Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở huyện châu đức tỉnh bà rịa vũng tàu đối với chất lượng dạy học theo mô hình trường học mới VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------------

NGUYỄN NGỌC TRUNG

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHÂU ĐỨC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI –VNEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN NGỌC TRUNG

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHÂU ĐỨC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI –VNEN

Chuyên ngành:



Quản lý công

Mã số:

60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài. Các số liệu khảo sát và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác trước đây
Tp.HCM, ngày 26 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Trung


iii
TÓM TẮT


Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của học sinh THCS đối với chương trình giảng dạy theo mô hình
trường học mới VNEN từ đó những kiến nghị, giải pháp về việc áp dụng giảng dạy
theo mô hình trường học mới VNEN ở huyện Châu Đức và ở tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu. Mẫu điều tra khảo sát của đề tài là 180 học sinh thuộc các khối lớp 8 và khối
lớp 9 (có tối thiểu 2 năm tham gia học theo mô hình VNEN) hiện đang học tại các
trường THCS có áp dụng mô hình giáo dục VNEN tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rĩa
– Vũng Tàu.
Kết quả nghiên cứu đã trình bày được mức độ hài lòng chung của học sinh
đối với mô hình trường học VNEN và chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến mức
độ hài lòng chưa cao từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể đối với Chính quyền địa
phương, đối với cơ quan quản lý giáo dục và các trường THCS có áp dụng mô hình
VNEN tại đơn vị mình. Những giải pháp này giúp nâng cao chất lượng và mức độ
hài lòng của học sinh và các đối tượng liên quan (giáo viên; phụ huynh) khi triển
khai tiếp mô hình trường học VNEN này trong tương lai tại huyện Châu Đức, tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu.
Tuy vậy, đề tài cũng tồn tại những hạn chế khách quan và chủ quan và sẽ là
tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo.


iv

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................................................................... 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH......................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................... i
TÓM TẮT

......................................................................................................................... iii


MỤC LỤC

......................................................................................................................... iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1. 1

Đặt vấn đề............................................................................................... 1

1. 2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................... 3

1. 3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4

1. 4

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4

1. 5

Bố cục luận văn ..................................................................................... 5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 7

2. 1

Các khái niệm ........................................................................................ 7

2.1.1

Hoạt động giảng dạy .................................................................................................... 7

2.1.4

Đặc điểm mô hình giáo dục VNEN ............................................................................. 12

2.1.5

Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng ................................................................................. 15

2. 2

Các mô hình nghiên cứu, thang đo chất lượng dịch vụ .................... 17

2.2.1

Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ (Parasuraman, 1991) ....................... 17

2.2.2

Mô hình SERVPERF................................................................................................... 17

2.2.3


Mô hình HEdPERF..................................................................................................... 18

2. 3

Các nghiên cứu trước .......................................................................... 21

2.3.1

Các nghiên cứu ở nước ngoài..................................................................................... 21

2.3.2

Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................................ 24

2. 4

Khung phân tích đề xuất. .................................................................... 28

2. 5

Tóm tắt chương 2 ................................................................................. 32

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 33
3. 1

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 33

3.1.1

Nghiên cứu khám phá ................................................................................................. 33


3.1.2

Kết quả nghiên cứu khám phá .................................................................................... 35

3.1.3

Mô hình nghiên cứu chính thức .................................................................................. 35


v

3.1.4

Nghiên cứu chính thức................................................................................................ 36

3.1.5

Quy trình nghiên cứu .................................................................................................. 36

3.1.6

Thực hiện nghiên cứu ................................................................................................. 37

3. 2

Công cụ thu thập dữ liệu ..................................................................... 37

3. 3


Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .................. 38

3. 4

Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 39

3. 5

Tóm tắt chương 3 ................................................................................. 42

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và thảo luận .................................................... 44
4. 1

Thông tin dữ liệu thu thập .................................................................. 44

4. 2

Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ........................................................ 44

4. 3

Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA......................................... 45

4. 4

Kết quả hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất ...... 48

4. 5

Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình .................................. 51


4. 6

Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................ 51

4.6.1

Về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học sinh ........................................... 51

4.6.2

Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng về VNEN ............................. 52

4.6.3
Về nguyên nhân dẫn đến kết quả khảo sát về sự hài lòng của học sinh đối với chương trình
giáo dục theo mô hình VNEN .................................................................................................... 53
4.6.4

4. 7

Ý định tiếp tục đăng ký theo học chương trình VNEN ................................................ 60

Tóm tắt chương 4 ................................................................................. 60

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 63
5. 1

Kết luận ................................................................................................ 63

5. 2


Khuyến nghị ......................................................................................... 64

5.2.1

Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các yếu tố Học thuật....................................... 64

5.2.2

Giải pháp nâng cao chất lượng Nội dung chương trình ............................................. 66

5.2.3

Khuyến nghị nhóm giải pháp về yếu tố Sự tiếp cận và Cơ sở vật chất ....................... 67

5.2.4

Giải pháp đối với yếu tố Quy mô lớp học ................................................................... 67

5.2.5

Giải pháp đối với yếu tố Phi học thuật ....................................................................... 68

5.2.6

Một số khuyến nghị khác ............................................................................................ 69

5. 3

Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................ 70


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 72
PHỤ LỤC

........................................................................................................................ 74

PHỤ LỤC1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ................................................................ 74
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM .............................................................. 75
PHỤ LỤC 3: PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA .................................................................... 76


vi

PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ................................................................... 77
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA82
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) ............................................... 88
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................................. 91


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Chữ viết tắt

Nội dung

Ý nghĩa


1

Tp

Thành Phố

2

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

3

GS.TS

Giáo sư Tiến sĩ

4

UB

Uỷ Ban

5

NQ/TW

Nghị quyết Trung Ương


6

HĐND

Hội đồng Nhân dân

7

GDĐT

Giáo dục đào tạo

8

EN

Escuela Nueva

Trường học kiểu mới

9

VNEN

Viet Nam Escuela Nueva

Mô hình trường học mới

10


GATS

11

THCS

Trung học cơ sở

12

BR - VT

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

13

SPSS

14

EFA

Exploratory Factor Analysis

15

WTO

World Trade Organization


General Agreement on Trade Hiệp
in Services

định

chung

về

Thương mại Dịch vụ

Phần mềm xử lý dữ liệu
thống kê
Phương pháp phân tích
nhân tố khám phá
Tổ chức thương mại thế
giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2-1 Thang đo mô hình HEdPERF...................................................................20
Bảng 2-2 Tổng hợp các nghiên cứu trước ................................................................25
Bảng 2-3 Danh mục thang đo của nhân tố phi học thuật .........................................29
Bảng 2-4 Danh mục các thang đo của nhân tố học thuật .........................................30
Bảng 2-5 Danh mục thang đo của nhân tố Cơ sở vật chất .......................................31
Bảng 2-6 Danh mục thang đo của nhân tố Sự tiếp cận ............................................31

Bảng 2-7 Danh mục các thang đo của nhân tố Nội dung đào tạo ............................32
Bảng 3-1 Danh sách chuyên gia thảo luận nhóm .....................................................34
Bảng 3-2 Danh sách học sinh tham gia thảo luận nhóm ..........................................34
Bảng 3-3 Danh sách địa điểm khảo sát ....................................................................39
Bảng 4-1 Kết quả thống kê mẫu mô tả ....................................................................43
Bảng 4-2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha .......................................................44
Bảng 4-3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha .......................................................44
Bảng 4-4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình ...........................................................48


ix

Bảng 4-5 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Kiểm định ANOVA) .....................48
Bảng 4-6 Kết quả hồi qui bội với các hệ số hồi qui trong mô hình .........................48
Bảng 4-7 Giả thuyết của mô hình điều chỉnh...........................................................50
Bảng 4- 8 Kết quả khảo sát các biến Học thuật .......................................................53
Bảng 4-9 Kết quả khảo sát các biến Nội dung chương trình ...................................54
Bảng 4-10 Kết quả khảo sát các biến Sự tiếp cận ....................................................55
Bảng 4-11 Kết quả khảo sát các biến Cơ sở vật chất ...............................................56
Bảng 4-12 Kết quả khảo sát các biến Quy mô lớp học ............................................57
Bảng 4-13 Kết quả khảo sát các biến Phi học thuật .................................................58
Bảng 4-14 Kết quả khảo sát Mức độ hài lòng nói chung .........................................59


x

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2-1 Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, Zeithaml & Berry, 1988) .............17
Hình 2-2 Nghiên cứu của Qi Huang (2009) .............................................................23

Hình 2-3 Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................29
Hình 3-1 Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................36
Hình 3-2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................37
Hình 4-1 Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh .......................................................46
Hình 4-2 Biểu đồ tỷ lệ học sinh tiếp tục đăng ký học VNEN ..................................59


1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1. 1 Đặt vấn đề
Trong xã hội phong kiến, mặc dù không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất và tạo ra của cải nhưng Sĩ (ý nói những người trí thức) được xếp ở thứ hạng
cao nhất trong nhóm tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương) điều này cho thấy tư tưởng
trọng Nho giáo của người Việt trong xã hội phong kiến ngày xưa, đồng thời cho
thấy người Việt ta từ xưa đã có truyền thống coi trọng việc học hành, khoa cử.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm việc mở mang dân trí, chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục. Người đánh giá rất cao vai trò của giáo dục đối với sự
hưng thịnh của đất nước, với nhiệm vụ cực kỳ trọng đại là nâng cao dân đức, mở
mang dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, là động lực của sự phát triển,
đưa nước nhà tiến tới giàu mạnh, dân chủ, văn minh, sánh vai với các cường quốc
năm châu.
Thông qua giáo dục, mỗi cá nhân được bồi tụ thêm các kiến thức, nhận biết và
phát triển tiềm năng của mình từ đó góp phần mang đến nhiều lợi ích hơn cho cộng
đồng, xã hội, chính vì thế, làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục luôn là mối
quan tâm một cách đặc biệt không chỉ riêng ở Việt Nam. Ở một số quốc gia trên thế
giới, giáo dục thậm chí còn được coi là một quyền cơ bản và tất yếu của người dân.
Tại Việt Nam sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đang bước vào giai đoạn mới đầy
khởi sắc điều đó đòi hỏi giáo dục phải đổi mới để đáp ứng các yêu cầu, sự vận động
và phát triển của xã hội. Do đó, có thể nhận thấy rằng, giáo dục Việt Nam đang có

những bước chuyển mình từ hình thức hành chánh sự nghiệp sang các hình thái
khác được gọi chung là mô hình “dịch vụ giáo dục”
Trước bối cảnh trên, ngày 4 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng đã ký ban hành nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương
khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo trong đó nhấn mạnh các mục tiêu cụ thể là “Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo
dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, trong đó chiến lược phát triển


2

kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam đã xác định: Tập trung đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”.
Việc đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy ở
các bậc học trên nền tảng tiếp thu, vận dụng các mô hình giáo dục tiên tiến đã và
đang được các địa phương trên toàn quốc nói chung và huyện Châu Đức - tỉnh Bà
Rịa áp dụng theo Mô Hình Trường Học Mới – VNEN (sau đây gọi tắt là VNEN).
Mô hình VNEN được xây dựng trên nền tảng của mô hình trường học mới EN
(Escuela Nueva) do bà Vicky Colbert sáng lập năm 2000 và đã được áp dụng thành
công tại Colombia trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục tại đất nước này.
Mô hình VNEN chính thức được triển khai từ tháng 1 năm 2013 được tổ
chức hợp tác giáo dục toàn cầu tài trợ, ủy thác qua Ngân hàng Thế giới phối hợp với
Bộ giáo dục đào tạo triển khai thí điểm cho 1.447 trường tiểu học của 63 tỉnh, thành
phố. Sau ba năm triển khai mô hình trường học mới ở bậc Tiểu học đã mang lại một
số điểm tích cực như: Tạo được môi trường giáo dục thân thiện, tạo điều kiện phát
huy dân chủ trong học tập; Học sinh bước đầu có ý thức tự quản, tự giác trong học
tập; hình thành thói quen làm việc theo nhóm, mạnh dạng trong giao tiếp và phản
biện; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; Việc tổ chức
dạy học theo mô hình trường học mới đã mang lại không khí vui tươi, phấn khởi

cho học sinh; Các em tiếp thu bài mới một cách chủ động, khả năng trao đổi, tranh
luận, phản biện dần được hình thành, tăng cường mối liên hệ giữa học sinh với học
sinh, học sinh với giáo viên, nhà trường với phụ huynh học sinh và cộng đồng.
Tuy nhiên, khi Bộ Giáo dục nhân rộng mô hình trường học mới VNEN lên
bậc học Trung học cơ sở (THCS), ngay lập tức gặp phải những trở ngại ngay chính
các địa phương trước đó đã thực hiện thí điểm ở bậc Tiểu học. Nhiều phụ huynh
bày tỏ sự chống đối do lo ngại con mình không hiểu bài, không nắm được kiến thức
cần thiết để vượt qua các kỳ thi; Nhiều giáo viên THCS vì nhiều lý do cũng bày tỏ
quan điểm không ủng hộ việc áp dụng mô hình VNEN. Ở một số nơi, đã có ý kiến
phản đối và đề nghị dừng thực hiện VNEN như ở Hà tỉnh, Hà Giang, Đăk-Lăk, Hà


3

Giang, Hòa Bình, Khánh Hòa…; Tại thành phố Vũng Tàu, Ban chấp hành Đảng bộ
đã thống nhất Quyết nghị chưa triển khai thực hiện mở rộng mô hình VNEN trên
địa bàn thành phố và kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh tạm dừng triển khai để đánh
giá lại kết quả thực hiện do còn nhiều phụ huynh không an tâm và phản đối. Tình
hình phản đối cũng diễn ra tại các địa phương khác trong tỉnh như TP Bà Rịa, huyện
Đất Đỏ, huyên Tân Thành, Xuyên Mộc… Trong tỉnh có ở huyện Châu Đức ít gặp
trở ngại nhất và là địa phương duy nhất vẫn tiếp tục triển khai mô hình trường học
mới VNEN cho 100% trường THCS trên toàn huyện.
Trước tình hình đó, HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã chất vấn Sở Giáo dục về
việc “Có nên tiếp tục áp dụng mô hình này tại địa phương không?” song câu trả lời
là chưa cụ thể vì từ khi triển khai đến nay Sở Giáo dục tỉnh chưa có bất cứ một công
trình nghiên cứu khoa học nào để đánh giá việc áp dụng mô hình trên cũng như làm
cơ sở cho các quyết định phù hợp theo yêu cầu của HĐND tỉnh.
Từ những lí do thực tiễn trên, tác giả quyết định tiến hành thực hiện đề tài “Đánh
giá sự hài lòng của học sinh THCS ở huyện Châu Đức tỉnh Bà Ria-Vũng Tàu cho
việc dạy học theo mô hình VNEN" với mong muốn góp phần giúp sở Giáo dục đào

tạo (GDĐT) có căn cứ khoa học tin cậy để tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh trả
lời trước HĐND tỉnh về việc triển khai hay không triển khai mô hình trường học
mới ở các địa phương trong tỉnh trong những năm học tới, đồng thời giúp các bên
liên quan có cái nhìn toàn diện về vấn đề này để đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao sự hài lòng của người dân đối với vấn đề nêu.
1. 2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
1. Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
học sinh THCS đối với chương trình giảng dạy theo mô hình trường học mới
VNEN ở huyện Châu Đức.
2. Đề xuất những kiến nghị, giải pháp về việc áp dụng giảng dạy theo mô hình
trường học mới VNEN ở huyện Châu Đức và ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.


4

Để đạt được các mục tiêu đã nêu trên, đề tài cần trả lời được các câu hỏi nghiên cứu
cụ thể gồm:
1. Thực trạng sự hài lòng của học sinh THCS đối với chương trình giảng dạy
theo mô hình trường học mới VNEN ở huyện Châu Đức là như thế nào?
Mức độ hài lòng của học sinh đối với chương trình giảng dạy theo mô hình
trường học mới hiện nay ra sao?
2. Mô hình trường học mới VNEN có mang lại hiệu quả như kỳ vọng của các
nhà quản lý giáo dục không? Những kiến nghị, giải pháp của tác giả để việc
áp dụng giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN ở huyện Châu Đức
và ở tỉnh Bà Ria-Vũng Tàu đạt hiệu quả cao nhất?
1. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
▪ Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của học sinh đối với chương trình
giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN ở huyện Châu Đức, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.

▪ Phạm vi nghiên cứu: lựa chọn thực hiện nghiên cứu ở 18 trường THCS
công lập với hơn 10.000 học sinh tại Châu Đức.
▪ Đối tượng điều tra: học sinh đang theo học mô hình trường học mới
VNEN ở 18 trường THCS công lập nêu trên.
▪ Nội dung đề tài: Tập trung nghiên cứu sự hài lòng đối với chương trình
giáo dục theo mô hình trường học mới VNEN nhìn từ góc độ của học
sinh.
▪ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07 năm 2017 đến tháng 11 năm 2017.
1. 4 Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời được những câu hỏi nghiên cứu, đề tài được thực hiện qua hai giai
đoạn nghiên cứu cụ thể như sau:
Giai đoạn nghiên cứu khám phá: Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong
nghiên cứu này đối với nhóm đối tượng khảo sát là học sinh các trường THCS, thầy
cô quản lý và các giáo viên có kinh nghiệm thực tế đã triển khai, giảng dạy theo mô


5

hình trường học mới để hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi khảo sát
được hình thành theo cách: Bảng câu hỏi nguyên gốc -> Thảo luận nhóm (chuyên
gia và hoc sinh) -> Điều chỉnh -> Bảng câu hỏi khảo sát.
Nghiên cứu chính thức: thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi khảo
sát cho các học sinh đã học theo mô hình trường học mới từ hai năm trở lên tại các
trường THCS tại huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (18 trường). Mẫu được
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên với kích thước mẫu là 180 học sinh.
Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu thu thập về sẽ được xử lý trên phần mềm
SPSS. Sử dụng phương pháp phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) và phân tích
nhân tố EFA để kiểm định mức độ tin cậy của thang đo và sự hội tụ của các biến.
Ngoài ra, sử dụng các thống kê mô tả để đo lường các thành phần thang đo, các

thông tin như: độ tuổi, giới tính, lớp học của đối tượng khảo sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu: thông tin thứ cấp: thu thập thông tin qua báo cáo
ngành giáo dục đào tạo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và huyện Châu Đức: Thông tin sơ
cấp: phỏng vấn trực tiếp học sinh đã tham gia chương VNEN từ hai năm trở lên.
1. 5 Bố cục luận văn
Luận văn được trình bày gồm năm chương, ở Chương Một tác giả giới thiệu đề
tài nghiên cứu, bối cảnh và nhu cầu cấp thiết từ đó quyết định chọn đề tài này cũng
như xác đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Trong chương Hai, tác giả hệ thống hoá những nội dung để người xem hiểu
được khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu mà tác giả nghiên cứu và đề xuất áp
dụng. Trong chương này, tác giả cũng đề cập đến các nghiên cứu trước đây và phân
tích những điểm mạnh, hạn chế để từ đó kế thừa và phát huy điểm mạnh cũng như
giảm thiểu các hạn chế của mô hình nghiên cứu khi ứng dụng vào đề tài của mình.
Trong chương Ba, tác giả trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu và xây
dựng quy trình nghiên cứu được áp dụng trong đề tài để người xem hình dung được
quá trình thực hiện nghiên cứu sẽ như thế nào và các bước tiến hành ra sao.


6

Chương Bốn, tác giả trình bày và phân tích các kết quả nghiên cứu thực tiễn
theo các mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong chương Ba.
Ở Chương Năm, tác giả trình bày những nhận định của mình từ kết quả nghiên
cứu đồng thời đề xuất những khuyến nghị cụ thể cho từng vấn đề cần cải tiến để
nâng cao mức độ hài lòng của học sinh đối với mô hình VNEN. Đồng thời tác giả
cũng có những khuyến nghị các giải pháp để mô hình VNEN được triển khai thành
công hơn trong tương lai và mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.


7


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả trình bày những nội dung lý thuyết được áp dụng
trong luận văn gồm: Những khái niệm về hoạt động giảng dạy, trong đó nêu rõ các
quan niệm về dạy và học, các nguyên tắc của hoạt động giảng dạy, hình thức dịch
vụ phục vụ quá trình giáo dục đào tạo, các đặc điểm của giáo dục Trung học cơ sở.
Vì đối tượng nghiên cứu là mô hình giáo dục VNEN tại các trường THCS ở huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên tác giả trình bày các đặc điểm của các
trường THCS tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Các đặc điểm mô hình
giáo dục VNEN; Khái niệm về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Bên cạnh đó, tác
giả cũng sẽ trình bày các mô hình nghiên cứu, thang đo chất lượng dịch vụ theo các
quan điểm của Parasuraman, SERVPERF, HEdPERF. Các nghiên cứu trước về sự
hài lòng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm nền tảng cho việc đề xuất khung
nghiên cứu phù hợp với đề tài mà tác giả chọn thực hiện luận văn.
2. 1 Các khái niệm
2.1.1 Hoạt động giảng dạy
2.1.1.1 Các quan niệm về dạy học
Theo Giáo sư Vũ Văn Tảo và cộng sự (2000), có ba cách tiếp cận cơ bản của khái
niệm học mà không bó hẹp ở trường, lớp:
1. Coi học là quá trình làm biến đổi hành vi từ kinh nghiệm hay từ sự tiếp xúc
với môi trường sống (không chỉ môi trường nhà trường) của chủ thể.
2. Coi học là quá trình tích hợp, đồng hóa, điều ứng, nhập nội những dữ liệu
mới làm biến đổi nhận thức nội tại hiện có của chủ thể.
3. Coi học là tự tạo khả năng xác định vấn đề cần giải quyết, thu nhận, xử lý
thông tin và ứng dụng chúng.
4. Tương ứng có hai cách tiếp cận của việc dạy:


8


Coi dạy là quá trình truyền đạt nội dung dạy học một chiều từ thầy
đến trò và có thể coi đây là cách tiếp cận truyền thống
Coi dạy là sự hợp tác hai chiều, trong đó dạy là quá trình hỗ trợ việc
học, tạo điều kiện cho người học chủ động tìm kiếm và xử lý thông
tin, người dạy đóng vai trò cố vấn.1
Trên cơ sở các quan niệm đó có thể rút ra kết luận: học có hai chức năng kép là
thu nhận thông tin và tự điều khiển quá trình nhận thức của người học, còn dạy
cũng có hai chức năng kép đó là truyền đạt thông tin và điều khiển quá trình nhận
thức của người học.
Sự tương tác của các chức năng này sẽ làm xuất hiện khái niệm dạy học: “Dạy
học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quy định
lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người
học khả năng phát triên trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Sự thống nhất giữa
dạy và học là quy luật của quá trình dạy học”.
2.1.1.2 Nguyên tắc của hoạt động giảng dạy
Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và tính
hướng nghiệp trong quá trình dạy học
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,
giữa cụ thể và trừu tượng, giữa cá nhân và tập thể, học đi đôi với hành.
Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm, sự thống nhất giữa dạy và học, tính tích
cực, tự giác của người học và tính phát triển.

1

Vũ Văn Tảo & cộng sự (2000), Giáo dục hướng vào thế kỉ 21, NXB Đà Nẵng


9

2.1.1.3 Hoạt động giảng dạy - Hình thức dịch vụ phục vụ quá trình giáo dục đào

tạo
Theo từ điển tiếng Việt, dịch vụ có nghĩa là các công việc phục vụ trực tiếp
cho những nhu cầu nhất định của một cá nhân hoặc số đông những người có nhu
cầu, và được trả công.
Theo Zeithaml& Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.2
Theo Kotler& Amstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.3
Tóm lại, có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung có thể thấy rằng,
dịch vụ là những hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của cá nhân
hoặc nhóm người và dịch vụ không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể nào giống như
hàng hóa nhưng nó lại phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu của xã hội.
Theo WTO, giáo dục được xem là một trong 12 ngành dịch vụ thương mại
với các cam kết về GATS (hiệp định chung về thương mại dịch vụ: General
Agreement on Trade in Services, là một Hiệp định thuộc hệ thống WTO, ra đời năm
1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ áp dụng bắt buộc đối với tất
cả các nước Thành viên WTO) trong lĩnh vực giáo dục đại học. Dịch vụ giáo dục
được cung ứng cho khách hàng là sinh viên thông qua hoạt động giảng dạy nhằm
đáp ứng nhu cầu về tri thức, kĩ năng và thái độ. Trong đó, giảng dạy bao giờ cũng là
một hệ thống toàn vẹn. Tính toàn vẹn của quá trình giảng dạy biểu hiện ở sự thống
nhất hai mặt của các chức năng của hoạt động dạy và của hoạt động học. Hiệu quả
của quá trình giảng dạy phụ thuộc vào các yếu tố và sự tương tác tương hỗ giữa
2

Zeithaml, V. A. & M. J Britner (2000), Services marketing: Intergrating Customer Focus Across the Firm,

Irwin McGraw- Hill
Kotler, P & Amstrong. G (2004), Những nguyên lý tiếp thị tập 2, NXB


3


10

chúng. Kết quả của quá trình giảng dạy là người học được trang bị về mặt kiến thức,
kĩ năng, thái độ như nhu cầu và mong muốn của họ. Như vậy có thể xem hoạt động
giảng dạy như là một hình thức dịch vụ nhằm phục vụ quá trình giáo dục đào tạo.
2.1.2 Đặc điểm của Giáo dục Trung học cơ sở
Theo Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/BGD&ĐT ngày
5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về nội dung Chương
trình giáo dục phổ thông, theo đó: Hoạt động giáo dục THCS nhằm mục tiêu giúp
học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ
thông nền tảng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về ngôn ngữ, kĩ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Chương trình học được xây dựng trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ
năng gồm 13 môn học bắt buộc (Ngữ văn, Toán, Giáo dục công dân, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Thể dục, Ngoại
ngữ); Bảo đảm giáo dục toàn diện, phát triển cân đối hài hòa về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; hình thành và phát triển những phẩm chất,
năng lực cần thiết của con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do đó, để đạt được những mục tiêu này, ngành giáo dục bậc THCS cần đảm bảo
phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp, cụ thể là:
▪ Đối với phương pháp giảng dạy: Giáo dục THCS cần tạo điều kiện cho học
sinh phát huy được tính tích cực, tính tự giác và chủ động, tính sáng tạo phù
hợp với đặc trưng của từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh và điều
kiện của từng lớp học. Hướng dẫn và hỗ trợ các em phương pháp tự học, tinh
thần và phương pháp phối làm việc theo nhóm qua đó nâng cao khả năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn tạo niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
cho học sinh.

▪ Về hình thức tổ chức giáo dục: giáo dục THCS yêu cầu sự đa dạng các
hình thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài


11

nhà trường. Các hình thức giáo dục được áp dụng phải đảm bảo cân đối,
hài hòa giữa các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học theo lớp,
nhóm và cá nhân sao cho đảm bảo chất lượng giáo dục chung cho học
sinh các khối trong cấp giáo dục THCS và tạo điều kiện phát triển năng
lực cá nhân của học sinh. Giáo viên phải chủ động lựa chọn phương pháp
giảng dạy sao cho phù hợp với nội dung, đối tượng học sinh và điều kiện
cụ thể của từng môn học mà mình phụ trách giảng dạy.
Bên cạnh đó, giáo dục THCS cũng đòi hỏi việc tổ chức đánh giá kết quả học
tập cũng có những nét đặc thù như:
▪ Đánh giá kết quả giáo dục: theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh phải kết hợp giữa việc
đánh giá bằng điểm số với nhận xét của giáo viên cho từng môn học. Sau
mỗi học kỳ phải có đánh giá, xếp loại kết quả giáo dục về hai mặt học lực
và hạnh kiểm của từng học sinh.
▪ Công tác đánh giá kết quả giáo dục các môn học cần phải: Đảm bảo tính
khách quan, toàn diện khoa học và trung thực; Việc đánh giá phải căn cứ
vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và
hoạt động giáo dục ở từng lớp; Công tác đánh giá cần kết hợp nhiều
phương án, cụ thể là phương án trắc nghiệm khách quan, tự luận và các
hình thức đánh giá khác và ở mổi phương án đánh giá phải đảm bảo sử
dụng công cụ đánh giá phù hợp nhất.

2.1.3 Đặc điểm của các trường THCS tại huyện Châu Đức
Châu Đức là một huyện nông nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, được
thành lập từ tháng 8/1994 theo Nghị định số 45/1994/NĐ-CP ngày 02/6/1994 của
Chính phủ; Có diện tích đất tự nhiên khoảng hơn 42.456 ha, đến nay có 16 đơn vị
hành chính, gồm 15 xã và 1 thị trấn Ngãi Giao. Dân số của huyện hiện nay khoảng
153.168 người.


12

Về giáo dục, toàn huyện có 21 trường Mầm Non, 27 trường Tiểu học và 18
trường Trung học cơ sở. Châu Đức là địa phương đi đầu trong việc triển khai giảng
dạy theo mô hình trường học mới VNEN với 6574 học sinh Tiểu học của 24/27
trường Tiểu học và 4119 học sinh THCS của 18/18 trường THCS được học theo mô
hình trường học mới – VNEN.
Tổng số học sinh THCS của huyện Châu Đức xấp xỉ 10.000 học sinh, phân
bố tương đối đều ỏ 18 trường THCS tại các xã, thị trấn. Chính vị vậy, ỏ các trường
THCS huyện Châu Đức ít bị áp lực tãng sĩ số như tại các khu vực khác của tỉnh
(Bình quân sĩ số học sinh trong mỗi lớp đạt xấp xỉ 35 em);
Về giáo viên, toàn huyện hiện có 676 giáo viên THCS giảng dạy đầy đủ tất
cả các môn học theo quy định;
Theo báo cáo số 686 ngày 15/06/2017 của phòng giáo dục và đào tạo huyện
Châu Đức ngày 15/06/2017, năm học 2016-2017 có 149 lớp ở cấp THCS tại 18
trường hoàn thành nhiệm vụ năm học theo theo mô hình VNEN.
2.1.4 Đặc điểm mô hình giáo dục VNEN
Mô hình trường học mới VNEN là một dự án về Giáo dục của Việt nam
nhằm xây dựng và nhân rộng mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại đã áp dụng thành
công ở nhiều quốc gia trên thế giới, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm
của giáo dục Việt Nam. Mô hình trường học mới VNEN khởi nguồn mô hình EN
của Côlômbia áp dụng thành công từ những năm 1995-2000.

Theo tài liệu tập huấn về mô hình trường học mới của Bộ GDĐT, mô hình
VNEN là một mô hình giáo dục theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô
hình này vừa khắc phục được những mặt hạn chế của mô hình trường học truyền
thống, vừa có sự đổi mới cơ bản về mục tiêu giáo dục, nội dung, tài liệu học tập,
phương pháp dạy – học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất
phục vụ cho dạy – học. Hoạt động giáo dục chủ yếu dựa trên quá trình phối hợp và
tương tác giữa các đối tượng: học sinh – học sinh; học sinh – giáo viên.
Trong mô hình này, có một số đặc điểm nổi bật như:


13

▪ Về tổ chức lớp học: mỗi lớp có Hội động tự quản do học sinh bầu ra theo
tinh thần dân chủ. Các thành viên trong Hội đồng tự quản có thể thay đổi
luân phiên để học sinh có thể trải nghiệm. Trong Hội đồng tự quản có Chủ
tịch và các phó chủ tịch, dưới là các ban (ban học tập, ban đối ngoại, ban
lao động vệ sinh…). Hội động tự quản có trách nhiệm tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động quản lí lớp học, hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm về quản
lí lớp học; quản lí các hoạt động vui chơi; tổ chức các hoạt động nhóm; tự tổ
chức các hoạt động giáo dục, truyền đạt ý kiến phản ánh của học sinh trong
lớp. Tổ chức xây dựng, quản lí quá trình sử dụng và phát triển góc học tập,
góc thư viện, góc cộng đồng, bản đồ cộng đồng trong từng lớp học. Góp
phần xây dựng nội quy nhà trường…
▪ Về phương thức dạy học: Học sinh tập trung thành từng nhóm để tự học, tự
tìm hiểu nội dung bài học theo tài liệu và hướng dẫn của giáo viên. Hoạt
động học của học sinh được thực hiện tại lớp, bên ngoài lớp, ở nhà và cộng
đồng. Mô hình cũng khuyến khích việc huy động gia đình và cộng đồng
tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
▪ Vai trò của giáo viên: Hoạt động của giáo viên thay đổi từ người giảng bài
thành người tổ chức và điều khiển, hướng dẫn hoạt động thảo luận của các

nhóm trong lớp về chủ đề của môn học, đồng thời theo dõi, đánh giá hoạt
động của từng nhóm; Để làm được điều này, giáo viên cần phải tạo được môi
trường học tập cởi mở, thân thiện và luôn thể hiện thái độ động viên, đồng
cảm với các em trong quá trình học tập; Bên cạnh đó, mô hình cũng đòi hỏi
sự đầu tư nhiều hơn của giáo viên trong việc thiết kế bải giảng sao cho phù
hợp với yêu cầu của môn học và yêu cầu của phương pháp tổ chức lớp theo
kiểu mới, đồng thời nâng cao tính thực tiễn hoá vào bài để bài giảng tăng
phần sinh động, có tính xác thực và giúp các em nhìn nhận vấn đề theo
hướng trực quan hơn.
▪ Về chương trình dạy học: thực hiện theo tài liệu hướng dẫn được biên soạn
theo chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành. Các bài học được sắp xếp


14

lại theo hướng tích hợp với 8 môn học: Toán, Ngữ Văn, Khoa học tự nhiên
(gồm Vật lý, Sinh học, Hóa học), Khoa học xã hội (gồm Lịch sử, Địa lý);
GDCD; Công nghệ, Tin học, Hoạt động giáo dục (gồm Âm nhạc, Mỹ thuật,
Thể dục);
▪ Việc đánh giá học sinh trong quá trình học chủ yếu là nhận xét dựa trên cơ sở
theo dõi, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh theo
tiến trình dạy học. Trong đánh giá chú trọng đến sự hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh; Khuyến khích và hướng dẫn học sinh tự
đánh giá và tham gia nhận xét lẫn nhau bằng cách tham gia nhận xét, góp ý
bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập từng
môn học và các hoạt động giáo dục. Giáo viên chỉ thực hiện đánh giá cho
điểm một lần duy nhất vào cuối năm học.
Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới được chọn mẫu trên diện rộng, bao
gồm 650 trường (một nửa số trường trong Dự án và nửa còn lại là các trường đối
chứng ngoài Dự án) ở 51 tỉnh để khảo sát lặp liên tục trong ba năm học 2013-2014,

2014-2015 và 2015-2016 đã khẳng định sự phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục
trên thế giới của VNEN.
Tuy nhiên thực tế khi áp dụng mô hình VNEN tại Việt Nam, ngành giáo dục
cũng đã gặp những trở ngại nhất định và những trở ngại đó được các chuyên gia
đánh giá như sau:
▪ Tiến sĩ Lê Tiến Thành, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học, nguyên
Giám đốc Dự án Trường học mới Việt Nam (VNEN) trên bài viết của báo
Giáo dục điện tử (giaoduc.net) cho biết ““Chúng ta cũng không nên hiểu là
mô hình này xuất phát từ Colombia, mà đây là Colombia là nơi thể hiện cái
thành công của những thành tựu giáo dục thế giới do UNESCO, UNICEF
ủng hộ. Nên chúng ta thấy ở đó họ thành công thì chúng ta thực hiện triển
khai mô hình này, chứ không phải nó xuất phát từ Colombia. Mô hình này
tập trung vào đổi mới tổ chức lớp học, và đổi mới cái phương pháp dạy học,
đấy là hai cái đổi mới lớn nhất mà chúng ta thì lại đương yếu ở cái này."


×