2.2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận vốn ......................................................... 14
2.2.3. Các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs ................... 15
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN CỦA CÁC SME S TẠI
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ....................................................... 20
3.1. Sơ lược về Bến Tre .................................................................................. 20
3.1.1. Vị trí địa lý của Bến Tre ........................................................................ 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre .............................................. 20
3.1.3. Tiềm năng phát triển của tỉnh Bến Tre................................................... 21
3.2. Tình hình phát triển Doanh nghiệp trên địa bàn ........................................ 22


v

3.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các DN trên địa bàn Bến Tre ........ 23

3.3.1. Năng lực về tổ chức quản trị doanh nghiệp ............................................ 24
3.3.2. Năng lực về vốn .................................................................................... 24
3.3.3. Năng lực về thương hiệu ....................................................................... 24
3.3.4. Năng lực về thị trường .......................................................................... 25
3.3.5. Năng lực về khoa học và công nghệ ...................................................... 26
3.3.6. Năng lực về lao động ............................................................................ 26
3.3.7. Năng lực về liên kết, hợp tác phát triển ................................................. 26
3.3.8. Năng lực về hội nhập quốc tế ................................................................ 27
3.4. Thực trạng về hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Bến Tre ........................ 27
3.5. Thực trạng về SMEs trên địa bàn Bến Tre ................................................ 29
3.5.1. Tổng quan về SMEs được khảo sát ........................................................ 30
3.5.2. Loại hình doanh nghiệp được khảo sát .................................................. 30
3.5.3. Quy mô vốn của DN được khảo sát theo lĩnh vực hoạt động ................. 31
3.5.4. Tình hình hoạt động của SMEs trong những năm gần đây. Đặc biệt là từ
năm 2013 đến 2016 ................................................................................................... 32
3.6. Nhu cầu vốn và các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs34
3.6.1. Vấn đề nguồn vốn của doanh nghiệp ..................................................... 34
3.6.2. Vấn đề quan hệ tín dụng Ngân hàng ...................................................... 36
3.6.3. Vấn đề đảm bảo nợ vay và mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định cho vay của các NHTM đối với DNNVV .......................................... 39
3.6.4. Tình hình sử dụng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng của SMEs ................... 42
3.6.5. Việc ưu tiên lựa chọn Ngân hàng để tiếp cận vốn của SMEs ................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ......................................................................................... 44
4.1. Thuận lợi.................................................................................................. 44
4.2. Khó khăn ................................................................................................. 47
4. 3. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 49
4.3.1. Đối với chính phủ, Nhà nước, các cơ quan ban ngành có liên quan ....... 49
4.3.2. Đối với ngành Ngân hàng ...................................................................... 50
4.3.3. Đối với Doanh nghiệp ........................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
DN: Doanh nghiệp
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
KHCN: Khoa học công nghệ
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
SMEs (Small anh Medium enterprises): Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VCCI: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng DN phân loại theo quy mô lao động giai đoạn 2000 – 2015 .......... 1
Bảng 2.1: Tiêu thức xác định SMEs ở một số nước và vùng lãnh thổ ........................... 7
Bảng 2.2: Các định nghĩa của Ngân hàng thế giới về SMEs ......................................... 7
Bảng 2.3: Phân loại SMEs theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ......................................... 8
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM trên địa bàn Bến Tre ..................... 28
Bảng 3.2. Số lượng DN trên địa bàn Bến Tre giai đoạn 2000 – 2015 ......................... 30
Bảng 3.3. Nguồn vốn DN theo lĩnh vực hoạt động ..................................................... 32

Bảng 3.4. Doanh thu thuần của DN tại thời điểm 31/12 hàng năm ............................. 33
Bảng 3.5: Đánh giá mức độ huy động nguồn vốn của SMEs ...................................... 36
Bảng 3.6: Mức độ quan trọng của các yếu tố có liên quan đến quyết định cho vay của
NH............................................................................................................................. 40
Bảng 3.7: Mức độ ưu tiên lựa chọn Ngân hàng để tiếp cận vốn của SMEs ................. 43


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng DNNVV ........................................................................ 1
Hình 1.2. Tỷ trọng DNNVV so với DN lớn giai đoạn 2000 – 2015.............................. 2
Hình 2.1: Tổng hợp các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs .......... 19
Hình 3.1 Giá trị sản xuất và tổng sản phẩm theo giá thực tế giai đoạn 2010–2016 ... 21
Hình 3.2. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn Bến Tre giai đoạn 2000 – 2015 .......... 23
Hình 3.3. Tỷ trọng dư nợ Doanh nghiệp trên địa bàn Bến Tre .................................. 28
Hình 3.4. Thị phần dư nợ của các Ngân hàng trên địa bàn Bến Tre .......................... 29
Hình 3.5. Số lượng DNNVV trên địa bàn Bến Tre giai đoạn 2000 – 2015 ................. 30
Hình 3.6. Các loại hình doanh nghiệp được khảo sát.................................................. 31
Hình 3.7. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp ....................................................... 33
Hình 3.8. Doanh thu thuần của doanh nghiệp qua các năm ........................................ 34
Hình 3.9. Nguyên nhân từ chối cho vay của NHTM .................................................. 38
Hình 3.10. Các hình thức đảm bảo nợ vay ................................................................. 39


1

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh chọn đề tài.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hay còn gọi là SMEs (Small anh
Medium enterprises) là loại hình doanh nghiệp (DN) chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng
số DN, và nó có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước.
Theo tổng cục thống kê Việt Nam, tại thời điểm 31/12/2015 cả nước có
442.485 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong đó, SMES là 433.453 DN, chiếm
98%, DN có quy mô lớn là 9.032 DN chỉ chiếm 2%. Bên cạnh đó SMEs cũng sử
dụng rất nhiều lao động, đặc biệt là lao động tại địa phương và khu vực nông thôn
(chiếm gần 60%); đồng thời mức đóng góp vào GDP khá lớn (khoảng 45%) và tốc
độ tăng trưởng ngày càng cao.
Bảng 1.1. Số lượng DN phân loại theo quy mô lao động giai đoạn 2000 – 2015.
Phân loại DN
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015
DN LỚN
3.126
4.934
7.077
9.032
DNNVV
35.943
101.682
272.283
433.453
Trong đó:
DN SIÊU NHỎ
21.403
59.743
187.580
321.867
DN NHỎ
12.830

38.702
79.085
103.718
DN VỪA
1.710
3.237
5.618
7.868
TỔNG CỘNG
39.069
106.616
279.360
442.485
Nguồn: DN Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000-2014) NXB thống kê 2017.
Điều này cho thấy tốc độ tăng số lượng DNNVV giai đoạn 2000-2015 cũng khá
nhanh hơn so với DN có quy mô lớn.
Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng DNNVV.
100%
98%

98%

Năm 2010

Năm 2015

95%

96%
94%


97%

92%

92%
90%
88%
Năm 2000

Năm 2005

Nguồn: DN Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000-2014) NXB thống kê 2017.


2

Hình 1.2. Tỷ trọng DNVVN so với DN lớn giai đoạn 2000 – 2015.
120%

98%

97%

95%

100%
92%

80%


DN LỚN

60%

DNVVN.
40%

20%
8%
5%

3%

2%

0%

Năm 2000

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2015

Nguồn: DN Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ (2000-2014) NXB thống kê 2017.
Không chỉ riêng ở Việt Nam, mà nhiều quốc gia trên thế giới kể cả các quốc gia
phát triển, số lượng các SMEs chiếm đa số trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp, thông
thường tỷ lệ này từ 90% - 98%, cụ thể tại các nước khối EU khoảng 90%, tại Mỹ: 98%,

tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương: 96%, tại Nhật Bản: 98%. Số lao động mà các
SMEs sử dụng cũng khá lớn, cụ thể tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương SMEs sử
dụng trên 60% lao động, tại Nhật Bản khoảng 75%. Và theo Ayyagari, Beck, và
Demirgüç-Kunt (2007), trung bình SMEs tạo ra khoảng 60% việc làm trong lĩnh vực
sản xuất của các nước đang phát triển và phát triển. Bên cạnh đó, mức đóng góp của
các SMES vào sự tăng trưởng kinh tế khá cao, trong khu vực EU các DN này tạo ra
khoảng 65% tổng doanh số, ở Mỹ là trên 50% tổng GDP.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tuy có quy mô nhỏ nhưng trong thời gian qua
cũng đã khẳng định vị trí của mình trong việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế,
nhóm này có đặc thù năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với những thay đổi của thị
trường, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn


3

việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho xã hội.
Tuy nhiên, khối DNNVV còn tồn tại nhiều khó khăn trở ngại như: Một là, khó
khăn về tài chính; Hai là, khó khăn về trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới
trong doanh nghiệp; Ba là, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn; Bốn
là, bất cập về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động; Năm là, năng lực tiếp cận
với các chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế trong kinh doanh còn hạn chế. Trong
đó khó khăn về tài chính là vấn đề quan trọng nhất. Theo Beck, Demirgüç-Kunt (2006),
tiếp cận tài chính là một vấn đề quan trọng trong môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp, nó tạo thuận lợi cho quá trình xuất nhập khẩu và tăng trưởng của doanh nghiệp,
vì vậy nó rất cần thiết cho quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam Chính phủ cũng đã chỉ đạo các ngành các cấp phối hợp đưa ra các
chương trình, chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển SMEs, và SMEs đã có những bước phát
triển nhanh chóng. Tuy nhiên, thực tế mới có một số lượng nhỏ các doanh nghiệp được
hưởng chính sách hỗ trợ từ các chương trình, chính sách này. Phần lớn các doanh

nghiệp còn lại vẫn còn nhiều khó khăn về vốn. Nguyên nhân là do nguồn vốn tự có và
tự huy động của bản thân các Doanh nghiệp chưa đủ để hoạt động, trong khi đó việc
tiếp cận vốn từ các NHTM lại còn nhiều trở ngại. Theo báo cáo Thường niên Doanh
nghiệp Việt Nam 2015 của VCCI cho thấy, SMEs chiếm 97% số lượng doanh nghiệp
nhưng tổng nguồn vốn kinh doanh chiếm chưa tới 40%. Các doanh nghiệp gặp khó
khăn về vốn, đặc biệt là nguồn vốn vay từ các NHTM, và cũng trong 97% SMEs chỉ có
30% các SMEs tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có
hoặc vay mượn từ nguồn khác.
Tại sao việc tiếp cận vốn từ các NHTM của các SMEs còn nhiều khó khăn? Qua
tìm hiểu của tác giả từ các nguồn thông tin trên báo chí thì có khoảng: 55% khó khăn do
thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp, không đơn giản cho các SMEs); 50% khó khăn về
tài sản thế chấp (tài sản thế chấp có giá trị thấp, ngân hàng hạn chế nhận các tài sản thế
chấp như hàng hóa trong kho, các khoản phải thu…); 80% khó khăn về lãi suất chưa
phù hợp. Theo khảo sát của VCCI (2015) về nguyên nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa khó
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thì có 39,7% doanh nghiệp được hỏi cho rằng do lãi
suất cao, 19,8% cho rằng do không có tài sản thế chấp và thủ tục phức tạp, 6,3% bị


4

ngân hàng từ chối vì doanh nghiệp có nợ xấu và 6,3% là do kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp không khả thi…
Ngay trong năm 2016, các Ngân hàng cũng dành nhiều gói tín dụng ưu đãi nhằm
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, nhưng thực tế phần lớn các DNNVV vẫn chưa tiếp cận
được. Theo thống kê từ một cuộc điều tra của VCCI trong năm 2016, có đến gần 60%
số doanh nghiệp siêu nhỏ không tiếp cận vốn từ ngân hàng và cũng có khoảng 35-40%
các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khoản vay vốn tại ngân hàng.
Hầu như các DNNVV còn khó khăn trong tiếp cận vốn ngân hàng là vấn đề
chung của cả quốc gia trong và ngoài nước. Bến Tre cũng tương tự, theo báo cáo của Sở
Kế Hoạch Đầu Tư Bến Tre đến 31/8/2016, Bến Tre có tổng số DN đang ở trạng thái

hoạt động (Theo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp) là 3.027 doanh nghiệp, trong
đó doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng thấp (chỉ đạt 3,5%), còn lại là các DNNVV thậm
chí siêu nhỏ chiếm đa số (96,5%). Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các DNNVV,
doanh nghiệp siêu nhỏ) còn hạn chế, vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu động ít nên còn gặp
nhiều khó khăn trong đầu tư đổi mới các trang thiết bị, công nghệ và mở rộng quy mô
sản xuất, kinh doanh. Ngoài vốn tự có, trong nguồn vốn của các doanh nghiệp còn có
một phần là vốn vay. Tuy nhiên khả năng tiếp cận vốn vay còn hạn chế, qua khảo sát có
đến gần 30% các DN được hỏi cho rằng không tiếp cận được vốn của ngân hàng; có đến
62% DN được khảo sát cho rằng khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
ngân hàng. Trở ngại lớn nhất là lãi suất cao (80% trả lời đồng ý), thiếu tài sản thế chấp
hoặc giá trị tài sản thế chấp thấp (40%), vướng mắc các thủ tục vay (chiếm 55%), khả
năng chứng minh mục đích sử dụng vốn (chiếm 40,1%), thiếu phương án kinh doanh
(chiếm 26,2%).
Xuất phát từ tình hình thực tế như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng
tiếp cận vốn của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bến Tre” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu được thực trạng khả năng tiếp cận vốn của
các SMEs và đánh giá được các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của các
DNNVV trên địa bàn Bến Tre. Nguyên nhân từ doanh nghiệp, từ các NHTM hay từ các
cơ chế chính sách của nhà nước? Từ đó có những đề xuất kiến nghị góp phần nâng cao
khả năng tiếp cận vốn đối với loại hình doanh nghiệp này.


5

1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Tác giả sử dụng các câu hỏi là “Các SMEs trên địa
bàn Bến Tre hiện nay tiếp cận vốn như thế nào ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: các SMEs trên địa bàn Bến Tre.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn và khám phá các

yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs trên địa bàn Bến Tre giai đoạn
năm 2014 – 2016
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa theo các nghiên cứu của TS.
Trương Quang Thông và các luận văn thạc sỹ của các anh chị khóa trước, trong đó có
luận văn của thạc sỹ Nguyễn Hữu Mạnh.
Nguồn thông tin, dữ liệu: Được sử dụng từ bảng phỏng vấn các SMEs, từ các các
cơ quan chức năng như Sở Kế hoạch và Đầu tư Bến Tre, Cục Thống kê Bến Tre, Ngân
hàng Nhà nước và các NHTM trên địa bàn Bến Tre, các nguồn thông tin khác có liên
quan như tạp chí, báo chí...
Kỹ thuật thu thập thông tin: Khảo sát bằng cách gửi trực tiếp bảng câu hỏi phỏng
vấn đến 150 SMEs trên địa bàn Bến Tre, sau đó dùng phần mềm Excel nhập dữ liệu và
tính toán các số liệu thu thập được và đưa vào phân tích cho đề tài. Ngoài ra tác giả còn
trao đổi với các cán bộ Ngân hàng từ cấp phó trưởng phòng trở lên của một số NHTM
trên địa bàn Bến Tre và cán bộ, lãnh đạo một số cơ quan ban ngành có liên quan như Sở
Kế hoạch, NHNN, UBND tỉnh Bến Tre...để nắm các vấn đề có liên quan đến đến đề tài
cần nghiên cứu.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 4 chương: Chương 1 Giới thiệu; Chương 2 trình bày tổng quan
cơ sở lý thuyết về SMEs , khả năng tiếp cận vốn của các SMEs ; Chương 3 tác giả trình
bày phần đánh giá khả năng tiếp cận vốn của SMEs tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bến
Tre thông qua kết quả thu thập từ bảng phỏng vấn 150 SMEs; Cuối cùng Chương 4 là
kết luận và kiến nghị.


6

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

2.1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs ).
2.1.1.Khái niệm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được viết tắt là SMEs (Small anh Medium enterprises)
là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hoặc doanh thu. Căn cứ
vào quy mô, có thể chia DNNVV ra thành ba loại: Doanh nghiệp siêu nhỏ; Doanh
nghiệp nhỏ; Doanh nghiệp vừa. Hiện nay ở các nước khác nhau, khái niệm SMEs được
hiểu kh1c nhau, việc phân loại SMEs phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng và giới hạn
bởi từng tiêu thức. Trên thế giới, việc xác định quy mô SME s chỉ mang tính tương đối,
bởi nó chịu tác động của trình độ phát triển kinh tế, tính chất của ngành nghề, điều kiện
phát triển của mỗi quốc gia hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Mặt khác trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác
nhau. Song nhìn chung SMEs được xác định dựa trên hai tiêu chí định tính và định
lượng:
Tiêu chí định tính: dựa trên các tiêu thức cơ bản như trình độ chuyên môn hóa,
các nghiệp vụ tài chính, bộ máy quản lý, hình thức tổ chức doanh nghiệp. Các tiêu thức
này có thể phản ánh đúng bản chât nhưng lại khó x1ac định trên thực tế nên thường
được sử dụng để tham khảo khi phân loại SME s
Tiêu chí định lượng: được xây dựng trên các chỉ tiêu như số lao động, tổng giá
trị tài sản hay vốn cố định hoặc giá trị tài sản thực có của doanh nghiệp, tổng doanh thu
hay lợi nhuận của SMEs, các tiêu chí định lượng đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định quy mô doanh nghiệp. Và ở các thời điểm khác nhau thì các tiêu chí này cũng khác
nhau giữa các ngành nghề mặc dù vẫn có yếu tố chung nhất định. Điều này ta có thể
thấy rõ thông qua số liệu ở bảng 2.1.


7

Bảng 2.1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và
vùng lãnh thổ.
Tiêu thức xác định

Nước và vùng lãnh thổ

Số lao động

Tổng vốn hoặc giá trị tài
sản

Inđônêxia

<100

<0,6 tỷ Rupi

Xingapo

<100

<499 triệu USD

Thái Lan

<100

<200 Bath

Hàn Quốc

<300 trong CN,XD

<0,6 triệu USD


<200 trong TM&DV

<0,25 triệu USD

<100 trong bán buôn

<30 triệu JPY

<50 trong bán lẻ

<10 triệu JPY

EU

<250

<27 triệu ECU

Mêhicô

<250

<7 triệu USD

Mỹ

<500

<20 triệu USD


Nhật Bản

Nguồn: Giải pháp phát triển DNNVV Việt Nam – NXB CTQG 2002, tr2.
Trong khi đó Ngân hàng thế giới cho rằng SMEs phải có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí
đó là số lượng nhân viên, tổng tài sản va doanh thu hàng năm của doanh nghiệp, cụ thể
bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Các định nghĩa của Ngân hàng thế giới về SMEs.
Quy mô

Nhân viên

Tài sản

công ty

Doanh thu
hàng năm

Vi mô

<10

<$0,1 triệu

<$0,1 triệu

Nhỏ

<50


<$3 triệu

<$0,1 triệu

Vừa

<300

<$15 triệu

<$0,1 triệu

Nguồn: IFC, cẩm nang kiến thức dịch vụ Ngân hàng cho SME (2009).
Mỗi quốc gia khác nhau khác nhau trên thế giới có những tiêu chí khác nhau để
xác định DNNVV. Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể
hiện trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
Định nghĩa DNNVV như sau:


8

DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3: Phân loại DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP.
Quy mô


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh

Doanh nghiệp vừa

nghiệp
Khu vực

siêu nhỏ
Số lao

Tổng

Số lao

Tổng

Số lao

động

nguồn

động

nguồn

động


vốn

vốn

I. Nông, lâm

10 người

20 tỷ

từ trên 10

từ trên 20

từ trên

nghiệp

trở xuống

đồng trở

người đến

đến 100

200 đến

xuống


200 người

tỷ đồng

300



thủy sản

người
II.

Công 10 người trở 20 tỷ đồng từ

nghiệp và xây xuống

trở xuống

dựng
III.

trên

người

10 từ trên 20 từ trên 200
đến đến 100 tỷ đến

200 người

Thương 10 người trở 10 tỷ đồng từ

mại và dịch vụ

xuống

trở xuống

trên

đồng

người

10 từ trên 10 từ trên 50

người đến 50 đến 50 tỷ đến
người

300

đồng

100

người

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ.
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ
quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.

2.1.2.Đặc trưng của SMEs.
Thứ nhất, SMEs chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu (EC) công bố 8/2014,
hơn 20 triệu SMEs ở châu Âu chiếm 99% tổng số doanh nghiệp. Theo báo cáo mới nhất
vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình tài chính của các SMEs tại Mỹ, SMEs cũng
chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo


9

công ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Tại Việt Nam, theo Viện
Phát triển doanh nghiệp thuộc VCCI (2011), Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, trong
đó SMEs chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao
động xã hội.
Thứ hai, SMEs có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn
vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng. Điều này là một trở ngại không nhỏ trong việc triển khai,
áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh nói chung và
xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng của doanh nghiệp.
Thứ ba, SMEs chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn và từ
chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập đoàn lớn thường có
xu hướng mở rộng mạng lưới kinh doanh bằng cách thành lập các chi nhánh, công ty
con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy các SMEs phải tìm ra những phương thức,
công cụ mới trong hoạt động kinh doanh để cạnh tranh với các công ty, tập đoàn lớn .
Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung vào các
ngành hàng thương mại dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành
công nghiệp nặng, sản xuất khai thác có nhu cầu vốn lớn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc
tiến thương mại (2012) trong cơ cấu ngành nghề, khoảng 43% SMEs hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp.
Ngoài các đặc trưng chung nêu trên, các SMEs tại Việt Nam còn có những đặc

trưng như sau:
- SMEs thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức sản xuất, hoạt
động trong những ngành nghề, lĩnh vực khác nhau
- Trình độ của chủ doanh nghiệp và người lao động thường là không cao, và còn
hạn chế, phần lớn là chưa được đào tạo bài bản mà chủ yếu là phát triển kinh doanh từ
các hộ kinh doanh cá thể.
- Khả năng tổ chức, quản trị điều hành doanh nghiệp còn hạn chế, chưa có tính
chuyên nghiệp, cách thức quản lý theo hình thức hộ gia đình.
- Trình độ công nghệ, khả năng tài chính đầu tư cho nghiên cứu triển khai thấp,
khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế nhất là thị trường nước ngoài.


10

- Doanh nghiệp thường sử dụng đất đai của mình để làm mặt bằng sản xuất, mặt
bằng sản xuất là tài sản của chủ doanh nghiệp nên đôi khi không đưa vào chi phí sản
xuất, chi phí khấu hao của doanh nghiệp.
2.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu của SMEs.
Điểm mạnh:
Thứ nhất, các SMEs có cơ cấu quản lý gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, tốc độ xử
lý nhanh: Là doanh nghiệp vừa và nhỏ, với cơ cấu nhân sự linh hoạt, quy trình đơn
giản, thoải mái sáng tạo, dễ dàng thay đổi chiến thuật, kế hoạch một cách hoàn hảo nhất
để đưa ra những quyết định kịp thời, cũng như tránh né những rủi ro trên thị trường một
cách nhanh nhất, hạn chế gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công
tác kiểm tra, điều hành trực tiếp góp phần tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp.
Thứ hai, các SMEs thường xây dựng mô hình văn hóa gia đình: Xây dựng văn
hóa gia đình không những giúp doanh nghiệp tạo ra động lực làm việc tích cực từ tinh
thần thoải mái hơn của nhân viên mà còn giúp tăng hiệu quả làm việc nhóm, tăng năng
suất lao động, giảm thiểu mâu thuẫn nội bộ, giảm thiểu rủi ro nhảy việc của nhân sự
xuất sắc – đây là vấn đề luôn gây đau đầu với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay,

từ đó xây dựng giá trị văn hóa doanh nghiệp bền vững, đặt nền móng cho sự phát triển
sau này. Điều ấy không có nghĩa là những công ty, tập đoàn lớn không thể xây dựng
được văn hóa gia đình cho mình, nhưng để làm được như những doanh nghiệp vừa và
nhỏ (với cơ cấu nhân sự nhỏ gọn và linh hoạt) thì những doanh nghiệp lớn này sẽ phải
nỗ lực và mất thời gian hơn nhiều.
Thứ ba, các SMEs thường kết nối với khách hàng tốt hơn, bởi vì những Doanh
nghiệp lớn thì bộ máy cồng kềnh, nhiều khâu, nhiều bộ phận, phòng ban nên quá trình
xử lý công việc đôi lúc chưa kịp thời, ví dụ như chậm phản hồi với khách hàng, kéo dài
sự kết nối của khách hàng với Doanh nghiệp. Cũng như Dave Kerpen trình bày trong
quyển Likeable Social Media (quyển sách được giải thưởng sách quốc gia Hoa Kỳ năm
2011): “Khách hàng không quan tâm đến việc bạn làm ở bộ phận hay phòng ban nào,
họ chỉ muốn được lắng nghe và được phản hồi nhanh nhất có thể”. Và theo một cuộc
khảo sát năm 2014 tại Mỹ của Score - một tổ chức chuyên tư vấn doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thì có tới 94% khách hàng thích mua bán với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong
khi tỷ lệ này với doanh nghiệp lớn chỉ là 64%.


11

Thứ tư, các SMEs thường có vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh,
điều đó tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào
khu vực này.
Điểm yếu:
Thứ nhất, hạn chế về công nghệ. Các số liệu thống kê cho thấy, phần lớn các
SMEs vẫn còn sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 đến 3
thế hệ. Hiện tại rất ít doanh nghiệp chú trọng đầu tư cho khoa học - công nghệ. Việc đổi
mới công nghệ diễn ra còn chậm chạp.
Thứ hai, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, sức cạnh tranh kém. Trong những
năm gần đây, kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi nên các DN tăng cường sản
xuất, từ đó lượng cung hàng hóa nhiều hơn nhu cầu thị trường, dẫn đến sức tiêu thụ

giảm sút mạnh, hàng hóa tồn kho nhiều. Nhiều doanh nghiệp phải chủ động thu hẹp quy
mô sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh cầm chừng ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh bị yếu kém làm cho khả năng cạnh tranh yếu kém hơn các doanh
nghiệp lớn cũng như các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên “sân nhà”.
Thứ ba, bất cập về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động. Theo kết quả
điều tra gần đây, trong các SMEs có tới 75% lực lượng lao động chưa qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật. Về trình độ quản lý, đa số các chủ doanh nghiệp, dù có trình độ
học vấn từ cao đẳng trở lên nhưng không ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế,
quản trị doanh nghiệp và các lớp về pháp luật trong kinh doanh..., điều này ảnh hưởng
lớn đến việc hoạch định chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh cũng như quản lý
và phòng tránh các rủi ro pháp lý xảy ra cho doanh nghiệp mình.
Thứ tư, quy mô nhỏ, thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chủ yếu nhờ vào vốn tự có.
Theo Báo cáo Thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2015 của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trong giai đoạn 2007 - 2015, các doanh nghiệp Việt
Nam đang có xu hướng dịch chuyển theo hướng quy mô ngày càng nhỏ hơn. Lao động
bình quân trong doanh nghiệp năm 2007 từ 49 lao động đến năm 2015 giảm xuống chỉ
còn 29 lao động. Trong đó, DNTN giảm từ 27 lao động 2007 xuống còn 18 lao động
năm 2015. Báo cáo cũng cho thấy, mặc dù chiếm đến 97% số lượng doanh nghiệp
nhưng SMEs chỉ chiếm chưa đầy 40% tổng nguồn vốn kinh doanh.


12

Thứ năm, các SMEs thường không có bộ phận pháp chế nên còn hạn chế trong
vấn đề pháp lý khi có tranh chấp phát sinh. Cũng chính vì vậy mà việc am hiểu pháp
luật, nắm bắt các thông tin, cơ chế chính sách của nhà nước còn hạn chế.
Thứ sáu, khả năng tiếp cận thị thường còn hạn chế do khả năng tài chính, trình
độ quản lý, mạng lưới hoạt động và nguồn kinh phí dành cho quảng cáo tiếp thị còn hạn
hẹp.
Thứ bảy, hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính phần lớn không đầy đủ, số liệu chưa

chính xác, tình hình tài chính thiếu minh bạch
2.1.4. Vai trò của SMEs đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, các SMEs đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế: Không chỉ ở
Việt Nam mà tại các nước khác, SMEs đều đóng góp vào tăng trưởng kinh tế rất lớn. Số
liệu thống kế chỉ ra rằng trong năm 2000, các SMEs đóng góp hơn 40% GDP của cả
nước. Đến năm 2015, mức đóng góp này vẫn duy trì ở mức 43,2% của GDP.
Thứ hai, các SMEs giải quyết một lượng lớn công ăn việc làm, làm tăng thu nhập
cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo: Đặc điểm chung của các SMEs là
nguồn vốn sử dụng ít nhưng sử dụng lao động thì nhiều, vấn đề này cũng phù hợp với
quy mô vốn và khả năng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của DN, Bên cạnh
đó nguồn lao động làm nghề thủ công, nghề đơn giản, nghề mua bán chiếm tỷ lệ rất lớn
trên thị trường. Cụ thể thời điểm năm 2015 tại Việt Nam có nguồn lao động làm nghề
thủ công, nghề đơn giản, nghề mua bán chiếm tỷ lệ 76,8%. Chính điều này mà các
SMEs tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư. Không riêng ở Việt
Nam mà ở các nước khác cũng vậy, chẳng hạn như Singapore: trong 100 lao động có
tới 71 người làm việc cho các SMEs.
Thứ ba, Khu vực SMEs huy động được các nguồn lực trong dân cư: Vốn tồn tại
trong dân cư rất lớn, chưa kể các bất động sản chưa đưa vào khai thác kinh doanh. Nếu
có cơ chế phù hợp thì các nguồn lực của nền kinh tế sẽ được khai thác để tạo ra của cải
vật chất và đem lại lợi nhuận cho cá nhân, gia đình, doanh nghiệp và xã hội. Ngoài việc
tìm kiếm lợi nhuận, làm giàu cho chính bản thân doanh nghiệp, họ còn mang lại lợi ích
cho quốc gia thông qua đóng góp thuế. Từ đó đến nay, các nhà quản lý và các nhà kinh


13

tế đều thừa nhận và nghiên cứu vai trò của doanh nghiệp và đặc biệt là vai trò các SMEs
có tại các quốc gia là thật sự lớn lao.
Thứ tư, các SMEs góp phần làm nền kinh tế năng động hơn trong cơ chế thị

trường: Tính linh hoạt của các SMEs đã làm cho nền kinh tế năng động hơn. Những
thập niên 70 và 80, tại Việt Nam, khi chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang thị trường
từ những năm 1986, vai trò của các hộ nông dân và SMEs đã nhanh chóng thúc đẩy
khai thông thị trường, hạ nhiệt nền kinh tế, góp phần giảm lạm phát của Việt Nam từ
184% về mức mức lạm phát dưới 2 con số cho đến nay.
Thứ năm, các SMEs góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt với khu vực nông thôn: Các SMEs thường có khả năng bao phủ rất lớn về các
khu vực ngỏ ngách. Vì qui mô và vốn nhỏ nên các SMEs này thường chọn các ngành sử
dụng ít vốn như là dịch vụ, thương mại hoặc ngành xây dựng, hay ngành sửa chữa, bảo
dưỡng. Ngoài ra, các SMEs tạo điều kiện để chuyển đổi kinh tế nông thôn và tạo điều
kiện để phụ nữ tham gia quản lý.
Thứ sáu, các SMEs là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn
luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh: Nhiều doanh
nghiệp lớn đều xuất phát từ những doanh nghiệp khởi nghiệp có qui mô cực nhỏ. Và có
thể nói SMEs là nơi khởi phát tinh thần doanh nghiệp, nơi đào tạo và cho ra đời những
doanh nghiệp và doanh nhân đem lại sự thay đổi sâu sắc đối với nền kinh tế.
2.1.5. Vai trò của NHTM đối với SMEs trong quá trình cung cấp vốn.
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các SMEs là một tất yếu
khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vì vậy
việc cung cấp vốn của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với SMEs cụ thể như
sau:
+ Góp phần đảm bảo cho hoạt động của các SMEs được liên tục.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của SMEs.
+ Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho SMEs.
+ Góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các SMEs.


14


2.2. Khảo sát thực trạng khả năng tiếp cận vốn của SMEs.
2.2.1.Khái niệm khả năng tiếp cận vốn.
Khả năng tiếp cận vốn là khả năng của doanh nghiệp nghiên cứu, nhận biết, nắm
bắt và có thể được cung ứng vốn với các chi phí vốn thấp nhất có thể chấp nhận được
bởi cả hai phía là doanh nghiệp – người cần vốn và người cung cấp vốn.
Nói một cách khác, có thể hiểu khả năng tiếp cận vốn là khả năng của doanh
nghiệp đáp ứng được các điều kiện do người cung cấp vốn đặt ra để có được nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể được trong bối cảnh chịu ảnh
hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài. Trong đó, các điều kiện do người cung
cấp vốn đặt ra bao gồm những ràng buộc và yêu cầu mà doanh nghiệp pải chấp nhận
hoặc thỏa mãn trước khi được cấp vốn. Các điều kiện này, được gọi là điều kiện tiếp
cận vốn, đồng thời cũng là nhân tố đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận vốn.
Hoạt động của DNNVV gặp rất nhiều khó khăn, một trong những khó khăn ảnh
hưởng lớn đến DNNVV là vấn đề tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng, theo số liệu thống
kê từ Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), tính đến hết tháng 4 năm
2014, tổng số doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với TCTD được lưu trữ trong kho
dữ liệu là 216.129 doanh nghiệp, trong đó, số doanh nghiệp còn dư nợ là 112.583 doanh
nghiệp, tương đương 30% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Như vậy, tỷ lệ
doanh nghiệp đang có vay vốn ngân hàng trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động
đạt 30%, tỷ lệ doanh nghiệp không sử dụng tín dụng ngân hàng chiếm khoảng 70%.
Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đến tháng
11/2016, chỉ có 30% SMEs tiếp cận được vốn Ngân hàng và số vốn được vay chỉ chiếm
3% tổng vốn của các Ngân hàng cho vay trong nền kinh tế.
Theo khảo sát mới đây của Viện Khoa học Quản trị DNNVV, chỉ có khoảng
32,38% số DN cho biết có khả năng tiếp cận và được vay vốn thường xuyên; 35,24%
phản ánh là khó tiếp cận; số còn lại cho biết không thể tiếp cận. Tính đến hết tháng
5/2014, tỷ trọng dư nợ khu vực các DNNVV chỉ chiếm 25% tổng dư nợ toàn nền kinh
tế; có khoảng 24,4% số các DNNVV được vay vốn tín dụng; gần 70% là vay ngắn hạn;

gần 90% vay bằng nội tệ; tỷ lệ nợ xấu luôn xu hướng tăng (trên 5%). Trong khi đó tổng
giá trị tài sản đảm bảo lại tăng bình quân 7% suốt 03 năm gần đây và tỷ trọng tài sản


15

đảm bảo so tổng dư nợ tăng đáng kể. Điều này cho thấy mức độ tín nhiệm chung về tín
dụng thấp và ràng buộc điều kiện tín dụng cao đối với khu vực này. Tuy vậy, cả về tốc
độ, tỷ trọng tín dụng DNNVV cũng đã có dấu hiệu tăng nhẹ.
Theo một báo cáo chung của Ủy ban châu Âu và Nhóm Ngân hàng Đầu tư Châu
Âu ngày 02/05/2013 về các hoạt động hỗ trợ cho các DNNVV trong năm 2012 thì cho
rằng các chủ DNNVV thường quá nhỏ, quá trẻ và quá mạo hiểm để có được sự tín
nhiệm của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Và, kết quả là, họ thường nghe một từ
“không” khi xin vay tiền hoặc bảo lãnh.
Tại Việt Nam, DNNVV đã có những bước phát triển nhanh chóng. Chính phủ
cũng đã có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển DNNVV. Tuy nhiên, theo thống
kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, hiện mới chỉ có khoảng 32% DNNVV có khả
năng tiếp cận vốn, 35% DN khó tiếp cận và khoảng 33% không thể tiếp cận nguồn
vốn…
2.2.3. Các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs.
Có thể nói khó khăn, vướng mắc trong việc cho vay DNNVV hiện nay là do tác
động bởi nhiều yếu tố liên quan, có cả yếu tố khách quan và chủ quan đến từ nhiều phía
nhưng ở đây tác giả chỉ đề cập đến 2 phía đó là từ các TCTD và DNNVV:
- Về phía các TCTD, Một trong những nguyên tắc hoạt động của các TCTD là
phải ngăn ngừa và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, dù nguồn vốn luôn sẵn
sàng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng nhưng đối với DNNVV thì các TCTD
cũng còn tâm lý e dè khi quyết định cho vay bởi còn nhiều khó khăn trong việc thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh cũng như kiểm soát dòng tiền và kiểm soát quá
trình mua bán, thanh toán hàng hóa của DN, nhất là đối với các DN mới thành lập và
các DN hoạt động trong lĩnh vực mới, lĩnh vực đặc thù, vì các DN này không có thông

tin đầy đủ về doanh nghiệp cũng như chưa có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu
tư mới và lĩnh vực đặc thù. Trong khi đó, bản thân các TCTD khi cho vay cũng cần phải
thẩm định đầy đủ các điều kiện của các doanh nghiệp để đảm bảo an toàn vốn. Không
những thế, chính sách bảo lãnh tín dụng cho DNNVV còn tồn tại nhiều bất cập, chưa
phát huy được hiệu quả trong trợ giúp DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, vì vậy
chưa khuyến khích được các DNNVV tìm đến và các TCTD cho vay có bảo lãnh của
các tổ chức này....


×