Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý : 60 34 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.78 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ THU HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ THU HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NHÂM PHONG TUÂN



Hà Nội - 2012
2


MỤC LỤC
Danh mục những từ viết tắt……………………………………………….......i
Danh mục các bảng…………………………………………………………...ii
Danh mục các biểu đồ, Danh mục các sơ đồ………………………………...iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................... 6
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ............................. 6
1.1.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp ............................................ 6
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp .............................................. 6
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .................. 13
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............... 13
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ......................... 20
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................. 24
1.3.1 Các nhân tố chủ quan................................................................. 24
1.3.2 Các nhân tố khách quan ............................................................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG.............................................. 33
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG.............. 33
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................... 34
2.1.3. Khái quát công nghệ sản xuất gốm sứ ..................................... 36
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
GỐM SỨ BÁT TRÀNG.......................................................................... 40

2.2.1 Thực trạng tài sản của doanh nghiệp .................................................. 40
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Gốm sứ
1


Bát Tràng ..................................................................................................... 46
2.3 SO SÁNH VỚI MỘT SỐ CÔNG TY CÓ CÙNG QUY MÔ VÀ ĐỊA BÀN
KINH DOANH ....................................................................................... 51
2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG .................................... 53
2.4.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................... 53
2.4.2 Nhân tố khách quan .................................................................. 56
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
GỐM

SỨ

BÁT

TRÀNG……………………………………………………..57
2.5.1 Kết quả đạt được ...................................................................... 57
2.5.2 Những hạn chế cần khắc phục................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG ..................................... ..62
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GỐM SỨ
BÁT
TRÀNG……………………………………………………………..62
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng ....... .62
3.1.2 Phương hướng phát triển........................................................... .62
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG

TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG........................................................ .63
3.2.1Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............. .63
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty...78
3.3 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 83
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ............................................................ 83
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng...... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
2


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DN

Doanh nghiệp


2

DT

Doanh thu

4

HTK

Hàng tồn kho

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5

NH

Ngắn hạn


6

NVL

Nguyên vật liệu

7

ROA

Hệ số sinh lợi tổng tài sản

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

TSCĐ

Tài sản cố định


15

TSDH

Tài sản dài hạn

12

TSLĐ

Tài sản lưu động

16

TSNH

Tài sản ngắn hạn

13

VCĐ

Vốn cố định

14

VLĐ

Vốn lưu động


i

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số hiệu

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Nội dung
Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Gốm
sứ Bát Tràng
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH Gốm sứ Bát Tràng
Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty
TNHH Gốm sứ Bát Tràng


Trang
40

42

44

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
4

Bảng 2.4

tổng tài sản tại công ty TNHH Gốm sứ

46

Bát Tràng
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
5

Bảng 2.5

tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Gốm

48

sứ Bát Tràng
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
6


Bảng 2.6

tài sản dài hạn tại công ty TNHH Gốm

50

sứ Bát Tràng
7

Bảng 2.7

So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
tài sản với các công ty khác

ii

51

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Số hiệu

1

Biểu đồ 3.1


Nội dung
Biến động hàng tồn kho trong một
chu kì, hàng tồn kho bình quân

Trang
65

Đường biểu diễn mối quan hệ giữa
2

Biểu đồ 3.2

chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng

66

tổng chi phí theo các mức tồn kho

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số thứ

Số hiệu

Nội dung

Trang

tự
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty


1

Sơ đồ 2.1

3

Sơ đồ 3.3

Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu

69

4

Sơ đồ 3.4

Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu

70

5

Sơ đồ 3.5

TNHH Gốm sứ Bát Tràng

Mô hình tổng quát để ra quyết định
quản trị khoản phải thu


iii

34

72

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố đầu vào như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Để có được các yếu tố này doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Trong đó, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu nâng cao giá trị tài
sản của chủ doanh nghiệp.
Muốn thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp,
vấn đề quản lý tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của việc quản lý tài sản là đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường với
hiệu quả kinh tế đem lại lớn nhất, qua đó nâng cao được vị thế của doanh
nghiệp cũng như tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất các mặt hàng gốm sứ. Trong những năm qua, công ty đã có
nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh, thu được nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên, kết
quả đạt được còn thấp so với mục tiêu và chưa xứng tầm với tiềm năng của
doanh nghiệp do trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản còn tồn tại nhiều

nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Trước tình hình mới, để doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường và nâng cao vị thế của mình, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản trở thành một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với
công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty
TNHH Gốm sứ Bát Tràng” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
1

1


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
- Khoá luận tốt nghiệp 2004 của Vũ Quang Hoà, Đại học Kinh tế Quốc
Dân "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Công ty Sao
Vàng Hà Nội " Tác giả làm đã nêu ra một số lý luận cơ bản về Tài sản cố định
và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty
Sao vàng Hà Nội.
-“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Than - VINACOMIN”, Luận văn Thạc sỹ 2006, lưu tại
Học Viện Tài chính, của tác giả Lê Thị Huyền Trang. Tác giả làm đã nêu ra
một số lý luận cơ bản về vốn lưu động và một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –
VINACOMIN.
- “Đau đầu bài toán sử dụng đồng vốn hiệu quả” của tác giả Minh
Đức, đăng trên Diễn đàn kinh tế Việt Nam ngày 12/5/2011 nêu lên một số
nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
- “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” Bài phân
tích đăng trên trang web www.kiemtoan.com.vn ngày 09/10/2009. Bài viết đã
nêu lý luận và phương pháp quản trị vốn lưu động: tiền mặt, các khoản phải

thu, hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- “Sáu sai lầm trong quản trị vốn lưu động” Tác giả Kevin Kaiser và
S.David Young trên Harvard Business Review. Bài phân tích đã nên sáu sai
lầm trong quản trị vốn lưu động được đúc rút từ nghiên cứu hoạt động của các
công ty và tập đoàn lớn trên thế giới (Quản lý bằng báo cáo thu nhập; Khen
thưởng lực lượng bán hàng chỉ vì tốc độ tăng trưởng đạt được; Áp dụng hệ số
thanh toán nợ hiện tại và hệ số thanh toán nợ nhanh; Quá chú trọng đến chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; Lấy đối thủ làm chuẩn; Quản lý các
2

2


khoản phải thu theo các khoản phải trả).
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề
chung về tài sản lưu động, tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản, nguyên
nhân dẫn đến việc sử dụng tài sản kém hiệu quả, và nêu ra một số giải pháp
nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, một số đề tài
nghiên cứu đã không còn tính chất thời sự do năm nghiên cứu là trước năm
2011 và chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
TNHH Gốm sứ Bát Tràng – Doanh nghiệp sản xuất, nhỏ và vừa. Vì vậy, việc
nghiên cứu, thông qua đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của Công ty TNHH
Gốm sứ Bát Tràng để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là hết
sức cần thiết đối với thực tiễn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu chung của mọi đề tài là hướng tới một điều gì đó
hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn
hoàn thành, nhưng thông thường mục đích khó đo lường hay định lượng
được. Mục đích trả lời cho câu hỏi “nhằm vào việc gì?” hoặc “để phục vụ
điều gì?” và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu nhắm đến đối tượng phục

vụ sản xuất, nghiên cứu.
Trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện đề tài người viết mong
muốn công tác nghiên cứu của mình đạt được những mục đích cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khái niệm, đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp sản xuất;
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng gốm sứ tại công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3

3


Trong nghiên cứu khoa học, đối tượng nghiên cứu là bản chất của sự
vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong khi nghiên cứu.
Với đề tài đã chọn, đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp trong
khoảng thời gian từ 2009- 2011 tại công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng. Xây
dựng bảng câu hỏi đánh gía về hiệu quả sử dụng tài sản, và phương pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty gửi cho ban lãnh đạo công ty, nhân
viên (phòng kế toán và tổ trưởng tổ sản xuất), một số bạn hàng của công ty và
một số công ty cùng sản xuất gốm sứ. Khoảng thời gian thu thập thông tin là
từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn gồm:
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp điều tra nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu.

Số liệu của công ty được thu thập tại cơ quan quản lý (Chi cục thuế), tại
công ty, và qua sử dụng phiếu điều tra.
Áp dụng phương pháp xử lý số liệu phân tích - tổng hợp, đánh giá, so
sánh, thống kê, tổng hợp.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản;
các phương pháp đo lường và các công cụ quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản.
- Chỉ ra được những thành công, hạn chế của công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trong việc sử dụng tài
sản giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong quản lý, nâng cao hiệu suất và

4

4


hiệu quả sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa – Loại hình doanh
nghiệp chiếm phần lớn trong nền kinh tế.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng”
gồm có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Gốm sứ Bát
Tràng
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH
Gốm sứ Bát Tràng.

5


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, mọi doanh ngiệp phải có số
vốn nhất định để đầu tư vào các loại tài sản. Tài sản của doanh nghiệp là tất
cả các nguồn lực thực có của doanh nghiệp, bao gồm các vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả
năng mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp đó. [8 tr 32]
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành loại: Tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền
và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử
dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp [1 tr 23]
Việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Do đó, trong quá
trình hoạt động doanh nghiệp cần phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản
ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý, sử dụng như thế nào nhằm đạt hiệu quả
cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra
bình thường, nâng cao khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn có
những đặc điểm sau:


6

6


Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển hóa từ
dạng vật chất sang dạng tiền tệ làm tăng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và
luân chuyển không ngừng trong mọi chu trình của quá trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền phản ánh toàn bộ số tiền hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và
tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong quá trình
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó
Tài sản tài chính ngắn hạn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc một chu
kỳ kinh doanh
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản phải thu khách hàng,
khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
Tồn kho: Phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa mua

về để bán; thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang;
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường
7

7


Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc bao gồm giá mua, các loại
thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho.
Tài sản ngắn hạn khác: Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản
chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ, các khoản
thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong
chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn bao gồm: các khoản phải thu dài
hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn
và tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là toàn bộ giá trị các khoản phải thu dài hạn
của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và
số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, tài sản cố định
phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, gồm:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy. Thời gian sử dụng
phải từ một năm trở lên. Giá trị của tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên.
Giá trị của tài sản được Bộ tài chính quy định cho từng thời kỳ, đảm bảo

phù hợp với điều kiện kinh tế, sản xuất và trình độ khoa học công nghệ
Về hình thái vật chất, dễ dàng nhận thấy một số nhóm tài sản cố định như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,… Tuy nhiên, quan điểm về tài sản
cố định ngày nay đã được đổi mới, bổ sung. Do sự phát triển của kinh tế thị
trường và cách mạng khoa học, kỹ thuật nên nhiều yếu tố không có hình thái
8

8


vật chất cụ thể cũng được coi là tài sản cố định. Rất nhiều doanh nghiệp đầu
tư một lượng giá trị lớn để có quyền phát hành, bằng sáng chế,… Những
khoản đầu tư này tuy không tạo ra tài sản có hình thái vật chất cụ thể nhưng
vẫn có thể thỏa mãn các điều kiện ghi nhận tài sản cố định. Đây là tài sản cố
định vô hình, nó có vị trí ngày càng quan trọng trong chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, đặc biệt nếu doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường quốc
tế.
Tài sản cố định có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh, năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn phát triển lớn mạnh
cần có sự đổi mới cơ cấu tài sản cố định cũng như quản lý tài sản cố định hiệu
quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tài sản cố định theo
những tiêu thức hợp lý nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
Thông thường, tài sản cố định được phân loại theo hai tiêu thức sau:
Thứ nhất, phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng
kinh tế.
Theo phương pháp này tài sản cố định được chia làm hai loại là tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài

sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: chi
phí về bản quyền, bằng phát minh, sáng chế, thương hiệu sản phẩm.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hầu hết các
hoạt động của doanh nghiệp đều có sự tham gia của tài sản cố định từ sản
xuất, phân phối, hay quản lý.

9

9


Việc quản lý tài sản cố định hữu hình trên thực tế là công việc phức tạp
bởi đặc điểm vận động về mặt hiện vật và giá trị của nó đã quyết định đến đặc
điểm chu chuyển của tài sản cố định hữu hình. Đặc điểm chu chuyển của tài
sản cố định hữu hình như sau:
- Tài sản cố định hữu hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.
- Giá trị tài sản cố định hữu hình được luân chuyển dần từng phần trong
các chu kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất. Tài sản cố định hữu
hình không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công
suất của nó bị giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi.
Ngoài ra do sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ nên tài sản cố định
hữu hình còn bị hao mòn vô hình do lỗi thời, lạc hậu về mặt kỹ thuật.
Như vậy, tài sản cố định là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng do
đó việc tổ chức và sử dụng tài sản cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Thứ hai, Phân loại tài sản theo mục đích sử dụng.
Theo phương pháp này tài sản cố định được phân thành hai loại sau:

Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh – quốc
phòng.
Bất động sản đầu tư: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động
sản đầu tư gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà
và đất, cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc
cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ
sản xuất, kinh doanh hàng hóa thông thường
10

10


Tài sản tài chính dài hạn: Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị các khoản
đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn
khác, cụ thể:
- Góp vốn liên doanh: là khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dưới hình

thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh có nhiều hình thức liên doanh, liên kết. Tuy nhiên, phổ biến nhất
là hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất
trong thời gian dài, cùng chịu trách nhiệm và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp. Liên doanh này có thể thực hiện trong khuôn
khổ một doanh nghiệp đã có sẵn, doanh nghiệp khác góp vốn vào liên doanh
với doanh nghiệp đó hoặc cùng góp vốn để tạo nên một đơn vị kinh tế mới.
- Chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất
cứ khi nào với mục đích thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chứng khoán dài

hạn bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ
đông trong công ty cổ phần và cho phép cổ đông hưởng những quyền lợi của
công ty. Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là công cụ để huy động vốn chủ sở
hữu ban đầu và huy động tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu. Cổ phiếu của
doanh nghiệp có cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu
thường có quyền trong quản lý và kiểm soát công ty, quyền đối với tài sản,
quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi
hưởng lợi tức cố định và không phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty nhưng không có quyền biểu quyết.
+ Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước, doanh
nghiệp hay các tổ chức phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát
11

11


triển. Người mua trái phiếu không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả
sử dụng vốn của nhà phát hành. Nhà phát hành có nghĩa vụ thanh toán theo
các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng.
Tài sản dài hạn khác: Gồm chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại và tài sản dài hạn khác
Tài sản của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt
động của doanh nghiệp kể từ khi thành lập, trong quá trình tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, và phát triển lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp. Vai
trò đó được thể hiện ở những điểm sau:
Tài sản của doanh nghiệp đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Tài sản của doanh nghiệp là tiền đề cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, thường phát sinh các nhu cầu về tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn phục

vụ cho quá trình kinh doanh thường xuyên cũng như cho hoạt động đầu tư
phát triển. Việc thiếu hụt một loại tài sản nào đó có thể khiến các hoạt động
của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị đình trệ, gián đoạn. Do đó, việc đảm
bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc
rất lớn vào việc quản lý, sử dụng các loại tài sản.
Tài sản doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được quyết định đầu
tư đúng đắn, doanh nghiệp phải thực hiện phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng tài sản để biết được cơ cấu tài sản, quy mô tài sản có hợp lý
không, khả năng sản xuất của tài sản có đảm bảo cho kế hoạch đầu tư mới
không. Khi tài sản được đầu tư đầy đủ, kịp thời, cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo
điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
Ngoài ra, công tác quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
sẽ giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn trong việc nâng cao
12

12


hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Huy động
tối đa các tài sản vào quá trình kinh doanh, có thể tránh được những thiệt hại
do ứ đọng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Tài sản là yếu tố quan trọng để kiểm soát tình hình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp cũng là
quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình
thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là
báo cáo tài chính có thể thấy được những tồn tại, tiềm năng chưa được khai
thác về các loại tài sản. Từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định thích hợp
điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thông qua đó,
doanh nghiệp kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động trong doanh

nghiệp.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi là một thuật ngữ chỉ quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu của nhà đầu tư và chi phí nhà đầu tư bỏ ra
trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá
trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế
là cơ bản có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội .
Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp các khoản chi
phí đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh Như vậy hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là điều không thể thiếu
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Muốn doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ và bền vững thì mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm tới hiệu quả
13

13


kinh tế. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, mỗi
doanh nghiệp có những mục tiêu khác nhau như: Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa
hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí,…, nhưng tất cả các mục tiêu này đều là
mục tiêu cụ thể nhằm tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Muốn đạt
được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý, khai
thác và sử dụng tài sản của mình hiệu quả.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của mỗi doanh nghiệp phản ánh năng
lực, trình độ quản lý, khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó với
mục tiêu đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra bình thường và

đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi doanh nghiệp muốn hoàn thành các
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, trước tiên phải đảm bảo quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, hiệu quả sử dụng tài sản phải được nâng cao.
Trong thực tế có nhiều cách tiếp cận về tài sản. Căn cứ vào thời gian có
thể chuyển đổi hoặc sử dụng của tài sản có thể chia thành hai loại là tài sản
dài hạn và tài sản ngắn hạn. Hoặc căn cứ vào đặc điểm chu chuyển, chu kỳ
sản xuất của tài sản có thể chia thành tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó,
tùy thuộc vào cách phân loại tài sản mà ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ hoàn cảnh nào mỗi doanh nghiệp đều cần có phương thức
quản lý tài sản khôn ngoan. Đây là cơ sở để chủ đầu tư không chỉ gìn giữ
được số vốn đầu tư ban đầu mà còn tạo cơ hội phát triển khối tài sản ấy.
Phương thức hay cách thức quản lý tài sản là việc nhà quản lý lựa chọn, áp
dụng các quy định, cách thức, phương tiện để quản lý, theo dõi các loại tài sản
cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Theo cách phân chia tài sản thành tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn, nhà quản lý cần thực hiện các phương pháp quản lý đối
với từng chỉ tiêu cụ thể như: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ hàng tồn kho,

14

14


quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản
lý tài sản cố định…
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua sắm tài
sản cố định, nộp thuế, trả các khoản nợ đến hạn,…Tiền mặt, bản thân nó là tài
sản không sinh lời, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc xác định lượng tiền
mặt tối thiểu mà không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh là mục

tiêu quan trọng nhất, tránh lãng phí nguồn lực.
Việc xác định mức tiền mặt dự trữ chính xác giúp doanh nghiệp đáp ứng
kịp thời các nhu cầu về giao dịch, mua bán trao đổi hàng hóa,…giúp doanh
nghiệp chủ động trong thanh toán và có định hướng đầu tư phù hợp.
Trên thế giới, các doanh nghiệp thường áp dụng một số mô hình quản lý
tiền mặt như mô hình quản lý tiền mặt EOQ, mô hình quản lý tiền mặt Miller
Orr hoặc xác định lượng tiền mặt cần thiết dựa vào kinh nghiệm của các nhà
tài chính. Để áp dụng được các mô hình này một cách hiệu quả đòi hỏi các
nhà quản lý phải có trình độ, có khả năng phân tích, dự báo thị trường tài
chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định
đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Như vậy, quản lý tiền mặt
hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và
hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng.
Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ
là cần thiết. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng
tới đó mà cần phải có nguyên liệu dự trữ để nối liền các giai đoạn sản xuất với
nhau.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm thiểu được tổn thất
15

15


cho doanh nghiệp khi xảy ra các biến động. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dự
trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, gây ứ đọng vốn
thậm chí khi hàng hóa khó bảo quản có thể gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn, làm doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản xuất.

Do đó, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự
đoán biến động của thị trường để xác định mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng
thương mại là một hoạt động không thể thiếu được nếu các doanh nghiệp
muốn nâng cao tính cạnh tranh. Các doanh nghiệp bán hàng xong có thể
không thu được tiền ngay mà nhận sau một thời gian nhất định do hai bên
thỏa thuận, từ đó hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Với
hình thức này doanh nghiệp có thể đảm bảo bán được hàng nhanh hơn, tiếp
cận khách hàng dễ hơn làm tăng doanh thu và giảm được chi phí lưu kho giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Tuy vậy, hình thức tín dụng này
cũng có thể đem lại rủi ro cho doanh nghiệp do tăng chi phí quản lý, chi phí
đòi nợ, thời gian cấp tín dụng càng dài càng làm tăng nguy cơ bị mất vốn khi
khách hàng không thanh toán.
Các khoản phải thu của doanh nghiệp thường chịu tác động của các
nhân tố như số lượng, giá cả hàng hóa, chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Trong các nhân tố này thì chính sách tín dụng thương mại có
ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, thời gian của các khoản phải thu. Muốn quản
lý các khoản phải thu tốt cần phân tích khả năng tín dụng của khách hàng,
đánh giá khoản tín dụng được đề nghị và theo dõi khoản phải thu.

16

16


Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng: Việc này là quan trọng
nhất để đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Khả năng tín dụng
của khách hàng có thể được xây dựng thông qua các chỉ tiêu như tài sản thế

chấp, uy tín của khách hàng, phẩm chất đạo đức,… Khi khách hàng đáp ứng
được các điều kiện đó thì doanh nghiệp có thể cấp tín dụng thương mại. Thời
gian và quy mô tín dụng được áp dụng riêng cho từng khách hàng tùy theo kết
quả đánh giá tín dụng.
Phân tích, đánh giá khoản tín dụng được đề nghị: Thông thường, để
đánh giá khoản tín dụng có nên cấp hay không người ta thường dựa vào việc
đánh giá chỉ tiêu NPV của luồng tiền.
Theo dõi các khoản phải thu: Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu,
các nhà quản lý dựa vào kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp. Khi kỳ thu
tiền bình quân tăng lên mà doanh thu và lợi nhuận không tăng nghĩa là vốn
của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý phải có
biện pháp can thiệp kịp thời. Ngoài ra, các nhà quản lý cần sắp xếp thời gian
các khoản phải thu để có biện pháp thu nợ khi đến hạn.
Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn có đặc điểm là doanh nghiệp phải ứng ra một
lượng tiền tệ ban đầu tương đối lớn để mua các tài sản đầu tư, thời gian thu
hồi vốn lâu do đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Mặc dù quyết định
đầu tư của doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở dự tính về các khoản thu nhập
tương lai, tuy vậy khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không
chắc chắn nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi
ro càng cao và ngược lại, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi thị trường tài
chính Việt Nam phát triển thiếu đồng bộ và có nhiều biến động không tuân
theo quy luật gây khó khăn trong việc dự tính kết quả. Điều này đòi hỏi các

17

17



×