Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Những nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.86 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRÁC HỒNG SƯƠNG

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRÁC HỒNG SƯƠNG

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM XUÂN THÀNH

TP.HCM, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Những nhân tố tác động đến hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và được hoàn thành dưới sự hướng
dẫn của thầy Phạm Xuân Thành. Nội dung và số liệu nêu trong đề tài là hoàn toàn
do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Những kiến nghị khoa học của đề tài chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Trác Hồng Sương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Ý nghĩa và hạn chế của đề tài ...............................................................................3

6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................................5
1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................................5
1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................................7
1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu trước...........................................................10
1.4 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả.......................11
1.4.1 Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................11
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả ..............................................................12
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................13
2.1 Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán ở đơn vị giáo dục đào tạo ...............13
2.1.1 Khái niệm về công tác tổ chức kế toán .........................................................13
2.1.2 Mô hình công tác tổ chức kế toán .................................................................14
2.1.3 Yêu cầu và nguyên tắc của công tác tổ chức kế toán ...................................15
2.1.4 Nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán ........................................................16
2.2 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo ...............................................17
2.2.1 Khái niệm......................................................................................................17
2.2.2 Đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập ..........18
2.2.3 Đặc điểm vai trò của loại hình Cao đẳng công lập .......................................18


2.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo ...18
2.3.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán .................................................................19
2.3.1.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán .......................................................19
2.3.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán........................................19
2.3.1.3 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán và hình thức kế toán ........................20
2.3.1.4 Tổ chức lập và nộp báo cáo kế toán .......................................................20
2.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................21
2.3.3 Tổ chức kiểm tra kế toán ..............................................................................22
2.3.4 Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ......................22
2.4 Đặc điểm về thông tin kế toán tài chính của trường CĐCL................................23

2.5 Lý thuyết nền .......................................................................................................24
2.5.1 Lý thuyết đại diện .........................................................................................24
2.5.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ..................................................................25
2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán ...............25
2.6.1 Hệ thống văn bản pháp lý .............................................................................26
2.6.2 Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán ................................................27
2.6.3 Sự quan tâm công tác kế toán của lãnh đạo nhà trường ...............................27
2.6.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................................................28
2.6.5 Hệ thống công nghệ thông tin .......................................................................30
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................32
3.1 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................32
3.1.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................32
3.1.2 Nghiên cứu sơ bộ định tính...........................................................................32
3.1.3 Nghiên cứu chính thức định lượng ...............................................................33
3.2 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................33
3.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo ..................................34
3.2.2 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................37
3.2.3 Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................38
3.2.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................40
3.3 Phân tích dữ liệu ..................................................................................................41
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .........................................45


4.1 Thống kê, mô tả mẫu ...........................................................................................45
4.2 Sơ lược về thực trạng tổ chức công tác kế toán hiện nay tại các trường CĐCL
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................46
4.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) ..........................49
4.4 Kết quả đánh giá độ giá trị thang đo EFA...........................................................51
4.4.1 Thang đo các nhân tố tác động đến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM ...............................................................51

4.4.2 Thang đo hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các trường cao đẳng công
lập trên địa bàn Tp.HCM .......................................................................................54
4.5 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .....................................................54
4.5.1 Phân tích tương quan ....................................................................................54
4.5.2 Phân tích hồi quy ..........................................................................................55
4.5.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính..............59
4.5.3.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng
như hiện tượng phương sai thay đổi. ..................................................................59
4.5.3.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư .............................................60
4.5.3.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa
cộng tuyến) .........................................................................................................61
4.6 Bàn luận từ kết quả nghiên cứu...........................................................................62
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................65
5.1 Kết luận ...............................................................................................................65
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................66
5.2.1 Đối với nhân tố sự quan tâm công tác kế toán của lãnh đạo nhà trường ......66
5.2.2 Đối với nhân tố công nghệ thông tin ............................................................66
5.2.3 Đối với nhân tố trình độ của kế toán viên ....................................................67
5.2.4 Đối với nhân tố hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................68
5.2.5 Đối với nhân tố hệ thống pháp lý và các văn bản hướng dẫn.......................69
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐCL:

Cao đẳng công lập


CNTT:

Công nghệ thông tin

ĐHCL:

Đại học công lập

ĐVSNCL:

Đơn vị sự nghiệp công lập

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HTPL:

Hệ thống pháp lý

IPSAS:

Các tiêu chuẩn về kế toán công quốc tế

NSNN:


Ngân sách nhà nước

QT:

Quan tâm

TCKT:

Tổ chức kế toán

TD:

Trình độ

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Mã hóa thang đo và biến quan sát……………………………………….35
Bảng 4.1 Thống kê mẫu khảo sát theo giới tính, thâm niên công tác, chức vụ, và
trình độ chuyên môn................................................................................................. 45
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ........................ 47
Bảng 4.3 Kết quả Cronbach Alpha của biến HTPL sau loại biến quan sát HTPL8..48
Bảng 4.4 Ma trận xoay nhân tố lần 2 ....................................................................... 50
Bảng 4.5 Kết quả phân tích thang đo tổ chức công tác kế toán .............................. 52
Bảng 4.6 Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................ 53
Bảng 4.7 Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy .............................................. 54
Bảng 4.8 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................... 55

Bảng 4.9 Phân tích phương sai (hồi quy) ................................................................. 56
Bảng 4.10 Kết quả trọng số hồi quy......................................................................... 56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1 Biểu đồ phân tán của phần dư ................................................................... 58
Hình 4.2 Đồ thị Histogram ....................................................................................... 59


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời điểm hiện nay, mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh phát triển với nhiều hình thức sở hữu và loại hình đào tạo
khác nhau. Tính đến năm 2017, theo thống kê của “Tổng cục giáo dục nghề nghiệp
trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội” có tổng số 514 cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, trong đó gồm: 47 trường cao đẳng, 65 trường trung cấp, 65 trung tâm
giáo dục nghề nghiệp, 278 doanh nghiệp có đào tạo nghề và 59 cơ sở khác có dạy
nghề. Trong tổng số 47 trường cao đẳng có 26 trường công lập.
Cùng với sự đổi mới và ngày càng phát triển của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, mỗi đơn vị đều xây dựng cho mình một tổ chức bộ máy kế toán riêng để dễ
dàng theo dõi tình hình nguồn tài chính cũng như kịp thời cung cấp số liệu cho cơ
quan cấp trên khi cần thiết. Theo đó, bộ máy tổ chức công tác kế toán tại mỗi đơn vị
sự nghiệp công lập phải thực sự được quan tâm, chú trọng để bắt kịp xu hướng thay
đổi chính sách của cơ quan quản lý nhà nước.
Trong khi đó vào năm 2016 có quy định về cơ chế tự chủ tài chính đối với
các trường cao đẳng công lập trong xu hướng chuyển sang cơ chế giáo dục nghề
nghiêp như: tại khoản 1, điều 3 chương 2 của Nghị định 143/2016/NĐ-CP ngày
14/10/2016 Quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề

nghiệp có nội dung sau: “Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khi thành lập
phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính
phủ quy định”. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập nhằm tăng cường tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong tổ chức, sắp xếp bộ
máy, sử dụng nguồn lực lao động, tài chính, nâng cao chất lượng, tăng nguồn thu,
thu nhập cho người lao động, giảm dần sự bao cấp đối với ngân sách nhà nước.
Có thể nói, tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung và các
trường cao đẳng công lập nói riêng là xu thế tất yếu của xã hội hiện nay, đây được
xem là cơ hội để các trường cao đẳng công lập tự khẳng định vị thế của mình nhưng
cũng phải chịu nhiều thách thức với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị


2

trường. Cũng chính vì thế vào năm 2017, Sở LĐTBXH Tổ chức Hội thảo “Thực
trạng và giải pháp hướng tới tự chủ tài chính” của khối giáo dục nghề nghiệp.
Thông qua hội thảo để đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội các giải pháp trong lộ trình tự chủ tài chính của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp triển khai áp dụng thí điểm cho một số cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập trên địa bàn thành phố.
Việc hiểu rõ và tổ chức tốt bộ máy kế toán trong đơn vị sẽ giúp các nhà quản
lý thiết lập được một bộ phận kế toán khoa học, tiết kiệm và cung cấp được thông
tin hữu ích cho người dùng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều mặt khó khăn, trở ngại
đối với các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong
việc vận dụng tổ chức công tác kế toán hiện nay vào thực tiễn. Từ những vấn đề
trên, tác giả nhận thấy rằng công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác tổ chức
kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng là một hoạt động đóng vai trò
quan trọng mang tính quyết định liên quan đến tài chính của một đơn vị.
Xuất phát từ tình hình trên đối với sự cần thiết trong công tác tổ chức kế
toán, tác giả nhận thấy được ý nghĩa thiết thực cho việc thực hiện nghiên cứu nhằm

hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất
là khi triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong giai đoạn sắp tới. Do đó, tác
giả lựa chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán tại các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu:
Tìm hiểu, xác định các nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác TCKT tại
các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM.
Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoàn thiện
công tác TCKT tại các trường CĐCL, để từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp
nhằm hoàn thiện công tác TCKT tại các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM.


3

Câu hỏi:
Có các nhân tố nào tác động đến việc hoàn thiện công tác TCKT tại các
trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM?
Mức độ ảnh hưởng như thế nào của các nhân tố đến việc hoàn thiện công tác
TCKT tại các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác
TCKT tại các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM.
Phạm vi nghiên cứu của bài viết là các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn bao gồm hai bước (1) nghiên cứu sơ
bộ định tính và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu sơ bộ định tính là tác giả thảo luận và phỏng vấn
các chuyên gia nhằm thống nhất lựa chọn các nhân tố tác động đến hoàn thiện công

tác TCKT tại các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM. Từ đó điều chỉnh thang đo
đưa ra các câu hỏi khảo sát để phỏng vấn nhà quản lý, lãnh đạo, trưởng phòng ban,
tập thể nhân viên có chuyên môn về công tác TCKT ở các trường CĐCL.
Phương pháp nghiên cứu chính thức định lượng là thu thập dữ liệu bằng con
số thống kê thông qua bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên thang đo Likert
5 mức độ. Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 phân tích số liệu để đánh giá độ tin cậy
bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach Alpha và phân tích độ giá trị thang đo EFA, kế
đến là phân tích mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá và kiểm định sự ảnh hưởng
cũng như mức độ đóng góp của các nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác TCKT
của các trường CĐCL trên địa bàn Tp.HCM.
5. Ý nghĩa và hạn chế của đề tài
Giúp nhà Trường thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoàn
thiện công tác TCKT tại các trường CĐCL trở nên khoa học hợp lý nhằm cung cấp
thông tin đáp ứng yêu cầu của các đối tượng quan tâm và trở thành công cụ quản lý


4

hữu ích cho lãnh đạo nhà trường. Hiện nay có ít trường tự chủ hoàn toàn về tài
chính, đề tài bổ sung cơ sở lý luận về mặt thực tiễn, góp phần thực hiện định hướng
cho các trường cao đẳng công lập hướng tới cơ chế tự chủ trong thời gian tới. Góp
phần làm thành công Nghị định 143/2016/ NĐ-CP ngày 14/10/2016 Quy định điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của Chính phủ.
Do hạn chế về thời gian, chi phí, trình độ nên đề tài chỉ nêu ra được 5 nhân tố
ảnh hưởng và chưa tìm ra thêm các nhân tố khác có thể ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán. Hạn chế thứ hai là chưa thể khảo sát ở phạm vi rộng hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục, nội dung luận văn
được chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách nhà nước
Chương 3: Phương pháp luận nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Nghiên cứu ở nước ngoài
Qua một thời gian tìm hiểu và tham khảo nhiều tài liệu có liên quan đến đề tài
mà tác giả đang nghiên cứu, tác giả đã tìm được một số đề tài nghiên cứu về công
tác tổ chức kế toán tại các đơn vị thuộc khu vực công trên thế giới. Tiêu biểu có các
nghiên cứu sau:
Đối với các nghiên cứu thời gian trước đây, đa số các tác giả nghiên cứu về
các nguyên tắc chung trong tổ chức công tác kế toán, điển hình như ba tác giả Earl
R.Wilson, Leo E.Hay, Susan C.Kattelus đã cùng viết một cuốn sách nổi tiếng với
tên là “Kế toán Nhà nước và các tổ chức Phi lợi nhuận”. Cuốn sách đã cung cấp cho
người đọc cái nhìn tổng thể về các nguyên tắc kế toán chung, hướng dẫn cách hạch
toán và lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đi sâu phân tích
được tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp đặc thù như các trường học,
bệnh viện...vv
Trong thời gian gần đây, các tác giả bắt đầu nghiên cứu về chủ đề tổ chức
công tác kế toán trong điều kiện áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế (ISPAS),
khi mà việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay vẫn còn gặp các rào cản
nhất định tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu của các tác giả như Bello
(2013), Mike Mbaya (2014) đều nêu ra được các nhân tố tác động tới việc vận dụng
ISPAS, từ đó đề xuất các nhân tố nhằm tăng cường việc vận dụng ISPAS tại các
đơn vị khu vực công bao gồm: phát triển hệ thống công nghệ thông tin và áp dụng
ERP, tăng cường trình độ nguồn nhân lực làm công tác kế toán, sự hỗ trợ của Chính

phủ và các nhà quản lý cấp cao; trên cơ sở đó các tác giả cũng làm rõ các nội dung
trong công tác kế toán từ việc tổ chức hệ thống chứng từ đến việc lập BCTC trên cơ
sở kế toán dồn tích hay kế toán tiền mặt (Chan JL, 2005).
Một nghiên cứu khác của 3 tác giả Aranya, Pollock and Amernic (1981) “An
Examination Of Professional Commitment In Public Accounting”. Nghiên cứu phân
tích sự cam kết minh bạch trong báo cáo tài chính của một kế toán viên chuyên
nghiệp người Canada ở khu vực công. Báo cáo này được kiểm tra với các đơn vị có


6

liên quan trong tổ chức. Sự minh bạch trong báo cáo tài chính thông qua công tác tổ
chức kế toán được thể hiện là sự cam kết chuyên nghiệp của người làm kế toán. Tác
giả đã nghiên cứu tập trung vào sự cam kết của người làm kế toán chuyên nghiệp đó
là: việc mạnh dạn xác nhận có mối quan hệ với bất cứ ai và sự tham gia chuyên
nghiệp về nghề của họ. Sự cam kết còn được thể hiện qua 3 tính chất: thứ nhất là
niềm tin, sự chấp nhận, mục tiêu và giá trị của nghề nghiệp; thứ hai là việc sẵn sàng
nổ lực hết sức để đảm bảo và thay mặt cho nghề nghiệp; thứ ba là có một mong
muốn nhất định để được duy trì là thành viên trong nghề.
Cũng có một nghiên cứu khác của tác giả Pratt and Beaulieu (1992)
“Organization culture in public accounting: size, technology, rank, and functional
area”. Nghiên cứu này xem xét bản chất văn hóa về tổ chức trong kế toán ở khu vực
công và chứng minh rằng có những văn hóa khác nhau tồn tại trong các đơn vị kế
toán công. Văn hóa tổ chức được định nghĩa theo sự chia sẻ đánh giá của các thành
viên trong một tổ chức và nó được thể hiện qua kinh nghiệm làm việc của họ trong
tổ chức đó. Người có đủ kinh nghiệm làm việc là rất quan trọng trong việc phát
triển và duy trì văn hóa làm việc trong một tổ chức kế toán.
Nghiên cứu của tác giả Sour (2012) “International Public Sector Accounting
Standards (IPSAS) and Government Accounting Reform in Developing Countries”
Bài viết nói về để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đầy tham vọng ở các nước

đang phát triển đòi hỏi phải cải cách trong công tác tổ chức kế toán của chính phủ.
Việc cải cách đó nhằm mục tiêu phát triển và giảm nghèo. Với lý do này đã dẫn tới
các đơn vị cho vay và các nhà tài trợ quốc tế xác nhận các tiêu chuẩn về kế toán
công quốc tế (IPSAS) cho các nước đang phát triển áp dụng. Nhấn mạnh vào việc
đảm bảo tính toàn vẹn tài chính và thay đổi trong công tác kế toán để có thể làm cho
các tiêu chuẩn về kế toán công quốc tế (IPSAS) trở nên hữu ích hơn trong công
cuộc cải cách công tác tổ chức kế toán của chính phủ ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu của Choy Chong và cộng sự (2011) “KM implementation in a
public sector accounting organization: an empirical investigation”. Nghiên cứu
được thực hiện tại tổng cục kế toán thuộc bộ tài chính ở Malaysia nhằm mục đích
điều tra các nhân viên kế toán làm việc trong một tổ chức kế toán khu vực công


7

tương đối lớn nhận thức như thế nào về vấn đề triển khai KM trong tổ chức của họ.
KM là mô hình chu kỳ của các quy trình như là sáng tạo kiến thức, nắm bắt kiến
thức, tổ chức, lưu trữ kiến thức, phổ biến nó và thực hiện. Bài viết này cung cấp
khuôn khổ và rút ra kế hoạch cho việc phát triển một công cụ đánh giá những người
làm công tác kế toán tại tổng cục kế toán cụ thể là ở Malaysia. Với tư cách là một
người làm kế toán tại khu vực công am hiểu sâu rộng về kiến thức và thực hành,
tổng cục kế toán phải đặt họ là trọng tâm trong việc xây dựng chiến lược thực hiện
KM để quản lý hiệu quả, tận dụng tài sản trí tuệ của các chuyên gia. Việc này sẽ cho
phép đơn vị gặt hái hiệu suất tốt hơn
Những nghiên cứu mà tác giả tổng hợp ở trên đã chỉ ra các nền tảng cơ bản
của công tác kế toán ở các đơn vị thuộc khu vực công trên thế giới. Qua đó cũng nói
lên được các đề tài về kế toán ở khu vực công vẫn luôn được nhiều đối tượng hướng
đến nghiên cứu, tuy nhiên cụ thể về công tác tổ chức kế toán ở khu vực công thì vẫn
còn hạn chế. Các đề tài trên chủ yếu tập trung vào cơ sở kế toán và công việc của
người làm kế toán. Có thể thấy được rằng các công trình nghiên cứu trên thế giới

chưa đi sâu vào công tác tổ chức kế toán. Và đây được xem là vấn đề cần được
nghiên cứu trong luận này.
1.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
-

Lâm Thị Thảo Trang (2013) “Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế toán

tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục Đại học thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.” Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết mô
tả thực trạng về công tác tổ chức kế toán để quản lý nguồn tài chính tại các đơn vị
thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề cập
về việc áp dụng chế độ kế toán cho các ĐVSNCL cần phải được đổi mới theo
hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong bài viết tác giả cũng đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đại học thuộc đại học quốc gia Tp.HCM sao cho phù hợp với cơ
chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL nói chung và các đơn vị giáo dục đại học nói
riêng ứng với 5 yếu tố nguyên nhân là về cơ chế quản lý tài chính; về vận dụng chế


8

độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan; về bộ máy kế toán; về công nghệ
thông tin; về kiểm tra kế toán, kiểm soát nội bộ.
-

Trần Hoàng Tâm (2013) “Hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn

vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Bài viết cho thấy rằng mặc dù Bộ Tài Chính đã tạo điều kiện ban hành
nhiều văn bản về hệ thống kế toán áp dụng trong việc tổ chức và quản lý của các

đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó đã có một số khó khăn, bất cập
và hạn chế trong việc tổ chức hệ thống kế toán tại đơn vị nghiệp có thu như là việc
ghi nhận, hạch toán, báo cáo tài chính,… Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp
một cách rất chi tiết và đồng bộ cho việc hoàn thiện hệ thống kế toán áp dụng ở các
đơn vị sự nghiệp có thu cụ thể là các giải pháp nền liên quan đến văn bản pháp lý,
luật ngân sách nhà nước, luật kế toán, chuẩn mực kế toán công, liên quan đến cơ
chế quản lý và chi tiêu nội bộ để từ đó góp phần trong việc tổ chức hệ thống kế toán
tại các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam trở nên tốt hơn.
-

Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) “Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công

Việt Nam”. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu
của bài viết là làm sáng tỏ hai loại báo cáo tài chính cho đơn vị công đó là BCTC
cho mục đích chung và BCTC cho mục đích đặc biệt. Từ nghiên cứu của Cristina
Silvia Nistora và cộng sự (2013), Chan (2015), Judy Olive (2011) và Luder (1992),
tác giả bài viết đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán ở khu
vực công Việt Nam đó là môi trường chính trị; môi trường pháp lý; môi trường kinh
tế; môi trường giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp; môi trường quốc tế; môi
trường văn hóa để từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện báo cáo tài
chính phục vụ cho mục đích chung. Tác giả đã khảo sát lấy ý kiến của các chuyên
gia để nhận định và tổng hợp các biến đo lường có tác động ảnh hưởng đến việc cải
cách kế toán ở khu vực công theo cơ sở dồn tích, kết quả cho thấy các biến ảnh
hưởng đó là: thể chế chính trị, sự ủng hộ và quyết tâm thực hiện đổi mới, đối tượng
sử dụng thông tin kế toán, trình độ chuyên môn của chuyên gia và nhân viên kế
toán, sự hỗ trợ chuyên môn của các tổ chức kế toán quốc tế, các văn bản pháp lý.


9


-

Ngô Phi Mỹ Anh (2017) “Các nhân tố tác động đến hoàn thiện tổ chức công

tác kế toán tại các cơ quan thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của bài viết là hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan thuế để cung cấp thông tin tài chính
hữu ích, hợp lý, minh bạch và quá trình tổ chức kế toán hiệu quả, tiết kiệm phục vụ
cho nhà quản lý và những cơ quan cần thông tin. Tác giả đã xác định có 7 nhân tố
tác động đến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan thuế trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đó là: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán; Hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kế toán; Hệ thống các văn bản pháp
lý về kế toán; Cơ sở kế toán áp dụng; Văn hóa nơi làm việc; Cơ chế quản lý tài
chính; Công tác thanh tra, kiểm tra. Bài viết đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và
đánh giá ưu nhược điểm về tổ chức công tác kế toán tại các cơ quan thuế trên địa
bàn TpHCM để đưa ra các giải pháp thiết thực và phù hợp với đặc điểm tình hình
của đơn vị hiện nay.
-

Phạm Thị Mỹ Phước (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế

toán tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã sử dụng nhiều phương
pháp phân tích khác nhau cho bài nghiên cứu của mình để tăng tính khách quan. Từ
đó tác giả xác định được mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến công tác tổ chức
kế toán tại các bệnh viện công lập trên địa bàn Tp.HCM và đưa ra những kiến nghị
nhằm khắc phục và hoàn thiện, cùng theo đó là việc kiểm soát chặt chẽ công tác kế
toán, làm tăng tính tin cậy trên báo cáo tài chính, hỗ trợ việc quản lý và ra quyết
định của cơ quan lãnh đạo hướng tới cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị hành
chính sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng. Tác giả cũng đã

kế thừa và đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Sau khi phân
tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dựa theo phần mềm SPSS, tác giả đã loại 1
nhân tố được cho là không có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán. Do đó, mô
hình còn lại 5 nhân tố, tác giả tiếp tục đưa vào phân tích độ giá trị của thang đo EFA
và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy 5 nhân tố đều có ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán và tác động mạnh nhất là nhân tố hệ thống pháp lý và các


10

văn bản hướng dẫn (với hệ số ß=0.529), tác động kế tiếp là quan tâm đến công tác
kế toán của Ban lãnh đạo, kế đó là hệ thống công nghệ thông tin, tiếp đến là trình độ
chuyên môn của nhân viên kế toán và cuối cùng là hệ thống kiểm soát nội bộ (với
hệ số ß=0.045).
-

Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hệ

thống kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp theo định hướng chuẩn mực kế
toán công quốc tế - nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn
Tp.HCM”. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Tp.HCM. Mục tiêu của bài viết là
nhận diện và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn
thiện hệ thống kế toán của các đơn vị HCSN theo hướng chuẩn mực kế toán công
quốc tế. Tác giả đã tổng kết có các nhân tố tác động đó là hệ thống chính trị; hệ
thống pháp lý; môi trường quốc tế; môi trường kinh tế; môi trường nghề nghiệp;
điều kiện tổ chức, thực hiện. Tất cả các nhân tố đều có tác động cùng chiều đến việc
hoàn thiện hệ thống kế toán đơn vị HCSN theo định hướng chuẩn mực kế toán công
quốc tế. Sau khi phân tích dựa theo phần mềm SPSS, kết quả cho thấy có 4 nhân tố
tác động: mạnh nhất là hệ thống pháp lý, điều này phù hợp với các nghiên cứu của
Klaus Luder (1992), Zang (2015) và Cao Thị Cẩm Vân (2016), tiếp theo là môi

trường quốc tế, kế đến là hệ thống chính trị và cuối cùng là nhân tố điều kiện tổ
chức. Từ những kết quả trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra một số
kiến nghị nhằm hướng tới việc hoàn thiện hệ thống kế toán đơn vị HCSN theo định
hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế.
1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu trước.
Qua việc tổng hợp xem xét đánh giá các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài của luận văn, có thể thấy được có rất nhiều các
nghiên cứu khác nhau liên quan đến kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán ở
khu vực công nói riêng. Việc đánh giá công tác kế toán được tiếp cận với nhiều góc
độ khác nhau cụ thể là có công trình nghiên cứu ở nước ngoài của tác giả Sour
(2012) đã trình bày công tác cải cách tổ chức kế toán trong đơn vị, nhằm phát triển
và quản lý được hiệu quả hơn. Một công trình nghiên cứu khác của tác giả Choy


11

Chong và cộng sự (2011) đã đưa ra nhiều nhân tố tác động nhằm giúp đơn vị gặt hái
được hiệu suất công việc tổ chức kế toán tại khu vực công tốt hơn. Ngoài ra cũng có
các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các
phạm vi và đối tượng khác nhau. Các bài viết đa số tập trung nghiên cứu phân tích
thực trạng và đưa ra nhiều giải pháp khác nhau hướng đến mục tiêu hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán.
1.4 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả
1.4.1 Khoảng trống nghiên cứu
Từ việc nhận xét các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài của luận văn, tác giả nhận thấy có rất ít đề tài nghiên cứu đến hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán tại các Trường Cao đẳng công lập. Trong khu vực công, có
các đơn vị hành chính, sự nghiệp đa dạng thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, và
có những đặc điểm riêng biệt cần phải được nghiên cứu một cách chi tiết hơn. Các
công trình nghiên cứu trước liên quan đến công tác tổ chức kế toán là chủ yếu tập

trung đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại một đơn vị hành
chính sự nghiệp hoặc là một doanh nghệp cụ thể, mà chưa chỉ ra được các nhân tố
ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, chưa đi sâu vào phân tích tổ
chức bộ máy kế toán. Chỉ có ít các nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác tổ chức kế toán, tiêu biểu là có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mỹ
Phước với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các bệnh
viện công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (2017) và của tác giả Ngô Phi
Mỹ Anh đề tài “Các nhân tố tác động đến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
các cơ quan thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (2017). Các luận văn này đã
khái quát những vấn đề lý thuyết về công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp công lập, nêu ra được những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế
toán và đề xuất các giải pháp hướng đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán của các
đơn vị, điều này có ý nghĩa tham khảo quan trọng và đóng góp to lớn cho đề tài
nghiên cứu của tác giả trong quá trình thực hiện.


12

1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả
Các luận văn đều nghiên cứu về tổ chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị thuộc lĩnh vực
giáo dục đào tạo, mà chưa có nghiên cứu nào đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng
đến việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị có mô hình giáo dục đặc
biệt với các khóa đào tạo ngắn ngày như ở các trường Cao đẳng công lập trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Dựa vào yếu tố trên, tác giả sẽ tiếp tục kế thừa và phát triển các công trình
nghiên cứu đã được công bố ở trong và ngoài nước để thực hiện nghiên cứu đề tài
về “Những nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại các trường
Cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” để tìm ra những nhân tố
tác động làm ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại đơn vị, nhằm

giúp các trường chủ động tiến tới công tác quản lý và tự chủ về tài chính trong giai
đoạn sắp tới.
Tóm tắt chương 1
Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về các nghiên cứu có liên
quan đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán ở trong và ngoài nước trước đây.
Thông qua tìm hiểu sơ bộ về các nghiên cứu có liên quan, tác giả xác định
những vấn đề chưa được nghiên cứu, đồng thời cân nhắc, kế thừa và phát huy các
nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện công tác tổ chức kế toán để làm cơ sở cho mục
tiêu nghiên cứu của luận văn.


13

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán ở đơn vị giáo dục đào tạo
2.1.1 Khái niệm về công tác tổ chức kế toán
Theo giáo trình Nguyên lý kế toán, Học viện Tài chính (2009): “Công tác tổ
chức kế toán phải đáp ứng được việc thực hiện các phương pháp kế toán, các
nguyên tắc chuẩn mực trong kế toán nhằm đạt được mục tiêu tuân thủ pháp luật và
thực hiện đúng các cách tính toán trong kế toán theo yêu cầu của đơn vị. Bên cạnh
đó, cũng phải tổ chức một bộ máy làm kế toán sao cho hợp lý tạo được sự liên kết
và phối hợp trong công việc một cách chặt chẽ giữa những người làm công tác kế
toán nhằm thực hiện tối ưu nhiệm vụ. Ngăn ngừa những hành vi làm ảnh hưởng đến
tài sản của đơn vị”.
Theo giáo trình Tổ chức công tác kế toán, trường Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh (2012): “Tổ chức công tác kế toán là việc xác định những công việc,
những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận
phòng ban khác thực hiện, nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được các
yêu cầu của đơn vị”.
Công tác tổ chức kế toán là việc trao đổi qua lại giữa các đối tượng kế toán

với nhau bằng sự hiểu biết về nội dung kế toán và được phân công nhiệm vụ một
cách rõ ràng trong việc thực hiện các công việc chuyên môn về kế toán. Tổ chức
công tác kế toán khoa học và hợp lý sẽ giúp cho công tác thu nhận, xử lý, hệ thống
hóa toàn bộ thông tin tài chính một cách đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy, phục vụ
cho nhà quản lý.
Do đó, kế toán có vai trò rất quan trọng trong hệ thống công tác quản lý của
đơn vị. Bởi suy cho cùng thì chất lượng của công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp
vào trình độ, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công công việc hợp lý giữa các nhân
viên trong bộ máy kế toán. Vì vậy, vai trò quan trọng của kế toán chỉ thật sự được
phát huy khi đơn vị có tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hiệu quả, bên
cạnh đó phải luôn đổi mới hoàn thiện với chính sách và chế độ của đơn vị.


14

2.1.2 Mô hình công tác tổ chức kế toán
Tùy vào quy mô và đặc điểm của từng đơn vị mà có mô hình tổ chức công
tác kế toán theo các hình thức khác nhau như là tổ chức công tác theo hình thức tập
trung, phân tán hay là hỗn hợp (vừa tập trung, vừa phân tán). Việc lựa chọn hình
thức tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ làm giảm bớt khối lượng công
việc kế toán, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung (hay còn được gọi là mô hình
một cấp): là hình thức tổ chức mà toàn bộ đơn vị chỉ thành lập một phòng kế toán
duy nhất để thực hiện hết tất cả công việc kế toán từ việc thu nhận, xử lý, ghi sổ kế
toán, tổng hợp lập báo cáo của một đơn vị. Không thực hiện tổ chức bộ máy kế toán
riêng ở các bộ phận trực thuộc khác, chỉ phân công nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
thu thập và hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó chuyển hết
chứng từ về phòng kế toán để tổng hợp và báo cáo.
Hình thức tổ chức kế toán phân tán (hay còn được gọi là mô hình hai cấp): là
hình thức tổ chức mà công tác kế toán được chia thành hai cấp là phòng kế toán

trung tâm và phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều thực
hiện công tác kế toán thu thập, xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tương ứng ở đơn vị mình. Phòng kế toán trung tâm sẽ thực hiện tổng hợp số liệu từ
báo cáo ở các bộ phận gửi về, thống kê tập hợp cho toàn đơn vị, lập báo cáo theo
quy định của Nhà nước, đồng thời thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế
toán của toàn bộ phận trong đơn vị.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán (hay còn được
gọi là mô hình hỗn hợp): là hình thức tổ chức bộ máy kết hợp đặc trưng của hai
hình thức tổ chức kế toán tập trung và tổ chức kế toán phân tán. Bộ máy tổ chức
theo mô hình này thành lập phòng kế toán trung tâm ở đơn vị chính, và tùy vào quy
mô của các đơn vị trực thuộc mà thành lập phòng kế toán riêng cho mỗi đơn vị, nếu
đơn vị trực thuộc lớn và đủ trình độ quản lý hoặc là cử nhân viên kế toán ở phòng
trung tâm hướng dẫn cách hạch toán ban đầu sau đó gửi số liệu về phòng kế toán
trung tâm để được xử lý và lên báo cáo tài chính cho toàn đơn vị.


15

2.1.3 Yêu cầu và nguyên tắc của công tác tổ chức kế toán
- Công tác tổ chức kế toán ở các đơn vị SNCL phải thực hiện đúng một số
yêu cầu theo Điều 5 của Luật kế toán số 88/2015/QH13 như sau:
Một là, tổ chức kế toán phải kịp thời phản ánh đầy đủ, chính xác, nguồn tài
chính, kinh phí, tài sản và tất cả mọi hoạt động phát sinh kinh tế tài chính ở đơn vị.
Hai là, phải thống nhất nội dung và phương pháp tính toán giữa các chỉ tiêu
tài chính với dự toán.
Ba là, đảm bảo số liệu thể hiện trên báo các tài chính phải chính xác và đáng
tin cậy, để cung cấp cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết, hữu ích
về tình hình tài chính tại đơn vị.
- Tuân thủ theo Điều 6 của Luật kế toán số 88/2015/QH13 đơn vị khi tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị phải tuân thủ đảm bảo các nguyên tắc như sau:

+ Dù đối với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào, không phân biệt loại hình cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay tập đoàn nước ngoài thì công tác tổ chức kế
toán tài chính tại đơn vị phải tuân theo đúng những quy định và chuẩn mực của kế
toán. Kế toán không những là công cụ điều hành nền kinh tế quốc dân trong các cơ
quan nhà nước mà nó phải là kim chỉ nam của tất cả doanh nghiệp về mặt quản lý
tài chính. Do vậy, việc tổ chức kế toán tại đơn vị phải tuân theo hai đề cập ở trên,
được nhấn mạnh là phải làm đúng theo quy định pháp luật và chuẩn mực về kế toán.
+ Nguyên tắt thứ hai trong tổ chức công tác kế toán tại đơn vị cũng không
nằm ngoài mục đích thống nhất trong công tác quản lý nguồn tài chính, các cơ quan,
đơn vị phải dựa trên các văn bản chính sách, chế độ, thể chế và những quy định mà
nhà nước đã ban hành để đạt được mục tiêu quản lý với hiệu quả cao nhất góp phần
làm tăng cường quản lý nền kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó, trong mỗi bước
thực thi phải đảm bảo tuân thủ phù hợp theo các nguyên tắc, các chính sách, chế độ,
thể lệ và các qui định của pháp luật hiện hành.
+ Kế toán luôn hướng con người đến những chuẩn mực và quy định cũng
như nguyên tắt chung. Tuy nhiên tổ chức kế toán tài chính tại đơn vị phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp với đặc thù của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tùy theo đặc
trưng, đặc thù của từng cơ quan đơn vị mà công tác tổ chức kế toán sẽ được thiết lập


16

sao cho phù hợp và đảm bảo hiệu quả tối đa, nhưng phải tuân thủ theo đúng luật kế
toán.
+ Việc xây dựng và tổ chức kế toán tại đơn vị luôn được xem xét về quy mô,
văn hóa, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. Để tổ chức tốt công tác kế toán đòi
hỏi người làm quản lý và người làm kế toán phải có trình độ chuyên môn phù hợp
nhằm phát huy tối đa vai trò của kế toán đối với công tác quản lý của toàn bộ đơn
vị. Ở đây muốn nhấn mạnh rằng nếu thiết lập bộ máy tổ chức công tác kế toán thì
cán bộ được giao nhiệm vụ phải là người có chuyên môn cao, kinh nghiệm và tính

cách phù hợp thể hiện qua thâm niên, bằng cấp và tính hiệu quả trong công tác kế
toán.
+ Một tổ chức cồng kềnh sẽ là tổ chức không phát huy được tối đa tiềm
năng, năng lực và hiệu quả. Do đó, muốn tổ chức công tác kế toán tốt trước tiên
phải đúng, đủ, gọn gàng, dễ hiễu và tiết kiệm tối đa cho cơ quan, đơn vị. Theo xu
hướng đơn vị có một tổ chức kế toán khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị dễ dàng
nhận ra những mặt tốt để phát huy và những mặt hạn chế để khắc phục và cải thiện
kịp thời. Chung quy lại, một bộ máy tổ chức kế toán phải là thống nhất, tiết kiệm,
khoa học và không ngừng hoàn thiện theo xu thế ngày càng phát triển của xã hội.
2.1.4 Nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán
Thực hiện đúng nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng, thế
nên tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị HCSN nói chung, và các ĐVSNCL nói
riêng phải dựa theo Điều 4 của Luật kế toán số 88/2015/QH13 thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau để thể hiện được vai trò của tổ chức kế toán trong công tác quản lý và
điều hành:
Thứ nhất, thu thập, phản ánh, xử lý tất cả những thông tin có liên quan về
nguồn kinh phí được cấp từ cơ quan cấp trên, nguồn kinh phí được tài trợ và tình
hình chi tiết cụ thể sử dụng các khoản kinh phí đó như thế nào.
Thứ hai, kiểm tra chấp hành thực hiện chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu
chuẩn, định mức của Nhà nước, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân
sách và các chế độ, chính sách của Nhà nước một cách thường xuyên.


×