Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam - Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ KIM DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAMCHI NHÁNH THÀNH NAM- NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ KIM DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAMCHI NHÁNH THÀNH NAM- NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. LÊ TRUNG THÀNH


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Lê Trung Thành

PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi, chưa từng
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng
quy định.Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu
của luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo hướng
dẫn – TS. Lê Trung Thành đã tận tâm giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính Ngân hàng
– Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa học này.
Tác giả luận văn


Ngô Kim Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại ......................... 6
1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại......................................................................................................... 6
1.2.2. Cơ sở cho vay tiêu dùng của NHTM ...................................................... 8
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng ............................................ 9
1.2.4. Hình thức của cho vay tiêu dùng .......................................................... 11
1.2.5. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng ................................................. 14
1.2.6. Quy trình cho vay tiêu dùng .................................................................. 18
1.2.7. Nguyên tăc và điều kiện cho vay tiêu dùng .......................................... 19
1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM ............................................... 21
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM ..................... 21
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ................................... 22
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 24
1.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 24
1.4.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 27



CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30
2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 30
2.1.1. Bước 1: Chọn đề tài nghiên cứu............................................................ 31
2.1.2. Bước 2: Tổng thuật tài liệu nghiên cứu ................................................ 31
2.1.3. Bước 3: Xác định câu hỏi vấn đề nghiên cứu cụ thể ............................ 31
2.1.4. Bước 4: Xác định nguồn dữ liệu ........................................................... 32
2.1.5. Bước 5: Xây dựng đề cương ................................................................. 32
2.1.6. Bước 6: Tiến hành nghiên cứu và viết luận văn ................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.2.2.Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ...................................................... 33
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 34
2.2.4.Phương pháp so sánh.............................................................................. 35
2.2.5.Phương pháp phân tích và tổng hợp....................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAMCHI NHÁNHTHÀNH NAM-NAM ĐỊNH ............................. 38
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Thành Nam- Nam Định ................................................................. 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định ...................... 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức trong ngân hàng ........................................................... 40
3.1.3. Khái quát các hoạt động chủ yếu .......................................................... 40
3.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định.............. 43
3.2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng tạiNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định .............................. 43



3.2.2.Phân tích thực trạng chất lượng CVTD. ................................................ 47
3.3. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thành Nam. .............................. 54
3.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 54
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 55
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNH THÀNH NAM ....................... 62
4.1. Định hướng về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành Nam- Nam Định..... 62
4.1.1. Định hướng chung của chi nhánh trong thời gian tới ........................... 62
4.1.2. Định hướng trong cho vay tiêu dùng .................................................... 63
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành Nam- Nam Định .............. 65
4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính....................... 65
4.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài chính.................................................. 65
4.2.3. Tăng cường khả năng kiểm soát sau cho vay ....................................... 66
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin ................................................... 66
4.2.5. Đa dạng hóa phương thức tín dụng tiêu dùng ....................................... 67
4.2.6. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 67
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 69
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính quyền địa phương .......................... 69
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 70
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

CVTD

Cho vay tiêu dùng

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

KH

Khách hàng

4

LN

Lợi nhuận

5


NHNN

6

Nguyên nghĩa

Ngân hàng Nhà nước

NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

NQH

Nợ quá hạn

9



Quyết định

10


QSD

Quyền sử dụng

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 3.1

Chi tiết
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Chi
nhánh Thành Nam- Nam Định

Trang
42


Bảng 3.2

Số lượng khách hàng vay tiêu dùng trong 03 năm 2014-2016

48

Bảng 3.3

Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ toàn ngân hàng

49

Bảng 3.4

Tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng

51

Bảng 3.5

Cơ cấu CVTD theo thời gian của Agribank Thành Nam

52

Bảng 3.6

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng

53


ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên

Chi tiết

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ minh họa cho vay trả góp đối với người tiêu dùng

12

Sơ đồ 3.1
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank Thành Nam Nam Định
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu
dùng từ 2012 tới 2014
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt
động CVTD

iii

40

50
51


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Khoảng thời gian ghi lại những sự kiện đáng nhớ về Ngành Ngân hàngTài chính của nước ta vào năm 2008 và 2011 khi cuộc chạy đua lãi suất bùng
nổ cho thấy sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới sản
phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại các Ngân hàng thương
mại (NHTM).
Việt Nam là một nước đang phát triển, và cùng với xu hướng chung của
toàn thế giới, thu nhập và nhu cầu chi tiêu của người dân cũng ngày một cao
hơn. Tuy nhiên, với đa phần bộ phận dân cư có thu nhập trung bình hiện nay
cùng với chỉ số lạm phát đã khiến cho họ chưa có được những khoản tích lũy
lớn để đáp ứng nhu cầu của họ. Còn với những bộ phận dân cư có thu nhập
cao, họ quan tâm nhiều tới đầu tư thì khả năng thanh toán của họ lại là rất cao.
Xuất phát từ thực tế như vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện và
hiện nay đã không còn là một mảng mới trong hoạt động của các Ngân hàng
thương mại, tuy nhiên nó vẫn là một hoạt động đầy tiềm năng và cần được
khai thác vì lợi nhuận hấp dẫn mà nó mang lại cho Ngân hàng đặt trong bối
cảnh của nền kinh tế nước ta.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh
Thành Nam - Nam Định cũng là một trong những ngân hàng ở nước ta đang
cung cấp những sản phẩm cho vay tiêu dùng và đã đạt được những kết quả
khả quan trong hoạt động này. Trong vòng 03 năm từ 2014-2016, tốc độ dư
nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thành Nam là 43,33%. Mặt khác trong
vòng 03 năm từ 2014-2016, lợi nhuận của chi nhánh không tăng đều (cụ thể
năm 2015 lợi nhuận giảm 3.6% so với 2014) tuy nhiên lợi nhuận của CVTD
tại chi nhánh vẫn tăng đều (năm 2015 tăng 10,3% so với năm 2014, năm 2016
tăng 64,2% so với năm 2015).

1


Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế trong hoạt động tín
dụng tiêu dùng như số lượng khách hàng vay tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng
nhỏ hay cơ cấu dự nợ của cho vay tiêu dùng vẫn còn chưa hợp lý. Vì thế, để
có thể cạnh tranh trong thời gian tới, ngân hàng cần có những biện pháp để
tiếp tục nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng hơn nữa.
Là một học viên của chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng tôi xin được
lựa chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam
Định.” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn được tìm hiểu chất lượng cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
chi nhánh Thành Nam - Nam Định. Từ đó đưa ra một số phương pháp để
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích của nghiên cứu: Luận văn này được thực hiện nhằm nghiên
cứu, tìm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam-Nam Định.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: để thực hiện mục đích nghiên cứu ở trên, học
viên sẽ thực hiện các nhiệm vụ:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất
lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mai từ góc độ ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định
từ góc độ ngân hàng.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành NamNam Định.
2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: 2014 – 2016.
+Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định.
4. Những đóng góp của Luận văn.
Học viên nắm bắt được tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánhNông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định,
những vấn đề mà chi nhánh gặp phải trong quá trình cho vay tiêu dùng. Từ đó đưa
ra các kiến nghị và đề xuất giải pháp từ góc độ ngân hàng nhằm nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
5. Kết cấu luận văn.
Luận văn gồm 04 chương chính, cụ thể:
Phần giới thiệu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất
lượng cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thành Nam - Nam Định.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thành
Nam - Nam Định.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞLÝ

LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm qua, vấn đề về chất lượng cho vay tiêu dùng đối trong nền
kinh tế rất được quan tâm. Tại Tọa đàm “Thị trường cho vay tiêu dùng tại
Việt Nam: Những kết quả nghiên cứu tổng quan” do Viện Quản trị Kinh
doanh (Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội- ĐHQGHN) tổ
chức ngày 25/4/2017, PGS.TS. Hoàng Văn Hải, Viện trưởng Viện Quản trị
kinh doanh (ĐHQG) cho biết: Hiện tỷ lệ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm khoảng
5- 10% trên tổng dư nợ tín dụng, trong khi ở các nước phát triển thường là 4050%. Đây sẽ là một trong những lực đẩy cho tiêu dùng quốc gia, một trong
những yếu tố chính thúc đẩy kinh tế phát triển. Năm 2016 được nhận định là
năm bùng nổ của tín dụng tiêu dùng. Thị trường cho vay tiêu dùng năm 2016
tăng trưởng mạnh mẽ bởi không chỉ công ty tài chính mà các ngân hàng
thương mại cũng đánh mạnh vào mảng ngân hàng bán lẻ.
Được nhận định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế, nhu cầu
vay tiêu dùng có xu hướng tăng cao. Theo TS Hồ Chí Dũng, Chủ nhiệm Bộ
môn Marketing (Viện Quản trị kinh doanh) nhận xét“Tâm lý của bộ phận dân
số trẻ ngày nay đã tân tiến và tự tin hơn nên họ có thể quyết định việc chi tiêu
cởi mở hơn, sẵn sàn đi vay để phục vụ cho chi tiêu. Bên cạnh đó, các thế hệ
trẻ hiện tự lập sớm hơn nên có nhu cầu mua sắm cho bản thân nhiều hơn”.
Chính điều này làm cho xu hướng vay tiêu dùng tăng cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc cho vay tiêu dùng, có rất nhiều
nghiên cứu, bài viết hay luận văn của rất nhiều học viên của Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội- ĐHQGHN đã có nghiên cứu về vấn đề
này. Cụ thể:
4


- Trong báo cáo thị trường tài chính tiêu dùng của ngân hàng Liên Việt
Postbank được công bố tháng 5/2017 nhận định được thị trường tài chính tiêu

dùng các năm vừa qua có chuyển biến rõ nét, tốc độ tăng trưởng lớn. Báo cáo
có nêu rõ được nguyên nhân và các yếu tố quyết định đến việc tăng trưởng
cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, báo cáo còn đề cập đến tình hình cạnh tranh
trong thị trường tài chính tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các ngân
hàng thương mại.
- Thạc sĩ Phạm Thị Dung, khóa QH-2014-E với đề tài “Hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Sơn Tây” đề cập
đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội tại chi nhánh Sơn
Tây. Tại luận văn của mình, học viên đã chỉ ra được được nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng tại chi nhánh khá cao và đề
xuất một số giải pháp để khắc phục tình trạng này.
- Thạc sĩ Lê Thị Loan, khóa QH-2014-E với đề tài “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây”. Là một ngân hàng
nhỏ lẻ nhưng ngân hàng hợp tác xã chi nhánh Hà Tây lại có tốc độ tăng
trưởng cho vay tiêu dùng trong 03 năm 2013-2015 rất cao. Điều đó cũng được
học viên làm rõ những nguyên nhân và lý do tại sao lại có sự tăng trưởng đó.
- Thạc sĩ Trần Thị Minh Hảo, khóa QH-2013-E với đề tài “Phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Đồ Sơn, Hải Phòng”. Thông qua luận văn của học viên có thể thấy
được tốc độ tăng trưởng CVTD của ngân hàng Công thương chi nhánh Đồ
Sơn là rất cao. Sở dĩ có điều này do thói quen tiêu dùng và thu nhập của người
dân tại đây khá cao. Tuy nhiên vẫn có một số vấn đề mà chi nhánh gặp phải
như nợ quá hạn cao hay tỷ trọng trong CVTD giữa dài hạn và ngắn hạn còn
chưa cân đối. Luận văn đã nêu rất làm rõ được những điều đó.
5


Tiếp thu những kết quả nghiên cứu của khóa trước, tôi nghiên cứu đề tài
“Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Nam- Nam Định” với mong
muốn được tìm hiểu và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thành Nam của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng được thực hiện để tài trợ cho
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đối tượng của cho vay tiêu dùng chính là
những chi phí chi tiêu cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Những chi phí này
được xác định dựa trên cơ sở giá cả hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có
nhu cầu tiêu dùng và dựa trên khả năng chi trả trong tương lai của họ.
Hình thức cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ mang lại lợi nhuận khá
lớn cho ngân hàng. Ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hóa
khách hàng và tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với ngân hàng thương mại:
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và sử
dụng khoản tiền đó trong kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại là hoạt động chiếm thị phần cao mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là thị trường mà các khoản tài trợ có quy mô nhỏ, chi
phí tài trợ lớn, rủi ro càng cao. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại không
chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh
tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thị phần trên một số thị
6


trường của các ngân hàng bị thu hẹp, trong khi thị trường cho vay tiêu dùng
đang có xu thế lên cao. Do vậy, các ngân hàng đã hướng mục tiêu chính của
mình vào lĩnh vực này và cho vay tiêu dùng đã trở thành một loại hình sản
phẩm phổ biến trong các ngân hàng thương mại, một loại hình sản phẩm
mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của ngân hàng.

Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ, nhưng
với số lượng các khoản này lại rất lớn(đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng bao
gồm tất cả các thành phần trong xã hội) vì thế tổng quy mô tài trợ là lớn. Bên
cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất cao bởi người
nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu trước mắt mà họ được
hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả nên đã mang lại cho ngân
hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Vì đặc
trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là rủi ro cao, phương thức được
ngân hàng áp dụng để giảm thiểu rủi ro là đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh
tập trung vào một loại hình kinh doanh, một khi rủi ro xảy ra thì khủng hoảng
là điều khó tránh khỏi và dẫn đến khủng hoảng của toàn hệ thống ngân hàng.
- Đối với người tiêu dùng:
Xã hội càng phát triển thì càng phát sinh nhiều nhu cầu tiêu dùng. Tuy
nhiên không phải nhu cầu nào cũng được đáp ứng bởi khả năng tự tài trợ và
xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng tích lũy. Vì vậy tín
dụng tiêu dùng ra đời là một tất yếu khách quan giúp góp phần cải thiện đời
sống, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Cho vay tiêu dùng có tác dụng
đặc biệt với những người có thu nhập thấp và trung bình. Thông qua nghiệp
vụ cho vay tiêu dùng họ sẽ được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi họ có
7


đủ khả năng về tài chính như mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao
như nhà cửa, ô tô…hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y
tế, giáo dục… Nhờ đó người tiêu dùng được hưởng những tiện ích của hàng
hóa dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ tiền.
- Đối với nền kinh tế:
Cho vay tiêu dùng không chỉ có vai trò hết sức quan trọng đối với khách

hàng, ngân hàng mà nó còn có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và cả xã hội.
Cho vay tiêu dùng góp phần kích thích nền sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sản xuất phát triển xuất phát từ nhu cầu,
có cầu thì mới có cung. Tuy nhiên nhu cầu ấy phải có khả năng thanh toán,
chính CVTD của ngân hàng làm cho nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh
toán tăng lên, việc tiêu dùng sẽ kịp thời hơn, quá trình tiêu thụ hàng hóa được
nhanh chóng và thuận tiện hơn, nhà sản xuất có đủ cơ sở và vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hôi, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
CVTD là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc dịch chuyển một khối lượng các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế. CVTD tạo cơ hội giảm chi phí trao đổi, mở rộng thị trường
hàng hóa, dịch vụ và phân công hiệu quả các nguồn lực cho phát triển, tăng
sản lượng, việc làm và thu nhập cho người lao động.
CVTD làm giảm bớt các tiêu cực hình thành trong tín dụng nặng lãi.
Như vậy chúng ta cũng đã thấy được phần nào vai trò hết sức quan trọng
của tín dụng tiêu dùng và việc nâng cao chất lượng tiêu dùng là mục tiêu cần
phải hướng tới của các NHTM.
1.2.2. Cơ sở cho vay tiêu dùng của NHTM
- Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch…đối với
lực lượng khách hàng rộng lớn.
8


- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu, nhiều công
ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm cho thị phần cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng phải mở rộng thị
trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn( tiền công) để trả nợ ngân hàng.
Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao. Vay tiêu dùng giúp

họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo…giúp họ có nhiều cơ hội
tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn, đủ khả năng trả nợ ngân hàng.
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Tín dụng tiêu dùng có tính chất nhạy cảm theo theo chu kỳ kinh tế:
Nhu cầu tín dung tiêu dùng phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng và khả năng
tài chính hiện có của khách hàng mà hai yếu tố này lại phụ thuộc và sự phát
triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao khuyến khích các nhà
sản xuất phát triển tạo ra lượng hàng hóa lớn cả về số lượng lẫn chất lượng.
Đồng thời mọi người cũng kì vọng là thu nhập của mình trong tương lai sẽ
tăng cao cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Vì vậy khách hàng sẽ có
nhu cầu đi vay để mua sắm khi tích lũy chưa đủ với kì vọng trong tương lai sẽ
có đủ điều kiện tài chính để trả nợ dẫn đến tăng nhu cầu tiêu dùng. Ngược lại
khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng, thu nhập giảm, tiêu dùng giảm dẫn
đến nhu cầu về tín dụng tiêu dùng cũng giảm.
- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì nhu
cầu của dân cư với các loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy
trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song nhu cầu vay tiêu dùng là khá
phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội
từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và
thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
9


Nguồn trả nợ: Khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những
khoản vay đó) .
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất phát từ
việc: Mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm…

Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như: Môi trường kinh doanh, văn hóa,
xã hội nó còn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân
khách hàng. Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được hết hậu
quả do những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên
tai...Đặc biệt hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế nhất
là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khi đó người tiêu dùng sẽ
không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về nguy cơ thất
nghiệp họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình
trạng sức khỏe, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên
rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất
khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá nhân
người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp và việc trả nợ cho ngân
hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn trong khi đó số lượng
cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng.
- Chi phí cho mỗi khoản vay tiêu dùng là khá lớn.
Việc thẩm định thông tin của khách hàng chủ yếu là xem xét đánh giá
khả năng trả nợ, bao gồm thu nhập và các tài sản của khách hàng. Những
thông tin này lại do chính khách hàng cung cấp, mà khách hàng muốn được
10


vay vốn nên thường cung cấp thông tin tốt hơn với thực tế. Do thông tin về lai
lịch và tình hình tài chính của khách hàng thường không đầy đủ nên ngân
hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn
nữa phần lớn các khoản vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng
phải chịu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì
thế cho vay tiêu dùng trở thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các
khoản mục tín dụng ngân hàng.

- Lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao.
Mức lãi suất mà một ngân hàng đặt ra cho khách hàng vay thường xem
xét trên cơ sở cân đối giữa vốn và lợi nhuận dự kiến thu được. Do chi phí
giao dịch của tín dụng tiêu dùng cao hơn các khoản cho vay khác như chi phí
in giấy tờ, chi phí thẩm định khách hàng… và điều mà khách hàng quan tâm
đầu tiên là chất lượng dịch vụ nhận được chứ không phải là lãi suất. Vì vậy
mức lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp.
Trên đây là những đặc điểm chính của cho vay tiêu dùng mà ngân hàng
cần nắm rõ để trên cơ sở đó đưa ra các sản phẩm, chính sách tín dụng phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng đồng
thời mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng đem lại
hiệu quả tối đa cho ngân hàng.
1.2.4. Hình thức của cho vay tiêu dùng
- Tín dụng trả theo định kì:
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, hay còn gọi là
cho vay trả góp đối với người tiêu dùng. Theo phương thức này ngân hàng sẽ
cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho ngân hàng
theo từng kì hạn cụ thể. Đối với hình thức cho vay này, điều quan trọng là
11


phải xem xét thu nhập ròng của khách hàng, có nghĩa là tiền lương cộng thêm
nguồn thu nhập từ các khoản khác và trừ đi mọi chi phí cần thiết từ đó có thể
đánh giá được năng lực hoàn trả của người vay cũng như quy mô của khoản
vay có thể được cấp.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng để mua hàng trả góp hàng
hóa lâu bền như nhà cửa, ô tô,…Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp
đối với người mua, hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng
hóa lâu bền, các công ty xây dựng, để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp.

Ngân hàng tài trợ toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hóa.
(7)

(6)

Ngân hàng

(4)

(4)

(1)

(2)

(4)

11
)

Người tiêu dùng

(5)

(

Người bán lẻ

(3)
(4)


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ minh họa cho vay trả góp đối với ngƣời tiêu dùng
(1) Ngân hàng ký hợp đồng với doanh nghiệp bán lẻ về việc tài trợ(toàn
bộ hoặc một phần) cho người mua hàng trả góp. Ngân hàng sẽ phân tích tình
hình tiêu thụ của doanh nghiệp và khả năng mở rộng tiêu thụ nếu thực hiện
bán trả góp cũng như khả năng thu tiền sau khi bán. Nếu mối liên hệ của
doanh nghiệp với khách hàng không tốt thì khả năng thu hồi tiền trả góp gặp
khó khăn
(2) Ngân hàng cũng có thể ký hợp đồng trực tiếp với người mua về cho
vay để trả tiền cho doanh nghiệp bán lẻ. Trường hợp này ngân hàng phải phân
12


tích tình hình thu nhập của ngân hàng và yêu cầu tài sản đảm bảo nếu cần.
Trong trường hợp cho vay mua nhà, ngân hàng yêu cầu người mua phải thế
chấp ngôi nhà vừa mới mua cho ngân hàng.
(3) Doanh nghiệp bán hàng cho khách và ký hợp đồng trả góp với khách
(4) Doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên ngân hàng để ngân
hàng thanh toán
(5), (6) Doanh nghiệp thu tiền trả góp của người mua và nộp tiền cho
ngân hàng
(7) Người mua trực tiếp trả tiền cho ngân hàng nếu ngân hàng cho vay
trực tiếp với người mua.
- Thấu chi:
Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước dựa trên cơ sở hạn mức tín
dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng dư nợ trong một
giới hạn nhất định thường là ngắn hạn trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ là
một hạn mức đã được cam kết.
Khi cấp khoản tiền thấu chi cán bộ tín dụng, người có thẩm quyền quyết
định vấn đề này sẽ phát hành một thư nghiệp vụ để khách hàng ký chấp nhận.

Thư nghiệp vụ bao hàm những nội dung chi tiết về khoản tiền thấu chi và điều
kiện theo đó khoản tiền thấu chi được cấp phát thường là hạn mức, lãi suất,
yêu cầu đảm bảo, chi phí các loại bảo hiểm thời điểm tái xét, kỳ hạn nợ.
Đối với các ngân hàng các khoản thấu chi cần được kiểm tra định kỳ
nhằm xem xét hoạt động có hiệu quả không, khoản khấu trừ có thực sự được
vào mục đích thỏa thuận hay không…
- Thẻ tín dụng:
Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ tín dụng
cho những người có tài khoản có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử dụng.
13


Việc cung cấp các dịch vụ thẻ tín dụng cho các khách hàng, ngân hàng
có hai lựa chọn.
Ngân hàng có thể đưa ra loại thẻ tín dụng của riêng ngân hàng và thương
lượng với công ty bán lẻ ở địa phương chấp nhận loại thẻ này. Khi khách
hàng sử dụng loại thẻ này đi mua hàng hóa thì công ty bán lẻ sẽ gửi hóa đơn
bán hàng có kí tên xác nhận của khách hàng cho ngân hàng phát hành thẻ, lúc
đó ngân hàng sẽ ghi vào tài khoản của công ty bán lẻ sau khi đã khấu trừ bớt
khoản tiền chiết khấu.
Phương thức thẻ tín dụng này đòi hỏi phải thu đủ số công ty bán lẻ và
phải có nhóm giữ thẻ đủ lớn thì mới thu được lợi nhuận.
Thuận lợi chủ yếu của phương thức phát hành thẻ tín dụng là ngân hàng
nhận được nhiều sự giúp đỡ về thị trường, xử lí nâng cao thẻ tín dụng, với
một chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp ngân hàng tự phát hành thẻ tín
dụng của riêng mình. Mặt khác do phát hành thông qua một chương trình độc
quyền nên nên được nhiều người biết đến, sự thừa nhận thẻ được rộng rãi
hơn. Việc sử dụng thẻ tín dụng mang lại nhiều điều kiện thuận lợi rõ ràng so
với tiền mặt, séc và các phương thức chi trả khác.

1.2.5. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.5.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng bất động sản: Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà cho khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình. Đây là khoản vay thường có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản
đảm bảo là chính tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay tiêu dùng thông thường: Đây là những khoản vay phục vụ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành,
y tế hoặc giải trí…Đặc điểm của khoản tín dụng nay thường có quy mô nhỏ,
thời gian tài trợ ngắn.
14


1.2.5.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là loại cho vay trong đó định kỳ khách
hàng tiến hành thanh toán cho ngân hàng một phần nợ gốc và lãi. Hiện nay
hầu hết các ngân hàng chủ yếu áp dụng phương thức cho vay này do nguồn
trả nợ chủ yếu là thu nhập hàng tháng. Hình thức cho vay này được áp dụng
chủ yếu nhằm mục đích mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại: ô tô…
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số
tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng
đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời
hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ
giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm
nhiều kỳ.Trong thực tế khoản cho vay tiêu dùng cấp theo hình thức này là rất ít.
- Cho vay tiêu dùng hoàn trả theo nhu cầu: Là các khoản cho vay ngắn
hạn hoặc trung hạn trong đó khách hàng có thể trả lãi hoặc gốc tùy theo tình
hình tài chính của mình miễn là khi đến hạn khách hàng phải hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi.
1.2.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay tín dụng trong đó
ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Việc thực hiện mua lại bộ chứng từ hàng hóa được ngân hàng thực hiện
theo các phương thức sau:
+) Tài trợ truyđòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh
toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng
không thanh toán cho ngân hàng.
15


×