Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Các giải pháp Marketing về du lịch của Trung tâm xúc tiến du lịch Thành phố Đà Nẵng : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VŨ ANH THƢ

CÁC GIẢI PHÁP MARKETING VỀ DU LỊCH
CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VŨ ANH THƢ

CÁC GIẢI PHÁP MARKETING VỀ DU LỊCH
CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ THANH VÂN

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DU LỊCH CHO
DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........................................................................8
1.1. Marketing du lịch .................................................................................................8
1.1.1. Các khái niệm cơ bản trong marketing du lịch ........................................8
1.1.2. Môi trường Marketing ............................................................................11
1.1.3. Marketing – mix trong kinh doanh du lịch .............................................15
1.2. Marketing du lịch cho một địa phƣơng ..............................................................16
1.2.1. Khái niệm Marketing địa phương ..........................................................16
1.2.2. Thị trường mục tiêu của marketing du lịch địa phương ........................17
1.2.3. Phương thức Marketing du lịch cho một địa phương ............................17
1.3. Quy trình xây dựng các giải pháp Marketing phát triển du lịch ........................19
1.3.1. Phân tích, đánh giá cơ hội và tiềm năng ................................................20
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển du lịch địa phương ..............21
1.3.3. Giải pháp Marketing ..............................................................................21
1.3.4. Tổ chức, thực hiện, kiểm tra các hoạt động và kết quả đạt được của
Marketing .........................................................................................................21
NHẬN XÉT KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................22
CHƢƠNG 2: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VÀ THỊ TRƢỜNG MỤC TIÊU DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN DU LỊCH THÀNH

PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................................23
2.1. Giới thiệu tổng quan về Trung Tâm Xúc Tiến Du Lịch Đà Nẵng .....................23
2.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................23
2.1.2. Tổ chức bộ máy ......................................................................................23


2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ..............................................................................24
2.1.4. Tính liên kết giữa Trung Tâm Xúc Tiến Du Lịch với các đơn vị kinh
doanh du lịch ....................................................................................................29
2.2. Đánh giá các nguồn lực phát triển du lịch Đà Nẵng ..........................................30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................30
2.2.2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................31
2.2.3. Các yếu tố môi trường bên ngoài ...........................................................33
2.2.4. Các yếu tố môi trường bên trong ...........................................................37
2.2.5. Xây dựng mô hình SWOT .......................................................................43
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Trung tâm xúc tiến Du lịch
Thành phố Đà Nẵng đến 2012 ..................................................................................46
2.3.1. Kết quả kinh doanh du lịch.....................................................................46
2.3.2. Hoạt động Marketing của Trung tâm xúc tiến Du lịch Thành phố Đà
Nẵng đến 2012 ..................................................................................................48
2.4. Xác định các giá trị và thị trƣờng mục tiêu Du lịch Thành phố Đà Nẵng của
Trung tâm xúc tiến Du lịch Đà Nẵng ........................................................................59
2.4.1. Về giá trị .................................................................................................60
2.4.2. Về thị trường mục tiêu ............................................................................60
NHẬN XÉT KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................66
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP MARKETING VỀ DU LỊCH CỦA TRUNG TÂM
XÚC TIẾN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 .......................67
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng đến năm 2020 ...................67
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch Đà Nẵng ..................................................67
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng......................................................68

3.2. Các giải pháp Marketing về du lịch của Trung tâm xúc tiến du lịch Thành phố
Đà Nẵng đến năm 2020 .............................................................................................68
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch TP ....68
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoạt động xúc tiến – quảng bá du lịch ....................75
3.2.3. Nhóm giải pháp về các nguồn lực du lịch của TP Đà Nẵng ..................78


3.2.4. Một số giải pháp khác ............................................................................81
3.3. Tổ chức, thực hiện, kiểm tra các hoạt động và kết quả đạt đƣợc của Marketing
...................................................................................................................................82
3.3.1. Tổ chức, thực hiện các giải pháp Marketing du lịch thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020 ...................................................................................................83
3.3.2. Kiểm tra và đánh giá các hoạt động Marketing.....................................87
NHẬN XÉT KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
PHỤ LỤC ..................................................................................................................92


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT

Phần viết tắt

1

ASEAN

2


CSLT

3

DIFC

4

EWEC

5

GDP

6

KDL

Phần viết đầy đủ
Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á)
Cơ sở lƣu trú
Danang International Fireworks Competiton
(Cuộc thi trình diễn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng)
East-West Economic Corridor
(Hành lang kinh tế Đông – Tây)
Gross domestic product
(Tổng sản phẩm quốc nội)
Khu du lịch
Meeting


7

MICE

(hội

họp),

Incentive

(khen

thƣởng),

Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển
lãm)

8

TP

9

TTMT

10

TT


11

UNWTO

12

UBND

13

VH-TT-DL

14

XTDL

15

WTO

Thành phố
Thị trƣờng mục tiêu
Trung tâm
United Nations -World Tourism Organization
(Tổ chức Du lịch Thế giới thuộc liên hợp quốc)
Ủy ban nhân dân
Văn hoá – Thể thao – Du lịch
Xúc tiến du lịch
World Trade Organization
(Tổchức thƣơng mại thếgiới)


i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Bảng phân tích SWOT

20

2.1

Các chuyến bay quốc tế đến Đà Nẵng

38

2.2

Số lƣợng Công ty lữ hành tại Thành phố Đà Nẵng

39

2.3


Số lƣợng xe du lịch tại Thành phố Đà Nẵng

40

2.4

Mô hình SWOT

44

2.5
2.6

Cơ cấu doanh thu và tốc độ tăng doanh thu ngành du lịch Đà
Nẵng qua các năm
Tổng hợp các sản phẩm du lịch Đà Nẵng

ii

48
50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
1.1

2.1


Tên hình vẽ
Quy trình xây dựng các giải pháp Marketing phát triển du lịch
Đà Nẵng
Mô hình mối quan hệ giữa Trung tâm XTDL và Đơn vị Kinh
doanh

iii

Trang
20

29


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Số hiệu
2.1
2.2

Biểu đồ lực lƣợng lao động thành phố Đà Nẵng năm 2011
Biểu đồ lƣợt khách du lịch đến Đà Nẵng qua các năm2010 2012

Trang
42
46

2.3


Thể hiện doanh thu du lịch Đà Nẵng qua các năm 2010-2012

47

2.4

Lƣợng khách quốc tế đến Đà Nẵng theo quốc tịch năm 2012

49

iv


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Du lịch hiện đƣợc xem là một trong những ngành kinh tế dịch vụ hàng đầu,
phát triển với tốc độ cao, thu hút đƣợc nhiều quốc gia cùng tham gia vì những lợi
ích to lớn về mặt kinh tế - xã hội mà lĩnh vực này đem lại. Nhờ những đóng góp to
lớn của nó mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên
thế giới. Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, không chỉ đem
lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành
dịch vụ, cơ sở hạtầng mà còn là phƣơng tiện thúc đẩy hòa bình, giao lƣu văn hóa,
tạo ra những giá trị vô hình nhƣng bền chặt.
Với những đặc trƣng vốn có của mình, Thành phố (TP) Đà Nẵng thừa hƣởng
những sức hấp dẫn về du lịch biển, sinh thái, văn hóa…. Và đƣợc biết đến nhƣ là
một trung tâm du lịch nổi tiếng ở Miền Trung, cộng thêm vào đó là một thành
phốtrẻ năng động, sáng tạo, tạo dựng đƣợc nhiều lợi thế so sánh mà các địa phƣơng
khác phải ao ƣớc. Nhìn chung đến nay, cơ sở vật chất cho du lịch của TP rất tích
cực phát huy hết lợi thế của mình và khai thác đúng mức tiềm năng và thiên nhiên
ban tặng.

Tuy nhiên, du lịch TP vẫn còn nhiều khó khăn, chất lƣợng sản phẩm du lịch
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của du khách, loại hình du lịch còn đơn giản, đội ngũ
nhân viên phục vụ còn hạn chế, các điểm và tuyến du lịch đa số chỉ mới đƣợc đầu tƣ
ở phần nào trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn có, tiềm năng và lợi thế
chƣa đƣợc khai thác hợp lý, thiếu tính bền vững. Công tác Marketing du lịch tuy có
cố gắng nhƣng vẫn còn hạn chế, chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng của Marketing đối
với du lịch TP.Từ đó thách thức của du lịch TP Đà Nẵnglà làm sao có thể đầu tƣ,
khai thác các sản phẩm du lịch cho tƣơng xứng với tiềm năng và đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng, thúc đẩy phát triển du lịch và kinh tế xã hội của TP. Lựa
chọn đề tài: “Các giải pháp Marketing về du lịch của Trung tâm xúc tiến du lịch
Thành phốĐà Nẵng” có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Về thực tiễn đề tài không
đi xa rời với thực tế, các giải pháp đề xuất đƣợc căn cứ từ những tiềm năng và lợi

1


thế có sẵn của Đà Nẵng. Ngành du lịch TP hoàn toàn có khả năng áp dụng các giải
pháp đƣợc nêu ra trong đề tài. Về lý luận các giải pháp nêu ra trong đề tài là kết quả
của sự vận dụng có chọn lọc các học thuyết Marketing địa phƣơng, Marketing dịch
vụ, Marketing du lịch đƣợc mọi ngƣời công nhận, kết hợp với việc đánh giá thực
trạng hoạt động Marketing du lịch Đà Nẵng và những biến đổi từ tình hình chung
của du lịch cả nƣớc.
Câu hỏi nghiên cứu:Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi chính sau:
1. Lý thuyết và mô hình Marketing nào thích hợp cho việc áp dụng các giải
pháp Marketing về du lịch của Trung tâm xúc tiến du lịch (XTDL)TPĐà Nẵng?
2. Làm thế nào để xác định giá trị du lịch và thị trƣờng mục tiêu (TTMT)Du
lịchThành phố Đà Nẵng của Trung tâm xúc tiến Du lịchĐà Nẵng?
3. Việc thực hiệncác giải pháp Marketingvào phát triển du lịch của Trung tâm
xúc tiến du lịch TP Đà Nẵng nhƣ thế nào?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:

Thành phốĐà Nẵng, điểm du lịch hấp dẫn và ngày càng thu hút nhiều khách
đến tham quan.Có nhiềubài báo nghiên cứu đề cập tới du lịch Đà Nẵng. Cụ thể, bài
báo “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển Du lịch Đà Nẵng” [3] tác giả
Nguyễn Thị Nhƣ Liêm đã phân tích đƣợc thực trạng du lịch từ 1997-2009 và đề
xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch nhƣ: Tập trung xây dựng một số sản phẩm du
lịch đặc trƣng của Đà Nẵng, đẩy mạnh hoạt động XTDL và nghiên cứu mở rộng thị
trƣờng, Tăng cƣờng thu hút nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch và Mở rộng hợp
tác liên kết khu vực và hợp tác quốc tế.
Bài báo “Chiến lược Marketing địa phương nhằm thu hút khách du lịch đến
Thành phố Đà Nẵng” [8], tác giả Nguyễn Thị Thống Nhất nhấn mạnh rằng Đà
Nẵng cần chú trọng đến các thế mạnh của mình để xây dựng chiến lƣợc Marketing
địa phƣơng nhằm thu hút các khách du lịch đến Đà Nẵng. Mục đích bài báo là xác
định hiện trạng của TP Đà Nẵng đồng thời đề xuất các chiến lƣợc Marketing địa
phƣơng cũng nhƣ các giải pháp để thực hiện chiến lƣợc này.

2


Ngoài ra, nhiều luận văn thạc sĩ đã đề cập đến du lịch Đà Nẵng trong thời gian
qua. Tác giả Lê Đức Viên (2008) đã triển khai đề tài: “Chiến lược phát triển du
lịch thành phố Đà Nẵng đến 2015” [10]. Tác giả đã hệ thống hóa về mặt lý luận
những nội dung liên quan đến du lịch và chiến lƣợc phát triển du lịch, phân tích
thực trạng phát triển của du lịch Đà Nẵng trong giai đoạn 2001– 2007, đồng thời đề
xuất chiến lƣợc phát triển du lịch của TP Đà Nẵng đến 2015.
Tác giả Cao Cẩm Hƣơng (2008) đã triển khai đề tài: “Phát triển loại hình
du lịch MICE trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” [2] và đã làm rõ các vấn đề liên
quan đến loại hình du lịch MICE. Đề tài đã tổng hợp một khối lƣợng lớn thông tin,
dữ liệu lớn liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và du lịch MICE
nói riêng và đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển du lịch MICE
Tác giả Phan Thanh Nam (2008) đã thực hiện đề tài: “Xây dựng chiến dịch

truyền thông cổ động cho ngành du lịch thành phố Đà Nẵng” [6] luận văn vận dụng
những nghiên cứu về lý luận, tổ chức thu thập tài liệu về thực trạng phát triển các
sản phẩm du lịch và hoạt động truyền thông cổ động của du lịch TP Đà Nẵng trong
thời gian qua . Trên cơ sở đó , Luận văn đã xây dựng đƣợc một chiến dịch truyền
thông cổ động cho ngành xác định TTMT, từ đó xác định mục tiêu và lựa chọn kênh
truyền thông từng đoạn thị trƣờng.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu đã đề cập ở trên, có thể nhận thấy đa
số các tài liệu đều tập trung chủ yếu vào việc phân tích, vạch ra các kế hoạch, giải
pháp để phát triển từng vùng du lịch chứ chƣacó công trình nghiên cứu nào khác về
phát triển du lịch Đà Nẵng một cách hệ thống. Trong khi đó, việc xác định các giá
trị đƣợc xem là sự khác biệt tạo nên lợi thế cạnh tranh vẫn chƣa đƣợc đề cập nhiều,
việc xây dựng chiến lƣợc Marketing du lịch địa phƣơng nhằm thu hút du khách đến
với địa phƣơng vẫn chƣa đƣợc quan tâm, nếu có thì chỉ mang tính sơ lƣợc. Do đó,
việc triển khai đề tài nghiên cứu “Các giải pháp Marketing về du lịch của Trung
tâm xúc tiến du lịch Thành phố Đà Nẵng” là cần thiết, khách quan, đáp ứng nhu cầu
của ngành du lịch địa phƣơng.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về du lịch và ứng dụng Marketing trong du
lịch tại trung tâm Xúc tiến du lịchThành phố Đà Nẵng.
- Trên cơ sở đó phân tích thực trạng hoạt động Marketing du lịch, xác định
giá trị cốt lõi và Thị trƣờng mục tiêu của du lịch Thành phố Đà Nẵng.
- Từ đó đề xuất những giải pháp Marketing nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng
đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch, Marketing du lịch và xây dựng mô

hình các giải pháp Marketing du lịch.
- Đánh giá nguồn lực phát triển du lịch Đà Nẵng và thực trạng Marketing du
lịch Đà Nẵng để xác định giá trị và thị trƣờng mục tiêu du lịch của Thành phố Đà
Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp Marketing đến năm 2020 để phát triển du lịch Thành
phố Đà Nẵng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản
trị Marketing trong du lịch và đƣa ra những giải pháp Marketing nhằm phát triển du
lịch thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2020 của Trung tâm XTDL thành phố Đà
Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sử dụng những số liệu thống kê hoạt động
của ngành du lịch Thành phố Đà Nẵng đến năm 2012 và các giải pháp đến năm
2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

4


* Dữ liệu thứ cấp:
Mục tiêu của phƣơng pháp:
- Xây dựng nền tảng lý thuyết về Du lịch và các khái niệm liên quan đến
Marketing du lịch địa phƣơng gắn với du lịch Thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá thực trạng du lịch tại Thành phố và là cơ sở để đề xuất các giải
pháp về Marketing du lịch Thành phố Đà Nẵng.
- Đảm bảo tính hợp pháp của Đề tài với các giải pháp đƣa ra.
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn:
- Sách, giáo trình

- Các công trình khoa học gồm báo cáo lý luận, luận văn…
- Các báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin trên Internet
- Các văn bản pháp luật nhƣ Luật du lịch
- Các báo cáo tổng kết của Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du lịch Đà Nẵng
- Các Nghị quyết, Nghị định, Thông tƣ, Chỉ thị của Thành phố Đà Nẵng
- Các tài liệu khác.
* Dữ liệu sơ cấp:
Để hiểu rõ hơn nhận định của du khách về ngành du lịch TP Đà Nẵng, luận
văn cũng đã tiến hành các cuộc khảo sát thực tế đối với hai nhóm du khách, từ đó
rút ra những vấn đề cần thiết và bổ ích cho việc đề xuất những giải pháp cho đề tài.
Mục tiêu của phƣơng pháp:
- Kiểm định và làm rõ hơn các vấn đề quan trọng đƣợc rút ra từ việc phân tích
và xử lý thông tin thứ cấp (xin xem Sơ đồ Thiết kế Nghiên cứu ở dƣới)thông qua
việc điều tra cảm nhận và đánh giá của du khách về các dịch vụ du lịch TP Đà
Nẵng. Sự nhìn nhận từ phía khách hàng là yếu tố quan trọng nhất cho các chiến
lƣợc và giải pháp Marketing.
- Cho phép tác giả luận văn tiếp cận trực tiếp với các đối tƣợng khách hàng để
có đƣợc sự đánh giá chính xác hơn.
Đối tƣợng khảo sát đƣợc chia làm 2 nhóm :
- Nhóm 1: Khách nội địa đang đi du lịch tại Đà Nẵng đến từ các tỉnh thành

5


khác nhau trong cả nƣớc.Tổng số phiếu thu về là 115 phiếu (Câu hỏi điều tra đƣợc
đặt tại Phụ lục 1)
- Nhóm 2 : Khách quốc tế đang đi du lịch tại Đà Nẵng.Trong đó tổng số phiếu
thu về là 154phiếu (Câu hỏi điều trađƣợc đặt tại Phụ lục 2)
Sau khi thu lại số 269 phiếu tác giả đã có Kết quả khảo sát ý kiến du khách
(nội địa và quốc tế) tại Phụ lục 3.

5.2.Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
Sử dụng nguồn dữ liệu sẵn có và các dữ liệu điều tra để phân tích, thố ng kê,
tổ ng hơ ̣p, so sánhvà phƣơng pháp suy luận để đƣa ra các nhận định đánh giá làm cơ
sở đề xuấtcác giải pháp thực hiện.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tóm tắt bằng Sơ đồ Thiết kếNghiên cứu sau:
Thu thập dữ liệu
thứ cấp từ nhiều
nguồn khác nhau

Nghiên cứu tại văn phòng (Desk
Study): phân tích, thố ng kê , tổ ng
hơ ̣p, so sánh từ các nguồn dữ liệu
khác nhau + Lý thuyết Chƣơng 1

Các luận điểm đánh giá,
các tranh luận của luận văn
và đề xuất các giải pháp

Rút ra các vấn
đề/luận điểm

Kiểm định lại các vấn đề/luận
điểm thông qua điều tra khảo
sát trực tiếp khách hàng

Nhƣ vậy các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ bổ sung và hỗ trợ cho nhau để
đảm bảo tính khả thi và khách quan của việc thu thập và đánh giá thông tin.
- Với nguồn dữ liệu thứ cấp, đề tài có thể thu thập dữ liệu rộng, đa nguồn tiết
kiệm đƣợc thời gian.
- Với nguồn dữ liệu sơ cấp, các vấn đề đƣợc rút ra từ nghiên cứu tại văn phòng

đã đƣợc kiểm chứng thông qua sự đánh giá và nhận định của ngƣời nghiên cứu
trong khi các dữ liệu thứ cấp có thể có những lệch lạc nhất định do quá trình xử lý
dữ liệu và cách nhìn nhận của các nguồn cung cấp dữ liệu.

6


6. Đóng góp mới của Luận văn:
- Từ việc đánh giá nguồn lực phát triển du lịch Đà Nẵng, luận văn đã phân tích,
tổng hợp đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành du lịch
Thành phố.
- Xác định đƣợc giá trị và thị trƣờng mục tiêu của Du lịch Thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch Thành phố đến năm
2020.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Xây dựng Cơ sở lý luận về Marketing du lịch cho du lịch Thành
phố Đà Nẵng
Chƣơng 2: Xác định giá trị và thị trƣờng mục tiêu Du lịch Thành phố Đà Nẵng
của Trung tâm xúc tiến Du lịchĐà Nẵng
Chƣơng 3:Các giải pháp Marketing về du lịch của Trung tâm xúc tiến du lịch
Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

7


CHƢƠNG 1: XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DU LỊCH

CHO DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Mục tiêu và Nội dung chính của Chƣơng:
Chương này đềcập tới những cơ sở lý lu ận vềMarketing du lịch, Marketing du
lịch cho một địa phương vàmô hình xây dựng các giải pháp Marketing du lịch.Tất
cả những cơ sở lý luận này sẽ là cơ sở lý thuyết triển khaiviệc đánh giá nguồn lực,
đánh giá thực trạng du lịch Đà Nẵng từ đó xây dựng các giá trị cũng như thị trường
mục tiêu mà Đà Nẵng cần có được, duy trì, phát triển ở Chương 2 và xây dựng các
giải pháp ở Chương 3.
1.1. Marketing du lịch
1.1.1. Các khái niệm cơ bản trong marketing du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của
hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn của nhiều quốc gia và đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế
thế giới.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới – UNWTO (United Nations -World Tourism
Organization): “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường
sống thường xuyên của con người và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian
liên tục ít hơn 1 năm”. [4, tr.23]
Theo Luật du lịch Việt Nam mà Quốc hội ban hành vào tháng 06/2005 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2006: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” [4,
tr.23].
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Theo Điều 4, Luật Du lịch của Việt Nam thì “Tài nguyên du lịch là cảnh quan
thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo

8



của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch (KDL), điểm du lịch,
tuyến du lịch, đô thị du lịch”[4, tr.25].
Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn đang đƣợc khai thác và chƣa đƣợc khai thác.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng phục vụ mục
đích du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con ngƣời và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể
đƣợc sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch có tính chất vô cùng đặc biệt. Vì vậy việc ứng dụng
Marketing vào du lịch có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành du
lịch. Vậy sản phẩm du lịch là gì? Nó có những đặc tính gì?
Khái niệm về sản phẩm du lịch
TheoĐiều 4 chƣơng I Luật Du lịch giải thích: “Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu du lịch trong chuyến đi du lịch” [4, tr.29]
Những đặc tính địa lý (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không gian thiên
nhiên…) cũng nhƣ hạ tầng cơ sở (khách sạn, nhà hàng, đƣờng bay…) bản thân
chúng không phải là một sản phẩm du lịch nhƣng chúng lại trở thành sản phẩm du
lịch trong một tình trạng nào đó.
Kotler và Turner đã định nghĩa về sản phẩm nhƣ sau: “Một sản phẩm là tất cả
những gì có thể cung cấp cho sự chiếm hữu, sự sử dụng hoặc sự tiêu thụ của một thị
trường: điều đó bao gồm những vật thể, những khoa học, những nhân vật, những
nơi chốn, những tổ chức và những ý tưởng” [5, tr.45]


9


Đặc tính của sản phẩm du lịch:
- Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về bản chất là một dịch vụ. Khác với sản
phẩm vật chất, các dịch vụ không thể nhìn thấy, nếm, ngửi, cảm giác hay nghe thấy
trƣớc khi mua. Tuy nhiên họ lại có thể nhìn thấy những yếu tố hữu hình gắn với nó.
Chính những yếu tố đó giúp họ hình dung ra sản phẩm du lịch. Vì vậy, quyết định
mua của khách hàng thƣờng dựa vào những yếu tố này rất nhiều. Ngoài ra, tác động
kết hợp của các yếu tố này cũng quyết định sự đánh giá của khách hàng về chất
lƣợng sản phẩm và sự thích hợp của nó với nhu cầu của họ. Do vậy Marketing rất
cần thiết để cung cấp thông tin cho khách hàng về sản phẩm du lịch.
- Tính không chia cắt đƣợc: nghĩa rằng khách hàng là một phần của sản phẩm.
Thật vậy không riêng gì ngƣời cung cấp dịch vụ mà cả khách hàng cũng góp phần
tạo nên chất lƣợng sản phẩm, sự tác động qua lại giữa ngƣời cung cấp và khách
hàng tạo nên sự tiêu thụ dịch vụ. Nhƣ vậy nhờ tính không chia cắt đƣợc đòi hỏi
ngƣời quản lý trong du lịch phải đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhân viên lẫn
khách hàng.
- Tính không ổn định: dịch vụ rất dễ thay đổi, chất lƣợng sản phẩm tùy thuộc
phần lớn vào ngƣời cung cấp và khi nào, ở đâu chúng đƣợc cung cấp.
- Tính không lƣu giữ đƣợc: dịch vụ không thể tồn kho, nghĩa là sản phẩm du
lịch không thể để dành cho ngày mai. Bởi vì một phòng của khách sạn, một chỗ
ngồi trên máy bay không bán đƣợc thì cũng không thể cất vào kho.
1.1.1.4. Thị trường du lịch
Thị trƣờng du lịch là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong
quá trình thực hiện sự trao đổi sản phẩm du lịch vì mục đích thỏa mãn nhu cầu
mong muốn của du khách. Để khai thác đƣợc thị trƣờng du lịch phải xuất phát từ
thực tế, tiến hành một cách có kế hoạch, có chiến lƣợc. Trong đó, phân tích thị
trƣờng thông qua điều tra và dự đoán cung - cầu là tiền đề quan trọng.
- Cung của du lịch: Là khả năng của toàn bộ hệ thống của cải vật chất, dịch

vụ mà bộ máy du lịch và các ngành liên quan có thể đƣa ra để phục vụ du khách;
bao hàm một chuỗi các nhiệm vụ - trách nhiệm và hoạt động hợp thành các đơn vị

10


chức năng; là hệ thống các hoạt động dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu du khách. Để
tăng cung du lịch cần chú trọng đầu tƣ cả về số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm du
lịch, đòi hỏi ƣu tiên thỏa đáng về thời gian và vốn. Thị trƣờng du lịch theo hƣớng
cung chính là ngành du lịch với nhiều thị trƣờng con, nhiều sản phẩm do nhiều loại
hình tổ chức thiết kế và cung cấp.
- Cầu của du lịch: Là thành phần quyết định tạo nên thị trƣờng du lịch, một
tập hợp những khách du lịch (du khách và khách tham quan). Cầu của du lịch phụ
thuộc vào các tầng lớp du khách khác nhau về mức độ thu nhập, phong tục tập quán
- tín ngƣỡng, tâm sinh lý, giá cả và nhất là thời vụ (mùa trong năm). Các nhân tố
ảnh hƣởng này tạo cơ cấu phức tạp đa dạng nên độ co giản của cầu về du lịch rất
lớn. Các đơn vị kinh doanh du lịch cần đặc biệt chú trọng vấn đề dự báo và “đào
sâu” công tác tiếp thị, nhất là du khách quốc tế. Thị trƣờng du lịch theo hƣớng cầu
là một thị trƣờng hoàn chỉnh, phản ánh nhu cầu của khách hàng về một loạt những
sản phẩm có liên quan đến du lịch.
- Mối quan hệ cung - cầu du lịch: Có tính ràng buộc và tác động lẫn nhau,
khả năng cung kích thích sự hiếu kỳ - hƣởng thụ tác động lên du khách làm khơi
dậy cầu, còn cầu ảnh hƣởng trở lại đến sự phát triển của cung qua việc tăng tiêu thụ.
Do đặc thù của thị trƣờng du lịch, cung cầu ở cách xa nhau nên công tác Marketing
du lịch là hết sức cần thiết. Động cơ du lịch là nhu cầu sinh học và nhu cầu tình cảm
của con ngƣời. Động lực thúc đẩy cung - cầu du lịch là yếu tố kinh tế, sự mở rộng
quan hệ quốc tế, tâm lý du khách, cơ sở vật chất, thông tin quảng cáo, tài nguyên du
lịch, thời gian nhàn rỗi của du khách và sự tác động của nhà nƣớc ...
Trong lĩnh vực Marketing, việc nghiên cứu thị trƣờng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Thị trƣờng là đối tƣợng chủ yếu, là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến hiệu

quả của các hoạt động Marketing.
1.1.2. Môi trường Marketing
Để thành công trong kinh doanh, một trong những điều kiện tiên quyết đối với
các nhà quản lý là cần hiểu điều kiện và môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp
mình. Môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 mức độ: Môi

11


trƣờng vĩ mô (hay môi trƣờng tổng quát) , môi trƣờng vi mô (hay môi trƣờng đặc
thù) và môi trƣờng bên trong (môi trƣờng nội bộ)
1.1.2.1. Môi trường vĩ mô:
- Kinh tế: phản ánh sự phát triển, thu nhập nền kinh tế của một nƣớc và điều
kiện kinh tế đƣợc xem là một nhân tố tác động mạnh đến thị trƣờng. Các yếu tố
kinh tế chủ yếu ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp bao gồm tổng thu nhập quốc dân
GDP và thu nhập quốc dân trên đầu ngƣời, lạm phát, mức độ tiêu dùng, lãi suất,
thay đổi tỷ giá, chính sách tài chính tiền tệ, mức độ thất nghiệp…
- Văn hóa: môi trƣờng văn hóa xã hội ảnh hƣởng đến nhận thức, tính cách và
giá trị của các cá nhân trong xã hội và điều này tác động đến hành vi tiêu dùng của
cá nhân. Do đó các doanh nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề: sự pha trộn giữa các
nền văn hóa, sự thay đổi dân cƣ giữa các vùng, số lƣợng phụ nữ có việc làm tăng
lên, nhận thức về vệ sinh sức khỏe đƣợc nâng cao, sự tăng lên của các tiêu chuẩn về
giáo dục, phong trào bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên
- Chính trị - pháp luật: các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
trong từng thời kỳ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội có ảnh hƣởng hoặc
gián tiếp hoặc trực tiếp rất lớn đến toàn bộ tiến trình kinh doanh và quản trị kinh
doanh ở mọi doanh nghiệp. Chính phủ vừa có thể thúc đẩy vừa có thể hạn chế việc
kinh doanh thông qua việc ban hành các chính sách kinh tế nhƣ: trợ cấp cho các
ngành đƣợc lựa chọn, ƣu tiên về thuế hay hạn chế và điều chỉnh kinh doanh bằng
các bộ luật, nghị định, thông tƣvà các quyết định nhƣ Bộ luật Lao động, Luật

thƣơng mại, Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tƣ… Trong những ảnh hƣởng từ chính
sách của nhà nƣớc thì các chính sách về thuế có ảnh hƣởng trực tiếp nhiều nhất đến
việc cân đối thu chi, lời lỗ và chính sách kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Chẳng
hạn nhƣ nếu các khoản thuế về lợi nhuận quá cao thì sự khuyến khích đi vào kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh sẽ có xu thế giảm xuống và những nhà đầu tƣ sẽ đi
đầu tƣ ở nơi khác.
- Khoa học – kỹ thuật và công nghệ: Công nghệ thƣờng xuyên biến đổi, công
nghệ tiên tiến liên tục ra đời, chúng tạo ra cơ hội cũng nhƣ nguy cơ rất lớn cho các

12


doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải tính đến sự ảnh hƣởng của các yếu tố này
trong các mặt hoạt động của mình. Sẽ là một sai lầm nếu các nhà quản trị không
hoạch định đƣợc một chiến lƣợc đúng đắn về kỹ thuật và công nghệ trong từng thời
kỳ để sản xuất các loại sản phẩm tƣơng ứng với thị trƣờng. Thực tế chứng tỏ rằng,
nhà doanh nghiệp nào nắm bắt nhanh nhạy và áp dụng kịp thời những thành tựu tiến
bộ nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật thì ngƣời đó sẽ thành công.
- Tự nhiên: Những yếu tố về tự nhiên tạo sự hấp dẫn và thu hút du khách .
Những yếu tố về tự nhiên bao gồm: phong cảnh, núi non, dốc đá, hệ động thực vật,
bãi biển, thời tiết, khí hậu… Ngoài ra các doanh nghiệp nên chú trọng đến các vấn
đề về ô nhiễm môi trƣờng, phá hoại môi trƣờng tự nhiên trong quá trình khai thác
nhằm đảm bảo cho việc phát triển du lịch bền vững.
1.1.2.2. Môi trường vi mô:
- Khách hàng: gồm những ngƣời tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, quyết
định đầu ra của doanh nghiệp. Không có khách hàng các doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Tìm hiểu kỹ lƣỡng
và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sẽ là
điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói chung và
hệ thống quản trị của nó nói riêng.

- Đối thủ cạnh tranh: quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh dành lợi thế
trong ngành. Đối thủ cạnh tranh gồm có những dạng sau:
+ Doanh nghiệp hiện hữu trong ngành: chính là số lƣợng doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trƣởng trong ngành, cơ cấu chi phí cố định, mức
độ đa dạng hóa sản phẩm. Doanh nghiệp cần phân tích ở đối thủ cạnh tranh mục
tiêu tƣơng lai, nhận định của họ đối với bản thân và chúng ta, chiến lƣợc của họ
đang thực hiện, tiềm năng mà họ có thể nắm đƣợc và hiểu đƣợc các biện pháp phản
ứng, hoạt động mà họ có thể.
+ Các đối thủ tiềm ẩn: thƣờng chú ý khai thác các năng lực lao động mới,
dành thị phần và nguồn lực cần thiết. Do đó doanh nghiệp cần lƣu ý dành nguồn lực
phát triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lƣợc của mình.

13


Doanh nghiệp nên bảo vệ vị thế cạnh tranh bằng cách phát triển lợi thế cạnh
tranh nhƣ đa dạng hóa sản phẩm, chuyển đổi công nghệ… để dành những ƣu thế về
giá, thị phần, sự tín nhiệm của khách hàng
- Các nhà môi giới: trong các hoạt động về quản trị kinh doanh các nhà
doanh nghiệp không thể không có các quan hệ với các bạn hàng, các đại lý và nhiều
tổ chức môi giới khác. Những nhà môi giới thƣờng là những công ty hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong việc chuyên chở, vận chuyển, tuyển chọn nhân sự, giúp đỡ về
mặt kỹ thuật, tài chính, tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của doanh nghiệp trong giới
khách hàng. Việc lựa chọn những nhà môi giới các doanh nghiệp nên hết sức thận
trọng và phải xây dựng quan hệ hợp tác tốt đẹp với các nhà môi giới.
- Các nhóm áp lực: các nhà quản trị cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động
phù hợp cho bảy giới có quan hệ trực tiếp cơ bản sau: giới tài chính, giới có quan hệ
trực tiếp thuộc các phƣơng tiện thông tin, các giới có quan hệ trực tiếp thuộc các cơ
quan nhà nƣớc, các nhóm công dân hành động, các giới có quan hệ trực tiếp ở địa
phƣơng, quần chúng đông đảo và công chúng trực tiếp nội bộ.

1.1.2.3. Môi trường nội bộ của doanh nghiệp:
Phân tích môi trƣờng nội bộ nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu của
mình, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nhằm giảm bớt những điểm yếu và phát
huy những điểm mạnh để đạt lợi thế tối đa. Các nguồn lực chủ yếu để để doanh
nghiệp tồn tại bao gồm: tiền vốn, con ngƣời, cơ sở vật chất, Marketing…
- Nguồn nhân lực: là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp. Những giải pháp có đúng đắn nhƣ thế nào cũng không
đem lại hiệu quả khi không có những ngƣời làm việc có hiệu quả. Nguồn nhân lực
bao gồm: những nhà quản lý du lịch, những ngƣời hoạt động trực tiếp trong ngành
du lịch.
- Cơ sở vật chất: tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ du khách tốt hơn, tạo tâm
lý an tâm và thoải mái cho du khách. Cơ sở vật chất trong ngành du lịch bao gồm:
phƣơng tiện vận chuyển du khách, cơ sở lƣu trú (CSLT) và ăn uống.

14


1.1.3. Marketing – mix trong kinh doanh du lịch
1.1.3.1. Khái niệm về Marketing du lịch
Theo quan điểm của Tổ chức Du lịch thế giới – UNWTO“Marketing du lịch là
một triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên nhu cầu của
du khách nó có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trường sao cho phù hợp mục đích
của tổ chức du lịch đó” [1, tr.11].
Hiểu một cách chung nhất: Marketing du lịch là tiến trình nghiên cứu, phân
tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm, dịch vụ du lịch và những
phƣơng thức cung ứng, hỗ trợ để đƣa khách hàng đến với sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu của họ, đồng thời đạt đƣợc những mục tiêu của tổ chức.
1.1.3.2. Vai trò của Marketing du lịch
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói, nên đặc tính của sản phẩm du
lịch khác với sản phẩm hàng hóa, và khách hàng thƣờng ở xa sản phẩm, vì vậy

Marketing du lịch rất cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Vai trò của
Marketing trong du lịch là liên kết có hệ thống giữa cầu thị trƣờng hình thành tại
những địa phƣơng mà du khách sinh sống và nguồn cung cấp sản phẩm du lịch ở
những điểm đến.
1.1.3.3. Các chính sách Marketing – mix trong kinh doanh du lịch
Có nhiều quan điểm khác nhau về Marketing mix: 4P, 7P, 8P. Trong ngành du
lịch, các nhà quản trị Marketing du lịch thƣờng sử dụng mô hình Marketing mix 8P
để tác động hiệu quả hơn vào thị trƣờng du lịch. Mô hình 8P này gồm: 4 thành phần
chính của Marketing truyền thống là Product (Sản phẩm), Price (Giá), Place (Phân
phối), Promotion (Chiêu thị - xúc tiến du lịch). Ngoài ra du lịch là một loại hình
dịch vụ, có những đặc điểm khác với sản phẩm hữu hình nên cần xem xét thêm
những yếu tố: People (Nhân sự du lịch), Packaging (Phối hợp tour trọn gói),
Programming (Chƣơng trình, lễ hội du lịch) và Partnership (Đối tác – liên kết).
Trong bài luận văn này tác giả nhấn mạnh đến 5 thành phần chính là:Product
(sản phẩm), Price (giá), Place (phân phối), Promotion (Chiêu thị - xúc tiến du lịch)
và People (nhân sự du lịch).

15


1.2. Marketing du lịch cho mộtđịa phƣơng
1.2.1. Khái niệm Marketing địa phương
Ngày nay thuật ngữ Marketing địa phƣơng (hay còn gọi là Marketing lãnh thổ)
không còn xa lạ với mỗi ngƣời làm nghề Marketing. Marketing địa phƣơng đã bắt
đầu đi vào và có ảnh hƣởng trong các hoạt động của các địa phƣơng, vùnglãnh thổ,
quốc gia… Với Philip Kotler định nghĩa: “Marketing địa phương có nghĩa là xây
dựng địa phương nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của địa phương”
[7].
Vì thế có thể thấy rằng hoạt động Marketing địa phƣơng là một hoạt động vô
cùng cần thiết trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Đối với các vùng có ý thức

thực hiện Marketing lãnh thổ sẽ giúp cải thiện một cách toàn diện cách thức, thủ
tục, nhận thức về vai trò và chức năng của các cơ quan chính quyền. Sự thành công
trong Marketing địa phƣơng thể hiện những nỗ lực của chính địa phƣơng đó trong
công cuộc Marketing, có chiến lƣợc và chƣơng trình Marketing hiệu quả nhƣ Hàn
Quốc, Singapore, Hồng Kông hay Thái Lan. Trong môi trƣờng cạnh tranh luôn căng
thẳng, các địa phƣơng này luôn cạnh tranh nhau để giành phần thắng về mình, hơn
nữa các địa phƣơng này đã xây dựng cho mình thƣơng hiệu nổi tiếng, nổi bật trong
thu hút đầu tƣ, dân cƣ và khách tham quan. Khi nói tới Marketing địa phƣơng,
ngƣời ta thƣờng nhắc đến thƣơng hiệu vì đây chính là đơn vị cơ bản để Marketing,
lúc này có thể xem một địa phƣơng hay một quốc gia là một thƣơng hiệu gọi là
thƣơng hiệu địa phƣơng.
Marketing du lịch có liên quan đến 3 nhóm hữu quan chính:
- Nhóm 1: Khách hàng trong thị trƣờng du lịch bao gồm: du khách, các nhà
đầu tƣ, các chuyên gia về du lịch…
- Nhóm 2: Các yếu tố Marketing cho khách hàng, bao gồm: các KDL – giải trí,
các nguồn tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, lực lƣợng lao động tham gia vào hoạt
động du lịch…
- Nhóm 3: các nhà hoạch định Marketing du lịch, bao gồm: sở du lịch, các
công ty du lịch, các đại lý du lịch, trung tâm lữ hành, cƣ dân…

16


×