Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thông tin bất đối xứng trong hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.3 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------

DƯƠNG THỊ DIỆP MAI

THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội - 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ v
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...... 6
1.1.
Ngân hàng thương mại......................................................................... 6
1.1.1.
Khái niệm .............................................................................................. 6


1.1.2.
Hoạt động của NHTM ........................................................................... 7
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. ....................................................................... 7
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng................................................................................. 7
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ............................................................. 7
1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác. .............................................................. 8
1.2.
Thông tin bất đối xứng ......................................................................... 9
1.2.1.
Khái niệm .............................................................................................. 9
1.2.1.1. Thơng tin là gì? ...................................................................................... 9
1.2.1.2. Vai trị của thơng tin đối với hoạt động NH .......................................... 11
1.2.2.
Khái niệm thông tin bất đối xứng. ........................................................ 11
1.2.2.1. Lựa chọn đối nghịch ............................................................................. 12
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức ...................................................................................... 13
1.3.
Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các
NHTM. ................................................................................................ 15
1.3.1.
Tác động đến hiệu quả và an toàn hoạt động của NHTM ...................... 15
1.3.1.1. Tác động của lựa chọn nghịch .............................................................. 15
1.3.1.2. Tác động của rủi ro đạo đức ................................................................. 15
1.3.2.
Khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các
NHTM. ................................................................................................ 16
1.3.2.1. Trước khi cho vay. ............................................................................... 16
1.3.2.2. Sau khi cho vay. ................................................................................... 18
1.4.
Một số bài học kinh nghiệm từ xử lý thông tin bất đối xứng trong

hoạt động của hệ thống NHTM ở một số nước. ................................ 20
1.4.1.
Mỹ ....................................................................................................... 20
1.4.2.
Mehico. ................................................................................................ 20
1.4.3.
Các nước Đông Nam Á. ....................................................................... 21
1.4.4.
Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. ................................ 23

i


CHƯƠNG 2 : THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN NAY ................................. 25
2.1.
Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam ................................ 25
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển. ....................................................... 25
2.1.1.1. Sự phát triển về số lượng, vốn của các NHTM ..................................... 28
2.1.1.2. Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế .................................... 32
2.1.2.
Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay. ..................... 34
2.1.2.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM .... 34
2.1.2.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay. 37
2.2.
Thực trạng thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại
Việt Nam ............................................................................................. 42
2.2.1.

Thực trạng của lựa chọn nghịch ........................................................... 42
2.2.2.
Thực trạng của rủi ro đạo đức. .............................................................. 46
2.2.3.
Mức độ và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng với hoạt động của
NHTM tại Việt Nam ............................................................................ 50
2.3.4.
Những biện pháp mà các NHTM Việt Nam đang áp dụng để hạn chế tình
trạng thơng tin bất đối xứng…………………………………………………….….55
2.3.
Đánh giá chung ................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VẤN ĐỀ
THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI .................................................... 60
3.1.
Phương hướng .................................................................................... 60
3.1.1.
Dự báo tình hình kinh tế trong thời gian tới .......................................... 60
3.1.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước ............................... 60
3.1.1.2. Dự báo sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian tới ............... 61
3.1.2.
Phương hướng hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động
của NHTM ........................................................................................... 63
3.1.2.1. Hệ thống luật pháp. .............................................................................. 63
3.1.2.2. Tái cấu trúc hệ thống NH ..................................................................... 64
3.2.
Một số giải pháp chủ yếu (dự kiến): .................................................. 65
3.2.1.
Giải pháp khắc phục vấn đề lựa chọn nghịch ........................................ 65
3.2.2.

Giải pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức ........................................... 83
3.2.3.
Một số giải pháp khác .......................................................................... 86
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 90
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

2

CIC

Hệ thống trung tâm tín dụng

3


NH

Ngân hàng

4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

iii


DANH MỤC BẢNG
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1


Bảng 2.1

Độ sâu tài chính giai đoạn 2000 -2010

27

2

Bảng 2.2

Vốn điều lệ tại các NH tại Việt Nam tính đến 31/12/2011

38

3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

Chỉ tiêu tài chính của một số ngân hàng đang niêm yết

41

5

Bảng 2.5


Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một số NHTM

50

6

Bảng 2.6

Tỷ lệ dự nợ xấu toàn ngành ngân hàng

51

Ngân hàng có cổ đơng chiến lược nước ngồi tính đến
20/1/2012.

iv

39


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Số hiệu

1

Biểu đồ 2.1


Nội dung
Tỷ lệ CAR của một số NHTM năm 2011

v

Trang
40


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
NHTM là loại hình NH xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ
chức nhận tiền gửi đóng vai trị là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông
qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới
hình thức các khoản vay trực tiếp. Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất
nước làm thay đổi cơ bản nền kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, hệ thống NH đã
góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động
xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động NH, nhất
là những cố gắng của ngành NH trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho
đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo
hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực
ngành nghề để quyết định cho vay. vụ NH cũng phát triển cả về chất lượng và
chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tín dụng NH cũng đã đóng góp
tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên
tục. Các NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao
động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn
tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ
thống NH đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông
thôn. Tuy nhiên, hệ thống NHTM ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như:
- Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn. Nợ tồn đọng trong


cho vay đầu tư xây dựng cơ bản bằng VNĐ đang ở mức cao trên tổng dư nợ.
- Mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên. Mặc dù lãi suất tăng lên tạo điều kiện
thu hút thêm tiết kiệm vào hệ thống NH, nhưng việc lãi suất tiền gửi tăng lên làm
cho lãi suất cho vay cũng tăng thêm, và điều đó tạo thêm gánh nặng về chi phí cho
các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay từ NH.
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng chậm lại nhưng khơng đi kèm
với nâng cao chất lượng tín dụng.

1


- Huy động vốn khó khăn và thanh khoản trở thành mối quan ngại sâu sắc với
hệ thống NH.
- Giám sát an tồn của hệ thống NH cịn có những bất cập.
Kinh doanh NH là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách
khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể
tránh khỏi, các NH cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Q trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy
luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của
các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các NH trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu
tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NH nước
ngồi thu hút
Thơng tin bất đối xứng có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của các
NHTM, nhưng những đề tài nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Mặt khác, không
phải NHTM nào cũng đã quan tâm đúng mức tới những giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của thơng tin bất đối xứng. Đó là lý do tôi chọn đề tài này. Đề tài tập trung

trả lời 3 câu hỏi chính sau:
- Có tồn tại vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM hay
không?
- Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM như
thế nào?
- Cần có các giải pháp nào để giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng trong
hoạt động của NHTM trong giai đoạn sắp tới?
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu.
Thơng tin bất đối xứng là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam, mặc dù thơng tin
bất đối xứng có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như NH, chứng khoán,… và cả quyết

2


định tài chính của các cơng ty cổ phần. Hiện nay đã có một vài đề tài nghiên cứu về
vấn đề này, cụ thể như:
- Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hồi,1994, “ Thơng tin
bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam”: Nghiên cứu các cơ sở hạ tầng
và hoạt động tín dụng tại các NH Việt Nam. Đề tài đã đề cập đến việc tại sao các
NH phải xử lý vấn đề thông tin bất đối xứng và đi sâu vào quy trình cấp tín dụng
cũng như việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, những vấn đề
nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết và giả định, chưa có các phân tích số
liệu từ thực tế.
- Nguyễn Thị Hạnh, 2004, “Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt
động kinh doanh NH ở Việt Nam”: Ảnh hưởng của lựa chọn nghịch và rủi ro đạo
đức trong hoạt động kinh doanh NH ở Việt Nam trong giai đoạn 1975 – 2003 và
phương hướng, giải pháp cho vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong ngành
NH Việt Nam giai đoạn tới.
- Thiều Lê Thanh Lâm, “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính
của các cơng ty cổ phần ở Việt Nam”: Nghiên cứu về thông tin bất đối xứng dựa

vào mức độ hiệu quả của thị trường và những tác động đối với các quyết định tài
chính của các cơng ty cổ phần ở Việt Nam.
- Lê An Khang, 2008, “Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán Tp.HCM”: Xác định mức độ thông tin bất đối xứng
giữa nhà đầu tư và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tp.HCM, xem xét
yếu tố nào tác động mạnh đến vấn đề thông tin bất đối xứng hiện nay và đề ra các
gợi ý chính sách nhằm làm giảm mức độ thơng tin bất đối xứng để nhà đầu tư đầu
tư hiệu quả hơn.
- Nguyễn Việt Dũng, 2008, “ Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu
trên thị trường chứng khốn Việt Nam”: Nghiên cứu về những cơng ty đại chúng và
các nhà đầu tư hoạt động trên TTCK Việt Nam từ năm 2000 đên tháng 7/2009. Trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp về phía Nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư
nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam.

3


- Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thị Mỹ Linh, Đỗ Thị Kim Tuyền, 2010, “Thực
trạng và giải pháp bất cân xứng thơng tin trên thị trường chứng khốn Việt Nam”:
Thị trường chứng khốn Việt Nam cịn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải quyết,
nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề : Thị trường chứng khoán Việt
Nam đã thực hiện tốt chức năng huy động vốn của mình chưa? Nó có đúng là
hàn biểu thử của nền kinh tế Việt Nam? Thị trường đã hiệu quả về mặt thông tin
hay chưa? Và những giải pháp nào cần thực hiện để giúp thị trường hoạt động
hiệu quả hơn?
Các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu tác động của thông tin bất đối xứng
trong thị trường tài chính, nhưng tập trung vào hoạt động NH chưa nhiều. Ngoài ra,
các đề tài này nghiên cứu tại thời điểm trước đây khá lâu. Trong thơì gian qua, với
sự hội nhập kinh tế quốc tế, ngành NH đã có những bước phát triển rất mạnh. Song
song với nó là những nguy cơ về rủi ro tín dụng, mất an tồn trong hoạt động. Đề tài

này nghiên cứu những tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của
các NHTM tại Việt Nam hiện nay và các giải pháp để giảm thiểu vấn đề thông tin
bất đối xứng trong hoạt động của NHTM trong giai đoạn sắp tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thông tin bất đối
xứng trong hoạt động của NHTM Việt Nam.
- Kinh nghiệm đối phó với vấn đề thơng tin bất đối xứng của một số nước.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu cũng như hạn chế tác động của
thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM trong thời gian sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động NHTM
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM
tại Việt Nam trong giai đoạn 2003 đến nay.

4


5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng lý thuyết chung về thông tin bất đối xứng làm cơ sở lý luận.
Ngoài ra luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so
sánh để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, kết hợp phương pháp phỏng vấn
chuyên gia để có nghiên cứu sâu về vấn đề này.
6. Những đóng góp mới của Luận văn.
Với phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn dự kiến có một số
đóng góp sau:
- Làm rõ thực trạng vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các
NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng
trong hoạt động của các NHTM.

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về thông tin bất đối
xứng trong hoạt động của NHTM
Chương 2: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam
trong giai đoạn từ 2003 đến nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng
trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.

5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm
Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại
(NHTM). Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật NH của Pháp (1941) cũng định nghĩa “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc duới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12 định nghĩa “NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn”.

Từ những nhận định ở trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính đặc trưng là cung cấp các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM có chức năng tạo tiền, phân phối và thanh toán cho nền kinh tế
Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế: Chức năng này được thực hiện thông qua
các hoạt động tín dụng và đầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với NHNN.
Chức năng phân phối lại cho nền kinh tế: NHTM được xem như hệ tuần hoàn
của cơ thể nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, giúp sử dụng có hiệu
quả đồng vốn tạm thời nhàn rỗi và tài trợ vốn cho các hoạt động khác nhau trong
nền kinh tế.

6


Chức năng thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: NH đã sử dụng
rộng rãi thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để cung cấp cho xã hội
các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế một cách hữu hiệu
1.1.2. Hoạt động của NHTM
Theo “Luật các tổ chức tín dụng” được Quốc hội thơng qua ngày 12/12/1997,
hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn. Như vậy, NHTM gồm những hoạt động chủ yếu sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn hoạt động chủ yếu được bổ
sung từ bên ngoài. Nguồn vốn mà NH huy động theo các dạng sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
- Vay vốn ngắn hạn của NH nhà nước dưới hình thức tái cấp phát vốn
- Các hình thức huy động khác theo quy định của NH nhà nước.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
NH cấp tín dụng cho các tổ chúc và cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức khác theo
quy định của NH nhà nước
1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ thanh toán: Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán như cung ứng
các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu chi hộ,…
- Mở tài khoản: Các NH được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài
nước. Khách hàng được chọn một NH để mở tài khoản giao dịch chính.

7


- Dịch vụ ngân quỹ: Các NH được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho
khách hàng
1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác.
- Các NH cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NH nhà nước
- Thực hiện dịch vụ ủy thác và đại lý: NH được quyền ủy thác, nhận ủy thác,
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài
sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Cung ứng các dịch vụ như: tư vấn tài chính cho khách hàng, bảo quản hiện
vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ…
Từ những hoạt động cơ bản trên, ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của
hoạt động NHTM.
- Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh
nhưng đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM

- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Trong vốn hoạt động,
vốn tự có của NH chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nên việc kinh doanh của NH luôn gắn
liền với một sự rủi ro và NH buộc phải chấp nhận một mức độ mạo hiểm nhất định.
Do vậy, NH nhà nước phải thiết lập một sự kiểm soát cả về việc huy động và sử
dụng vốn của NHTM.
Do hai đặc điểm này, một số chỉ tiêu vừa phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, vừa phản ánh nguồn lực của NH. Vì vậy khi hình thành hệ thống chỉ tiêu
phản ánh chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động của NHTM cần chú ý các đặc
điểm này.
- Việc kinh doanh của NH có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt
động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
- Các NHTM hình thành nên một hệ thống có tính thống nhất cao. Mỗi NH
là một mắt xích trong hoạt động của thị trường liên NH. Chúng vừa cạnh tranh,
vừa phối hợp, hỗ trợ để cùng tồn tại và phát triển. Các chi nhánh NH chịu sự

8


điều chuyển vốn chủ sở hữu lẫn nhau trong cùng hệ thống. Do đó, việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn sở hữu của các NH thành viên trở nên phức tạp, đơi khi
khơng có ý nghĩa.
- Một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và đặc biệt của NH là”đi vay
để cho vay”. Vì vậy, vốn huy động của NH vừa được xem là kết quả trung gian, vừa
được xem là nguồn lực.
- Hoạt động kinh doanh của NH diễn ra một cách liên tục theo thời gian và
giữa các hoạt động có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Do vậy, đo lường chi phí, kết
quả hoạt động và hiệu quả trong từng thời kỳ cho từng hoạt động rất phức tạp và chỉ
mang ý nghĩa tương đối. Chu kỳ sản phẩm của NH có thể dưới hay trên một năm
nên xác định chi phí và kết quả của từng năm mang tính quy ước rất lớn.
- Trong quá trình hoạt động, dù kinh doanh theo cơ chế thị trường nhưng các

NHTM phải chịu sự khống chế của NH nhà nước
Như vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các
doanh nghiệp trong các ngành khác khơng có. Những đặc thù này ảnh hưởng đến
quan điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương
pháp phân tích hiệu quả.
1.2. Thông tin bất đối xứng
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Thông tin là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thơng tin. Nhưng xét về mặt bản chất
và tác dụng của thơng tin có thể đưa ra một số khái niệm chung nhất về thông tin:
Thông tin là một phạm trù khoa học, là những thông báo về một đối tượng khách
quan, nó phản ánh về mặt số lượng và chất lượng những đặc tính của các đối tượng
hiện thực, hay khả năng trong một không gian thời gian nhất định. Thơng tin có
năm đặc điểm cơ bản sau:
- Thơng tin bao giờ cũng thuộc về hệ thống nhất định, và mỗi hệ thống bao giờ
cũng cần những thông tin và nguồn thông tin nhất định. Như vậy hệ thống và thông
tin là một cặp phạm trù biện chứng.

9


- Thông tin được dần truyền và bảo quản lưu giữu trên những “vật mang tin”
khác nhau. Do đó xuất hiện khái niệm “tin được mang” và “vật mang tin” là một
cặp phạm trù biện chứng.
- Thông tin bao giờ cũng xuất hiện trong mối quan hệ phức tạp của vật chất,
trong mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực, giữa cái xác định và cái không xác
định, giữa cái tính tốn được và cái khơng tính tốn được.
- Thông tin chỉ tồn tại và xuất hiện trong một q trình nhất định
- Thơng tin là một đặc điểm chung của vật chất.
Cho đến nay, cùng với sự phát triển của xã hội thông tin được xem như một

hàng hóa và để có được thơng tin về một vấn đề nào đó đơi khi chúng ta phải trả
những khoản phí vơ cùng lớn.
Theo một định nghĩa căn bản “Thơng tin là một hàng hóa cơng cộng” thì nó sẽ
mang hai đặc tính cơ bản của hàng hóa cơng cộng thuần túy:
- Tiêu dùng không làm hao hụt: Khi một người tiêu dùng hàng hóa này thì
khơng làm giảm tiêu dùng của người khác.
- Tính khơng loại trừ: Khơng thể hay rất tốn kém để loại bỏ bất kỳ người nào
khỏi việc hưởng lợi ích của hàng hóa cơng cộng.
Các nền kinh tế thị trường cạnh tranh thường không cung cấp đầy đủ hàng
hóa cơng cộng – trong đó có thơng tin. Do những khó khăn của việc phân bổ
những khoản lợi nhuận cho thông tin, nên thường xuất hiện vấn đề “người đi xe
không mất tiền”.
Sự quan trọng của thơng tin khơng phải ở chỗ con người cần có nó để hoạt
động hay số lượng thơng tin ít hay nhiều mà do chính đặc điểm khơng bình đẳng
của thơng tin làm thay đổi vấn đề. Đó là:
- Thơng tin là đa nguyên, là tản mát từ mọi thành phần mà khơng một cá thể
nào tự nhiên có thể thu thập tất cả mọi thông tin.
- Thị trường không bao giờ hồn tồn đầy đủ
- Sự phân bổ thơng tin nhiều khi không đối xứng.

10


1.2.1.2. Vai trị của thơng tin đối với hoạt động NH
Thơng tin đóng vai trị to lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, NH. Các vấn đề
của thơng tin với tư cách là một hàng hóa cơng cộng phát sinh trong ít nhất hai bối
cảnh của thị trường tài chính: thơng tin về khả năng thanh tốn của các định chế tài
chính, mà chắc chắn là rất có giá trị đối với những người đầu tư (hay người gửi tiền)
đang cân nhắc việc ủy thác tiền của mình hay rút tiền ra từ một định chế tài chính cụ
thể nào đó: và thơng tin về ban quản lý của những định chế này, loại thông tin tác

động tới rủi ro và lợi nhuận của các khoản đầu tư.
Thông tin trong hệ thống tài chính tức là cung cấp cho các tổ chức tài chính,
NH các thơng tin về khách hàng của họ cũng như việc tìm kiếm thêm các khách
hàng mới để cấp tín dụng. Thơng tin cũng giúp cho người gửi tiền có lịng tin đối
với NH nơi mà họ quyết định gửi tiền.
Chính vì vậy mà thơng tin tín dụng mang nhiều đặc trưng riêng: đa dạng, cập
nhật, biến đổi nhanh, phức tạp, mang tính kinh doanh có độ rủi ro cao. Bên cạnh đó
thơng tin tín dụng không chỉ là những thông tin dùng riêng trong tín dụng NH mà
cịn dùng để phân tích các chỉ số về phát triển ngành nghề, trình độ quản lý, tâm lý
xã hội,…
NHTM đóng vai trị “trái tim của nền kinh tế” và thơng qua hoạt động tín dụng
nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên đến tất cả các tổ chức kinh tế. Do đó, nếu
NH gặp phải rủi ro, tất yếu sẽ gây ảnh hường tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống
xã hội. Đối với các hoạt động của NH thì thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng, vì
hoạt động của NH liên quan đến những đồng tiền hơm nay để có những hứa hẹn đến
những đồng tiền trong tương lai, nên luôn tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ, và những thông tin
về khả năng hoàn trả của người vay trong tương lai rất quan trọng.
1.2.2. Khái niệm thông tin bất đối xứng.
Theo Frederic S.Mishkin, trong những giao dịch diễn ra trên các thị trường tài
chính, một bên thường khơng biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia để có
những quyết định đúng đắn. Sự khơng cân bằng về thơng tin mà mỗi bên có được
gọi là thơng tin bất cân xứng.

11


Ví dụ một người vay một món tiền thường có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm
ẩn và rủi ro kèm theo với dự án đầu tư mà người này có dự tính tiến hành so với
người cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở
cả hai mặt: trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra.

1.2.2.1. Lựa chọn đối nghịch
Theo Frederic S.Mishkin, lựa chọn đối nghịch là kết quả của thông tin bị che
đậy, nó xảy ra trước khi thực hiện giao dịch mà bên có nhiều thơng tin có thể gây
hại cho bên có ít thơng tin hơn. Lựa chọn đối nghịch là trục trặc của yếu tố cơ hội
chủ nghĩa trước hợp đồng. Nó nảy sinh vì thơng tin riêng mà người thực hiện giao
dịch có trước khi họ ký hợp đồng, trong lúc đang tính tốn xem việc thực hiện giao
dịch thì có lợi hay khơng.
Trong điều kiện thơng tin đối xứng, các bên giao dịch nắm thông tin ngang
nhau và đầy đủ về thứ được giao dịch. Khi đó người ta có thể tìm được thứ tốt hoặc
thứ tương xứng với cái giá họ phải bỏ ra . Nhưng trong điều kiện thông tin không
đối xứng, nghĩa là một bên trong giao dịch có nhiều thơng tin về đối tượng giao
dịch hơn bên kia, người có ưu thế về thơng tin có thể cung cấp những thơng tin
khơng trung thực về đối tượng được giao dịch cho bên kém ưu thế thông tin. Kết
quả là bên kém ưu thế về thơng tin đồng ý hồn thành giao dịch và nhận được thứ
khơng như mình mong muốn.
Lựa chọn đối nghịch xảy ra trên các thị trường tài chính khi những người đi
vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn – tức là những rủi ro
không trả được nợ nhưng là người tích cực tìm vay nhất và do vậy có nhiều khả
năng được lựa chọn nhất, trong khi những người có khả năng trả được nợ thì lại
khơng nhận được khoản vay.
Khi đóng vai trị là người đi vay: NH tạo nguồn vốn cho mình bằng cách thu
hút các nguồn tiền gửi, đi vay của các cá nhân và tổ chức xã hội. Nếu có đầy đủ
thông tin về NH cũng như về nguồn vốn tự có, đội ngũ nhân viên, các dịch vụ cung
cấp, tình hình kinh doanh, khả năng thanh tốn của các NH,…các cá nhân và các tổ
chức xã hội sẽ quyết định có gửi tiền ở NH đó hay khơng. Ngược lại, nếu thông tin

12


về NH khơng đầy đủ, khi đó sự lựa chọn nghịch sẽ xuất hiện, sẽ làm cản trở việc

huy động vốn của NH, cho dù NH hồn tồn khơng có ý định thực hiện những kết
cục không mong muốn. Sự lựa chọn nghịch trong trường hợp này làm cho NH bị rủi
ro vì khơng huy động được vốn dẫn tới không đủ vốn để hoạt động. Đối với NH nếu
không có một nguồn vốn dồi dào thì khơng thể mở rộng được hoạt động và khả
năng thanh toán sẽ gặp khó khăn, điều này đặt NH trước nguy cơ lớn hơn là có thể
đóng cửa hoặc vỡ nợ.
Trong lĩnh vực tín dụng, thơng tin bất đối xứng ngụ ý rằng các NH không hiểu
rõ mức độ rủi ro của người vay như chính bản thân họ cho nên khơng thể phân biệt
được giữa người vay rủi ro và người vay an tồn. Nếu khơng phân biệt được, các
NH sẽ u cầu người vay trả lãi suất cao hơn để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra.
Song, việc tăng lãi suất như vậy có thể làm giảm lợi nhuận của các NH do sự lựa
chọn sai lầm của chính họ và động cơ lệch lạc của người vay. Luận điểm này có thể
giải thích như sau:
Việc tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NH theo hai hướng đối
nghịch nhau. Một mặt, lãi suất cao sẽ làm tăng lợi nhuận của các NH nếu các yếu tố
khác khơng đổi. Mặt khác, lãi suất tăng có thể làm giảm lợi nhuận của các NH do
giảm khối lượng cho vay theo quy luật cung cầu. Khơng chỉ có thế, ảnh hưởng của
lựa chọn nghịch với cơ chế tác động như sau: Trong thực tế, các dự án đầu tư càng
rủi ro thì khả năng sinh lợi càng cao. Do đó, khi lãi suất tăng, khách hàng với dự án
ít rủi ro sẽ khơng vay vì khả năng sinh lợi của dự án khó để đủ trả nợ. Vì vậy, nếu
các NH tăng lãi suất thì chỉ có các khách hàng rủi ro cao chấp nhận vay nên rủi ro
của các NH sẽ tăng. Hiện tượng này được gọi là sự lựa chọn nghịch, nghĩa là nếu
tăng lãi suất thì các NH chỉ chọn được những người vay rủi ro hơn. Chọn lựa sai
lầm sẽ làm giảm lợi nhuận của các NH vì rủi ro cao hơn đồng nghĩa với xác suất trả
nợ của khách hàng thấp đi.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức
Theo Frederic S.Mishkin, rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân
xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức trong các thị trường tài

13



chính diễn ra khi người cho vay phải chịu một rủi ro là người vay có ý muốn thực
hiện những hoạt động không tốt xét theo quan điểm của người cho vay, bởi vì
những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này được hồn trả. Do rủi ro
đạo đức giảm bớt xác suất hoàn trả được vốn cho nên người cho vay có thể quyết
định thơi không cho vay.
Để minh họa cho vấn đề này, giả sử NH cho một khách hàng vay số tiền 1000
USD để mở rộng kinh doanh. Khi NH đã cho vay, người đi vay có thể cầm số tiền
này tham gia vào một trò chơi đỏ đen. Trong trường hợp khách hàng thắng, anh ta
dễ dàng trả được khoản tiền vay này và có thể chi tiêu thả sức với phần còn lại.
Nhưng nếu anh ta thua (mà trường hợp này thường xảy ra) thì NH khơng địi được
khoản vay của họ. Nếu NH biết mục đích thực sự của khách hàng thì sẽ khơng cho
vay. Vấn đề ở đây chính là việc thiếu thông tin hay thông tin không cân xứng.
Rủi ro đạo đức cịn có thể xảy ra từ chính phía NH. Giả sử NH đã huy động
được một nguồn vốn dồi dào, để thu được lợi nhuận cao. NH sẽ thực hiện những
hoạt động mạo hiểm, dễ bị rủi ro như đầu tư vào các cổ phiếu công ty, cho những
người mại hiểm vay tiền với mức lãi suất hứa hẹn cao, tham gia kinh doanh hối
đoái, bảo lãnh tín dụng cho những khách hàng khơng đủ tin cậy, hoặc những người
điều hành NH ôm trọn số tiền huy động rồi bỏ trốn,…Khi đó rủi ro số tiền bị mất
q lớn, vốn tự có NH khơng bù đắp được, NH sẽ phá sản.
Cũng do thông tin không cân xứng, rủi ro đạo đức trên thị trường vay nợ dễ
xảy ra. Trên thị trường có rất nhiều người vay tiền có ý muốn thực hiện những hoạt
động khơng đạo đức xét theo quan điểm của người cho vay. Một khi những người
này vay được tiền NH, họ có thể sẽ đầu tư vào những dự án có độ rủi ro cao, những
dự án khác hẳn với phương án xin vay trình NH. NH cho vay tiền sẽ bị đặt vào tình
cảnh đứng trước nguy cơ bị rủi ro tín dụng. Nếu NH không thận trọng trong việc
thẩm định cho vay và không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, rủi ro đạo đức
trên thị trường sẽ đặt NH trước nguy cơ rủi ro tín dụng rất lớn. Nhưng nếu NH quá
thận trọng trước rủi ro đạo đức mà đột ngột cắt đứt các hợp đồng tín dụng thì NH sẽ

bị thiệt hại về lợi nhuận và mất uy tín với khách hàng.

14


1.3. Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các
NHTM.
1.3.1. Tác động đến hiệu quả và an tồn hoạt động của NHTM
Thơng tin bất đối xứng tác động tới cả người gửi tiền và NH gây ảnh hưởng
chung tới hiệu quả và an toàn trong hoạt động của NHTM.
1.3.1.1. Tác động của lựa chọn nghịch
Lựa chọn nghịch tác động tới hành vi của người gửi tiền.
Biểu hiện của hành vi này là người gửi tiền đã gửi vào NH không nên giao
dịch. Những NH yếu kém trong việc huy động vốn thường cố gắng thu hút người
gửi tiền bằng lãi suất huy động cao cùng các ưu đãi và chương trình khuyến mại.
Khi NH huy động vốn với mức lãi suất cao nhưng khả năng cho vay hoặc đầu tư
quay vịng vốn khơng nhiều dẫn đến khó khăn trong vấn đề thanh khoản, lợi nhuận
của NH suy giảm.
Lựa chọn nghịch tác động tới quyết định tín dụng của NHTM.
Giả sử có hai khách hàng A và B đều đến NH để vay một số tiền 1 triệu USD.
A là một người cẩn trọng, chỉ quyết định vay và đầu tư khi anh ta cảm thấy khả
năng thành công cao, dù lợi nhuận thu được không nhiều. Trái lại, B là một người
liều lĩnh. Anh ta muốn đầu tư vào những dự án mạo hiểm nhưng nếu thành công sẽ
mang lại lợi nhuận lớn. Ai là người tích cực hơn trong việc vay tiền? Chắc chắn là
B vì anh ta kỳ vọng một mức lợi nhuận khổng lồ nếu thành công. Nếu NH hiểu rõ
về 2 khách hàng này thì sẽ cho A vay vì khả năng thành cơng và hồn trả vốn của A
cao hơn. Nhưng vì thiếu thơng tin, rất có thể NH sẽ cho B vay tiền vì anh ta là
người rất nỗ lực thuyết phục NH và gánh chịu rủi ro lớn.
1.3.1.2. Tác động của rủi ro đạo đức
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ

thể, khả thi. Tuy nhiên có nhiều trường hợp sau khi nhận được vốn vay doanh
nghiệp không thực hiện theo đúng phương án kinh doanh trong hồ sơ tín dụng mà
thực hiện những hoạt động đầu tư rủi ro hơn. NH sẽ bị đặt vào tình cảnh đứng trước
nguy cơ bi rủi ro tín dụng. Nếu NH khơng thận trọng trong việc thẩm định cho vay

15


và không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, rủi ro đạo đức trên thị trường sẽ
đặt NH trước nguy cơ rủi ro tín dụng rất lớn. Nhưng nếu NH quá thận trọng trước
rủi ro đạo đức mà đột ngột cắt đứt các hợp đồng tín dụng thì NH sẽ bị thiệt hại về
lợi nhuận và mất uy tín với khách hàng.
Rủi ro đạo đức cịn đến từ chính hoạt động của NH khi NH đã huy động được
nguồn vốn dồi dào. Để thu được lợi nhuận cao, NH sẽ thực hiện những hoạt động
đầu tư mạo hiểm, dễ bị rủi ro như đầu tư vào các cổ phiếu công ty, cho những người
mạo hiểm vay tiền với mức lãi suất hứa hẹn cao, tham gia kinh doanh hối đối, bảo
lãnh tín dụng cho những khách hàng khơng đủ tin cậy, hoặc những người điều hành
NH ôm gọn số tiền huy động rồi bỏ trốn,…Khi đó rủi ro xảy ra số tiền bị mất mát
quá lớn, vốn tự có NH khơng bù đắp được, NH sẽ phá sản.
Như vậy, thơng tin bất đối xứng có thể đến cả từ phía người vay tiền và
NHTM. Nhưng hậu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả và an toàn trong hoạt
động của NHTM. Tác động của thông tin bất đối xứng làm giảm lợi nhuận, tăng tỷ
lệ nợ xấu và có thể dẫn tới mất khả năng thanh khoản của NHTM.
1.3.2. Khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các
NHTM.
1.3.2.1. Trước khi cho vay.
Quá trình này bao gồm các bước: Lập hồ sơ vay vốn, phân tích tín dụng và ra
quyết định tín dụng.
Giải pháp cho vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hệ thống NH là
việc tự sản xuất và bán thông tin. Một cách để thu lượm thông tin này cho là có các

cơng ty riêng thu thập và đưa ra thông tin, thông tin này giúp phân biệt những công
ty tốt và những công ty tồi, và bán thông tin này cho các NH. Hệ thống sản xuất và
bán thông tin riêng này vẫn chưa giải quyết được một cách đầy đủ vấn đề lựa chọn
nghịch nói trên trong thị trường chứng khốn vì nó xuất hiện vấn đề gọi là “người đi
xe khơng tốn tiền”. Đó là khi những người không chi tiền mua thông tin mà vẫn
hưởng lợi từ thông tin mà người khác đã mua. Khi đó các cơng ty sẽ khơng cịn đủ
doanh thu bán thơng tin để bù đắp chi phí thu nhập và sản xuất nó. Khả năng thu lợi

16


của các công ty riêng nhờ vào bán thông tin yếu đi, nghĩa là có ít thơng tin được sản
xuất ra để cho thị trường. Như vậy vẫn tồn tại vấn đề lựa chọn nghịch.
Vấn đề người đi xe không tốn tiền ngăn trở thị trường tư nhân sản xuất đủ
thông tin để loại bỏ thông tin không cân xứng. Liệu các thị trường tài chính có thể
trơng cậy vào sự can thiệp của chính phủ? Chính phủ có thể sản xuất thông tin để
giúp các nhà đầu tư phân biệt những công ty tốt, công ty tồi và cung cấp miễn phí
cho cơng chúng? Vấn đề thơng tin khơng cân xứng tạo ra lựa chọn nghịch và rủi ro
đạo đức trong các thị trường tài chính như vậy giúp giải thích vì sao các thị trường
tài chính nằm trong số những bộ phận điều hành một cách ngặt nghèo nhất trong
nền kinh tế. Quy chế của chính phủ để tăng lượng thông tin cho các nhà đầu tư là
cần thiết đề giảm vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức. Quy chế chính phủ cũng
chỉ làm giảm nhẹ vấn đề chứ khơng hồn tồn loại bỏ được nó. Các chính phủ ở
mọi nước có những luật lệ bắt buộc các công ty tuân thủ các nguyên tắc kế toán
chuẩn là những nguyên tắc khiến cho việc kiểm tra lợi tức dễ dàng hơn, và chính
phủ cũng thơng qua những luật lệ áp đặt những hình phạt nghiêm khắc đối với
những ai phạm tội gian lận che dấu hay ăn cắp lợi nhuận. Tuy vậy, những biện pháp
này sẽ chỉ hữu hiệu một phần. Ngăn chặn được hình thức gian lận này là không phải
dễ, những người quản lý gian lận có ý muốn gây nhiều khó khăn cho các cơ quan
chính phủ phát hiện hoặc làm rõ vấn đề gian lận.

Ngồi ra, để xử lý những thơng tin thu lượm được thì các cán bộ tín dụng
NHTM cần nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ để sàng lọc khách hàng.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Do đó cán
bộ thẩm định cần:
- Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của
NH nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ NH nhất là nghiệp vụ tín dụng.
- Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin,
am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến
nghiệp vụ tín dụng.

17


- Hàng năm NH cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích cán bộ
tín dụng trau dồi nghiệp vụ, khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn.
- NH cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao
tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để
nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách thức đối
phó cho phù hợp.
1.3.2.2. Sau khi cho vay.
NH có thể đảm bảo rằng người vay tiền sử dụng khoản vay đó vào đúng mục
đích bằng cách viết ra những điều khoản quy định hạn chế ở trong hợp đồng nợ để
hạn chế các khoản đầu tư mang lại rủi ro cho người đi vay. Và bằng cách giám sát
các hoạt động của người đi vay để xem liệu họ có tuân thủ theo những quy định hạn
chế hay không và buộc họ phải tuân thủ theo các quy định hạn chế khi NH có thể
chắc chắn rằng người đi vay sẽ gây rủi ro cho NH. Những quy định hạn chế được
nhắm vào việc giảm rủi ro đạo đức bằng cách loại bỏ những xử sự khơng mong
muốn. Có bốn quy định hạn chế để đạt đến mục tiêu này:
- Những quy định hạn chế có thể được soạn ra để ngăn ngừa rủi ro đạo đức

bằng cách không để cho người vay có những xử sự khơng mong muốn về sự thực
hiện các dự án đầu tư có rủi ro. Một số quy định này địi hỏi rằng một món tiền vay
chỉ có thể được dùng để tài trợ những hoạt động được chỉ định sẵn ví dụ như mua
thiết bị đã được định sẵn hoặc mua các phát minh đã được nói trước. Những kiểu
quy định khác hạn chế một cơng ty không thực hiện một số hoạt động rủi ro như
mua một doanh nghiệp khác.
- Những quy định hạn chế có thể khuyến khích người vay thực hiện các hoạt
động mong muốn giúp cho món vay đó sẽ dễ có khả năng được hoàn trả hơn. Một
quy định hạn chế thuộc loại này yêu cầu người trụ cột nuôi sống một gia đình mua
bảo hiếm sinh mạng loại sẽ thanh tốn hết số tiền vay thế chấp khi người đó chết.
Những quy định hạn chế thuộc loại này cho các doanh nghiệp tập trung vào việc
khuyến khích cơng ty vay giữ cho giá trị tài sản rịng của cơng ty cao vì giá trị tài
sản rịng của người vay cao hơn sẽ giảm độ rủi ro đạo đức và khiến cho người vay

18


giảm bớt khả năng bị tổn thất. Những quy định hạn chế này quy định riêng rằng
công ty này phải duy trì một lượng giá trị tối thiểu của một số loại tài sản nào đó
tương ứng với tầm cỡ công ty này.
- Do vật thế chấp là một sự bảo vệ có ý nghĩa quan trọng đối với người cho
vay, những quy định hạn chế có thể khuyến khích người vay giữ cho vật thế chấp
trong điều kiện tốt và chắc chắn rằng nó vẫn thuộc sở hữu của người vay đó. Đây là
kiểu quy định hạn chế thường gặp nhất.
- Những quy định hạn chế cũng đòi hỏi một công ty vay cung cấp thông tin về
hoạt động của cơng ty đó một cách định kỳ ở dạng báo cáo kế toán quý và báo cáo
thu nhập, nhờ vậy mà người cho vay dễ giám sát công ty đó và hạn chế rủi ro đạo
đức. Kiểu quy định hạn chế này cũng có thể đặt điều kiện rằng người cho vay có
quyền kiểm tra thanh tra sổ sách kế tốn của các cơng ty mà họ cho vay. Chúng ta
thường thấy các hợp đồng nợ thường là những tài liệu pháp lý phức tạp với rất

nhiều hạn chế đối với thái độ cư xử của người vay, và như vậy vấn đề rùi ro đạo đức
được giảm đến mức tối thiểu.
Mặc dù có các giải pháp trên để phòng ngừa, giảm thiểu lựa chọn nghịch và
rủi ro đạo đức nhưng kết quả thường không được như mong muốn vì
Do trình độ cán bộ của NH khơng được như mong đợi, khơng đáp ứng được
u cầu để phân tích đánh giá rủi ro, không bao quát hết được các điểm yếu trong
hồ sơ tín dụng, kể cả những sai sót về pháp lý trong hồ sơ chứng từ.
Mặt khác, nếu NH được bảo hiểm tiền gửi hay do chính sách quản lý vĩ mơ
của chính phủ khơng để xảy ra một cuộc hoảng loạn NH thì sự lựa chọn nghịch và
rủi ro đạo đức sẽ làm tăng nguy cơ các rủi ro NH. Khi đó, NH sẽ kém thận trọng
hơn trong việc cho vay đầu tư vì đã có cơng ty bảo hiểm chịu trách nhiệm thanh
tốn tiền gửi cho khách hàng nếu có vỡ nợ và chính phủ sẽ trợ giúp để NH khơng bị
đóng cửa. Tình trạng này đã xảy ra ở hệ thống NH của Mỹ và điều này dẫn tới một
tranh cãi có nên duy trì chế độ bảo hiểm tiền gửi hay khơng.

19


×