Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh : Luận văn ThS. Quản lý kinh tế : 60 34 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
..............oOo..............

NGUYỄN MẠNH THẮNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
..............oOo..............

NGUYỄN MẠNH THẮNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS VŨ THỊ DẬU

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Thắng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn – TS Vũ Thị Dậu
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, giảng viên Trƣờng đại học
kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt quá trình
tôi học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh cùng toàn thể các anh chị em đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Mạnh Thắng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO ................................... 7
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................ 7
1.1. Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại .................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của RRTD ngân hàng..................................................... 12
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM ........................................................ 13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu ................................................................... 13
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý RRTD ...................................... 14
1.2.3. Nội dung quản lý RRTD ................................................................ 17
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá ...................................................................... 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nƣớc trên thế giới và
bài học cho NHTM Việt Nam ..................................................................... 37
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM các nƣớc37
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK - CHI NHÁNH HÀ TĨNH......................................................... 45
2.1. Giới thiệu khái quát về Agribank - chi nhánh Hà Tĩnh ........................ 45
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ............................................................ 45
2.1.2. Các yếu tố nguồn lực ...................................................................... 51
2.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và bộ máy quản lý RRTD ...................... 52
2.2. Thực trạng quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn
2010-2013 .................................................................................................... 55

2.2.1 Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ................................................... 55


2.2.2. Thực trạng quản lý RRTD tại Chi nhánh Hà Tĩnh ........................ 64
2.3. Đánh giá chung về quản lý RRTD tại Chi nhánh Hà Tĩnh................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc qua các chỉ tiêu ....................................... 74
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 75
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH HÀ TĨNH ...................... 83
3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng tăng cƣờng quản lý RRTD tại
Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh .................................................................... 83
3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới và dự báo về RRTD tại Agribank - Chi nhánh
Hà Tĩnh ..................................................................................................... 83
3.1.2. Định hƣớng tăng cƣờng quản lý RRTD của Agribank .................. 84
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh.. 86
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy và mô hình quản lý RRTD.............................. 86
3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý RRTD ........................................... 87
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và tăng cƣờng công tác giám sát
khoản vay ................................................................................................. 90
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý RRTD .................................. 95
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện về khách hàng ................ 99
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ quá hạn ............................. 100
3.2.7. Tăng cƣờng quản lý danh mục tài sản đảm bảo và thực hiện các
biện pháp phân tán rủi ro ........................................................................ 102
3.3. Đề xuất với cấp trên ............................................................................ 104
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ....................................................... 104
3.3.2. Đối với Agribank.......................................................................... 105
3.3.3. Đề xuất với UBND tỉnh Hà Tĩnh ................................................. 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 111

Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Viết tắt
AGRIBANK

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng

4

HĐTV


Hội đồng thành viên

5

IPCAS

Phần mềm giao dịch thanh toán nội bộ
và kế toán khách hàng

6

KHKD

Kế hoạch kinh doanh

7

KTNQ

Kế toán ngân quỹ

8

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

9

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

10

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

11

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

WTO


Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Cơ cấu nguồn vốn Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh

46

2

Bảng 2.2

Dƣ nợ tín dụng qua các năm

49


3

Bảng 2.3

Dƣ nợ tín dụng và cơ cấu dƣ nợ tín dụng

56

4

Bảng 2.4

Tình hình nợ quá hạn

57

5

Bảng 2.5

Phân loại nợ theo nhóm qua các năm

59

6

Bảng 2.6

Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn qua các năm


60

7

Bảng 2.7

Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế qua các năm

61

8

Bảng 2.8

Kết quả và lệ trích lập dự phòng RRTD qua các năm

63

9

Bảng 2.9

Kết quả trích lập và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro

71

10

Bảng 2.10 Bảng kết quả kinh doanh


ii

Trang

72


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Tình hình nguồn vốn huy động thay đổi qua các

48

2

Hình 2.2

Phân loại nợ theo kỳ hạn


50

3

Hình 2.3

Cơ cấu tổ chức của Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh

54

năm

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chủ
yếu cho NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này cũng hàm chứa nhiều rủi ro, do đó
ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay
chất lƣợng tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam đang ở mức thấp, điều
này thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống cao. Theo báo cáo giải trình của
Thống đốc Nguyễn Văn Bình tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII thì tính đến
30/9/2012 nợ xấu của hệ thống ngân hàng là 8,86% tổng dƣ nợ tín dụng (tăng
hơn so với số liệu 8,6% công bố vào tháng 7 năm 2012). Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong đó có nguyên nhân xuất phát từ chất
lƣợng hoạt động quản lý RRTD tại các NHTM. Trƣớc yêu cầu bảo đảm an
toàn trong kinh doanh của hệ thống NHTM, vấn đề nhận diện đƣợc RRTD
cũng nhƣ tăng cƣờng quản lý RRTD trở nên hết sức cần thiết.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của RRTD đối với hoạt động kinh
doanh, thời gian qua Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh đã có những biện pháp
tích cực trong hoạt động quản lý RRTD. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập
tồn tại nhƣ tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức cao, theo số liệu
báo cáo năm 2012 của Chi nhánh thì tỷ lệ nợ quá hạn là 2,50%, nợ xấu là
2,30%. Những bất cập này có nguyên nhân từ vấn đề quản lý RRTD tại ngân
hàng, đòi hỏi thời gian tới Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh Hà
Tĩnh nói riêng cần phải tăng cƣờng hoạt động quản lý RRTD hơn nữa.
Vậy: Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh đã quản lý RRTD nhƣ thế nào?
Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này tại Chi nhánh
là gì? Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh và các cơ quan, ban ngành liên quan cần

1


có những giải pháp nào để tăng cƣờng quản lý RRTD tại Chi nhánh ngân
hàng này trong thời gian tới?
Từ những nội dung cấp thiết ấy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn cao học của mình và nhằm giải đáp
câu hỏi trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã có nhiều công trình
nghiên cứu gần đây nhƣ:
“Quản trị rủi ro tài chính” của tác giả Nguyễn Minh Kiều và “Quản
trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến. Hai
công trình này đã đề cập đến các vấn đề chung về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nhƣ quan điểm về RRTD, các nguyên nhân dẫn
đến RRTD, các tiêu chí đo lƣờng RRTD, các công cụ, biện pháp phòng ngừa
RRTD. Đặc biệt, “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của tác giả
Nguyễn Văn Tiến còn chỉ ra các đặc điểm chung đối với các khoản nợ có vấn

đề (nợ xấu) và đƣa ra 8 bƣớc cần thực hiện để xử lý các khoản nợ này.
Các công trình nghiên cứu nhƣ: “Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đối
với các NHTM Việt Nam, Tác động và biện pháp” của TS Nguyễn Thị Loan;
“RRTD trong cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Ngân
hàng BIDV khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” của PGS.TS Lê Khƣơng
Ninh. Các công trình này cũng đã đề cập đến vấn đề tăng trƣởng tín dụng,
các nguy cơ dẫn đến RRTD và đƣa ra các biện pháp để phòng ngừa RRTD
cho các NHTM.
Công trình: “Rủi ro trong tín dụng chứng từ tại Agribank và các biện
pháp phòng ngừa” của tác giả Bế Quang Minh. Ở công trình này, tác giả đã
chỉ ra thực trạng sử dụng các phƣơng thức trong thanh toán quốc tế nhƣ

2


chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ…, phân tích các rủi ro phát sinh
trong hoạt động này và các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong tín dụng chứng
từ của Agribank.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề về
RRTD, rủi ro trong tín dụng và đã đƣa ra đƣợc các giải pháp cụ thể giúp các
NHTM trong đó có Agribank tăng cƣờng hoạt động quản lý RRTD.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Kim Thoa (2009): “Phân tích rủi
ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Song Phú”,trƣờng Đại học Cần
Thơ. Luận văn đã phân tích cụ thể các loại rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng và đƣa ra một số giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Thanh Trà (2010): “Các giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Nam Sài gòn”, Đại học kinh tế TP.HCM. Luận văn đƣa ra 4 giải pháp

phòng ngừa và hạn chế RRTD tại chi nhánh. Đồng thời đƣa ra các đề xuất và
kiến nghị đối với Ngân hàng cấp trên, ngân hàng nhà nƣớc và chính phủ để
các giải pháp ngày đƣợc phát huy hiệu quả tại Ngân hàng ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sài gòn.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Vân Anh (2010): “Nâng cao giải
pháp quản lý RRTD tại Agribank - chi nhánh Hoàng Mai”, Học viện Ngân
hàng. Tác giả nghiên cứu và đƣa ra 7 giải pháp nâng cao công tác quản lý
RRTD và 02 giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra RRTD .
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Đình Hải (2010): “Tăng
cường phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Công trình
đã phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

3


Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng
cƣờng phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân hàng này.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Đinh Bá Quyết (2012): “Rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An – Thực
trạng và giải pháp khắc phục”, Trƣờng Đại Huế. Luận văn phân tích thực
trạng và các nhân tố ảnh hƣởng tới RRTD tại Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Nghệ An. Luận văn đƣa ra 4 nhóm giải pháp nhằm khắc
phục RRTD tại Chi nhánh ngân hàng này.
Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của tác giả Nguyễn Ngọc Lý
(2012): “Rủi ro tín dụng tại VPBANK- Chi nhánh Thái Nguyên”, Trƣờng
Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội. Luận văn phân tích những nghiệp vụ ngân
hàng đƣợc VPBANK- Chi nhánh Thái Nguyên thực hiện nhằm kiểm soát
tình hình RRTD tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ phân tích, đánh giá RRTD cho

toàn hệ thống Agribank trên phạm vi cả nƣớc, cho các chi nhánh của các
NHTM khác, chƣa có công trình nào nghiên cứu nghiên cứu độc lập về
Quản lý RRTD của Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh, đặc biệt nghiên cứu vấn
đề này theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích thực trạng quản lý RRTD tại
Agribank- Chi nhánh Hà Tĩnh; đánh giá những thành công, những hạn chế và
nguyên nhân của tình hình, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý
RRTD tại Agribank- Chi nhánh Hà Tĩnh.
* Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tế về quản lý
RRTD tại 1 số NHTM.

4


- Phân tích, đánh giá RRTD và quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh
Hà Tĩnh; phát hiện ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong hoạt động
quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh
Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Hà
Tĩnh theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế: Nghiên cứu các công
cụ, cơ chế và chính sách quản lý RRTD trong kinh doanh Ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: nghiên cứu công tác quản lý RRTD tại
Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh.

* Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý RRTD tại
Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh từ năm 2010 đến 2013, tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế để
hoàn thiện kết cấu luận văn, thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh số liệu;
rút ra những mặt đƣợc và tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh Hà Tĩnh.
Phương pháp logic - lịch sử
Phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng để xây dựng khung lý thuyết về
RRTD và quản lý RRTD. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu
kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng các nƣớc trên thế
giới. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp logic và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể
hiện tập trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn.
Phương pháp thống kê

5


Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng phổ biến trong chƣơng 2. Các bảng
số liệu thống kê về tín dụng, nguồn vốn , chất lƣợng tín dụng, nợ quá hạn, nợ
xấu, trích lập dự phòng RRTD, kết quả kinh doanh của Agribank - chi nhánh
qua các năm đã đƣợc thống kê nhằm cung cấp tƣ liệu cho việc phân tích, so
sánh trong các nội dung quản lý RRTD tại ngân hàng.
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu đƣợc trong
chƣơng 2. Từ các thông tin đƣợc thu thập, tác giả tiến hành phân tích các nội
dung quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh, để từ đó tổng hợp lại
nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế.
Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong chƣơng 2 để phân tích, so sánh

số liệu từ biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của Agribank chi nhánh Hà Tĩnh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn lý luận chung về RRTD và hoạt động quản lý RRTD
trong hoạt động của các NHTM.
- Đánh giá những thành công, những bất cập và nguyên nhân hoạt động
quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh.
- Đề xuất những giải pháp tăng cƣờng quản lý RRTD tại Agribank Chi nhánh Hà Tĩnh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý RRTD tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý RRTD tại Agribank - Chi nhánh Hà Tĩnh
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý RRTD tại Agribank
- Chi nhánh Hà Tĩnh

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng. Theo đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hƣớng
giảm xuống và thu nhập từ các dịch vụ khác có xu hƣớng tăng lên nhƣng thu
nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ thu nhập ngân hàng. Các

chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho
vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của RRTD. Do vốn chủ
sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị của tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần
một tỷ lệ nhỏ trong danh mục cho vay có vấn đề thì sẽ có thể đẩy một ngân
hàng tới nguy cơ phá sản. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh luôn tiền ẩn
rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất ngân hàng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A. Saunder và H. Lange định nghĩa RRTD là: “Khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các
luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể
được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn”. [20]
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì: “RRTD là

7


những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc làm giảm sút chất
lượng tín dụng của các khoản vay”. [21]
Theo quan điểm của Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng,
RRTD đƣợc định nghĩa là những rủi ro khi khách hàng vay hay đối tác không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cam kết theo hợp đồng tín dụng.
Ở Việt Nam, theo điều 2.1, chƣơng I, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD thì: “RRTD
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” [9]
RRTD xảy ra khi khách hàng sai hẹn hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết. Biểu hiện nhƣ: Ngân hàng sẽ không thu đƣợc

lãi đúng hạn, không thu đƣợc vốn đúng hạn, không thu đủ lãi, không thu đủ vốn.
Trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
thì đó mới chỉ là một giao dịch chƣa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ đƣợc
coi là hoàn thành khi ngân hàng thu hồi đƣợc khoản tín dụng gồm cả gốc và
lãi. RRTD luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chƣa quá hạn nhƣng vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất,
một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng chƣa thể nói RRTD thấp, nguy
cơ RRTD sẽ cao nếu danh mục đầu tƣ tập trung vào một nhóm khách hàng
hoặc một ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, ngân hàng không thể loại
trừ khả năng rủi ro, luôn chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế tối đa
những thiệt hại tổn thất khi rủi ro xảy ra.
RRTD có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi RRTD xảy ra nó có thể gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đối với hoạt động
kinh tế - xã hội của một quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn

8


cầu. Có thể nói, RRTD giống nhƣ là “ngòi nổ” tự mình nó phá hoại và kích nổ
sự phá hoại lan truyền [6].
Thứ nhất, RRTD gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng đó là: NHTM và khách hàng. Đối với các
khách hàng khi phát sinh RRTD thì phần lớn đều trong tình trạng kinh doanh
sa sút hoặc nằm trên bờ vực phá sản …Còn đối với các NHTM, hậu quả to
lớn tác động trên nhiều phƣơng diện:
Chi phí gia tăng do việc phải trích lập dự phòng tổn thất hoặc các chi
phí liên quan trong vấn đề xử lý các khoản rủi ro đó. Bên cạnh đó, do e ngại
rủi ro sẽ làm cho các ngân hàng hạn chế cho vay, doanh thu hạn chế khiến hậu
quả kinh doanh giảm, thậm chí bị thua lỗ, uy tín và vị thế trên thị trƣờng giảm
sút có thể dẫn đến phá sản.

RRTD kéo dài làm thất thoát lƣợng vốn lớn: Vì ngân hàng có chức
năng là đi vay để cho vay, do không thu hồi đƣợc nợ trong khi ngân hàng vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, mất cân đối trong thu chi làm
cho lợi nhuận bị giảm sút và có thể bị rơi vào mất khả năng chi trả thanh toán
hoặc có thể trầm trọng hơn thì dẫn đến tình trạng phá sản.
Thứ hai, RRTD có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính của cả
quốc gia. Vì giữa các ngân hàng luôn có sự ràng buộc và liên quan với nhau.
Sự ràng buộc tất yếu và ngày càng chặt chẽ này mà RRTD có thể châm ngòi
cho hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền khiến hệ thống trung gian tài chính bị khủng
hoảng nghiêm trọng mà một số trƣờng hợp điển hình là khủng hoảng đã xảy
ra ở Albani, một số nƣớc Đông Nam Á hay Argentina trong thời gian vừa
qua. Nếu một ngân hàng bị phá sản sẽ có những tác động dây chuyền và vô
hình chung các ngân hàng khác cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Thứ ba, RRTD có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tƣợng trong
xã hội. Vì bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một trung

9


gian tài chính, là kênh thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động
ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế và mang tính xã hội hoá
cao nên khi mà RRTD gây nên sự phá sản của một ngân hàng sẽ làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế mất ổn định, làm giảm lòng tin của công
chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng nhƣ hiệu
lực các chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTD bao gồm:
Rủi ro sai hẹn: Đó là RRTD khi ngƣời vay sai hẹn trong việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết bao gồm gốc và/hoặc lãi vay.
Sự sai hẹn này do trễ hạn.

Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro mà ngƣời vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng bao gồm cả gốc và/hoặc lãi vay.
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro, RRTD bao gồm:
Rủi ro chủ quan
Đó là những rủi ro do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời
cho vay và ngƣời vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay. Cụ thể:
Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh hay chú trọng vào
mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tƣ quá mạo hiểm hoặc tập trung
nguồn vốn quá nhiều chủ yếu vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế
nào đó. Quy trình tín dụng, công cụ đánh giá rủi ro… còn hạn chế, lỏng lẻo,
bất cập,….
Do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ kịp thời dẫn đến cho vay hoặc đầu tƣ không hợp lý.
Do cạnh tranh các ngân hàng mong muốn có chiếm đƣợc thị trƣờng cao
hơn các ngân hàng khác nên mở rộng cho vay và đầu tƣ mạo hiểm, chạy theo

10


quy mô số lƣợng mà bỏ qua các tiêu chuẩn điều kiện trong cho vay, không chú ý
đến chất lƣợng.
Do trình độ của cán bộ nhân viên, sự tuân thủ và ý thức và trách nhiệm
của cán bộ nhân viên: Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ, nghiệp vụ và kinh
nghiệm thực tế. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Ý thức tuân thủ kém hoặc
không tuân thủ, không chấp hành các quy trình và chính sách cho vay của
ngân hàng.
Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc tài sản nhận đảm bảo không đảm bảo đƣợc các yêu cầu
cần thiết của tài sản đảm bảo là: dễ tiêu thụ, dễ chuyển nhƣợng…

Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kém hiệu quả.
Ngƣời sử dụng vốn vay ngân hàng do kinh doanh yếu kém, không hiệu
quả, dẫn đến nguồn trả nợ ngân hàng bị ảnh hƣởng.
Chủ doanh nghiệp thiếu năng lực điều hành quản lý và kinh doanh. Mất
đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, ban điều hành….
Rủi ro khách quan
Là những loại rủi ro mà nguyên nhân gây ra nó vƣợt quá tầm kiểm soát
của ngƣời vay và ngƣời cho vay. Nhóm nguyên nhân này là do các nhân tố
khách quan gây nên nhƣ môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng
xã hội (Ví dụ nhƣ do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…); khủng hoảng hoặc suy
thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối
đoái biến động bất thƣờng…; những chính sách thay đổi ở tầm vĩ mô vƣợt
quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.
Nhƣ vây, có nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD với mức độ tác động
của từng nguyên nhân đến RRTD của mỗi ngân hàng là khác nhau. Trong
điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, các NHTM cần nhận biết

11


đƣợc các nguyên nhân ảnh hƣởng đến RRTD từ đó có các biện pháp cụ thể để
phòng ngừa RRTD, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng,
hoạt động kinh doanh nói chung.
1.1.2. Đặc điểm của RRTD ngân hàng
RRTD có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: RRTD mang tính chất gián tiếp. Đặc điểm này xuất phát từ
nguyên nhân trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng
vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất
thoát về vốn xảy ra trƣớc hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng.

Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thƣờng
nắm bắt chậm thông tin về sự khó khăn, thất bại của khách hàng trong hoạt
động kinh doanh của họ điều đó dễ dàng gây ra RRTD.
Xuất phát từ đặc điểm này, ngân hàng muốn việc hạn chế RRTD có
hiệu quả cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh
bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
Thứ hai: RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này biểu hiện
ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD. Nó là
tất yếu của RRTD, do đặc trƣng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh
tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối quan hệ gián
tiếp với RRTD đối với ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu
quả của RRTD để đƣa ra biện pháp phù hợp
Thứ ba: RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
của NHTM. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận
với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất ngân hàng. Nói cách khác, kinh doanh
ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt lợi nhuận
tƣơng ứng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ

12


yếu của ngân hàng. Mà bất cứ một khoản cấp tín dụng nào cũng tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro đối với NHTM do bất kỳ nguyên nhân nào. Chính vì vậy, trong quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần phải đánh giá và xác định
khoản vay cho phù hợp, chủ động đối phó với rủi ro.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
Có thể nói tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các ngân hàng nhƣng
cũng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng mà có thể dẫn đến sự phá sản của một

ngân hàng. Vì vậy, Rủi ro tín dụng luôn tồn tại nhƣ một tất yếu trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM và các NHTM cũng không thể né tránh đƣợc RRTD.
Nếu hiểu rõ rủi ro thì ta có thể chấp nhận rủi ro một cách có ý thức, có biện pháp để
đối phó với rủi ro. RRTD có thể đo lƣờng và tính toán trƣớc đƣợc nên có thể quản
lý đƣợc RRTD.
Quản lý RRTD là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp hạn chế nhằm không để thất thoát vốn cho vay, tăng tối đa tiền lãi,
trong khi giảm tối đa những mất mát trong phạm vi giới hạn về vốn, đạt được
mục tiêu an toàn và hiệu quả, phát triển bền vững.[13]
Quản lý RRTD là quá trình chấp nhận rủi ro có sự tính toán trƣớc. Các
ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt đƣợc những lợi ích phù hợp
và xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận trƣớc. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu
mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát đƣợc trong phạm
vi khả năng nguồn lực tài chính và năng lực của ngân hàng.
Quản lý hiệu quả RRTD liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan
hệ giữa rủi ro, lợi nhuận,kiểm soát và giảm thiểu RRTD trong nhiều khía cạnh
khác nhau, chẳng hạn nhƣ chất lƣợng tín dụng, mức độ tập trung, loại tiền tệ,

13


thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại công cụ tín dụng.
Mục tiêu của quản lý RRTD là tối đa hoá tỷ lệ thu hồi vốn, duy trì một
mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc, hạ thấp rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín
dụng và mức độ an toàn trong kinh doanh. Các ngân hàng cần phải quản lý
RRTD phát sinh trong toàn bộ danh mục các khoản tín dụng cũng nhƣ trong
từng giao dịch cụ thể. Đồng thời các ngân hàng cũng phải xem xét tới mối
quan hệ giữa RRTD với các loại rủi ro khác vì chúng có mối quan hệ biện

chứng với nhau.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý RRTD
Mặc dù các biện pháp quản lý RRTD cụ thể ở từng ngân hàng là khác
nhau do khả năng và cách quản lý của từng ngân hàng hay do tính chất và
mức độ phức tạp của các hoạt động tín dụng. Nhƣng một chƣơng trình quản
lý RRTD đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nói
chung có những nguyên tắc cơ bản sau:
1.2.2.1. Tạo môi trường có mức độ RRTD phù hợp
Để quản lý RRTD, trƣớc tiên mỗi ngân hàng phải tạo đƣợc môi trƣờng
có mức độ RRTD phù hợp cho riêng mình trong từng thời kỳ nhất định. Muốn
vậy, các ngân hàng nhìn chung đều phải thực hiện những nội dung sau:
Thứ nhất, Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên phải có trách
nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét lại chiến lƣợc và các chính sách quan
trọng về RRTD của ngân hàng. Có nghĩa là ngân hàng phải đo lƣờng đƣợc
mức độ, hậu quả rủi ro và mức độ chống đỡ rủi ro. Dự tính đƣợc mức lợi
nhuận mà ngân hàng có thể có đƣợc khi xảy ra các mức độ RRTD khác nhau
từ mức độ nhỏ đến mức độ lớn nhất.
Thứ hai, trên cơ sở chiến lƣợc và các chính sách, Ban giám đốc có trách
nhiệm thực thi chiến lƣợc và chính sách về RRTD đã đƣợc Hội đồng quản trị
hay Hội đồng thành viên phê duyệt, xây dựng một chƣơng trình để xác định, đo

14


lƣờng và giám sát, kiểm soát RRTD trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng phải xác định và quản lý RRTD hiện hữu trong tất
cả các sản phẩm và hoạt động. Các ngân hàng cũng cần phải đảm bảo rằng
rủi ro đối với sản phẩm và hoạt động mới phải đƣợc đánh giá đầy đủ trƣớc khi
các sản phẩm này đƣợc giới thiệu hoặc cam kết và phải đƣợc Ban giám đốc
hoặc hội đồng quản lý tín dụng phê duyệt trƣớc.

1.2.2.2. Quy trình cấp tín dụng chặt chẽ, hợp lý
Quy trình cấp tín dụng đƣợc xây dựng theo các nguyên tắc sau:
Ngân hàng phải hoạt động theo những tiêu chuẩn cấp tín dụng lành
mạnh đƣợc xác định rõ ràng. Những tiêu chuẩn này cần bao gồm sự tìm hiểu
kỹ về khách hàng, về mục đích, cơ cấu của các khoản tín dụng cũng nhƣ
nguồn trả nợ ngân hàng.
Thiết lập những giới hạn tín dụng tổng thể ở từng cấp độ, từng khách
hàng và nhóm khách hàng liên kết cho các loại rủi ro khác nhau, cả trong hoạt
động ngân hàng cũng nhƣ trong giao dịch thƣơng mại, đối với tài sản nội
bảng cũng nhƣ tài sản ngoại bảng.
Quy trình cấp tín dụng đƣợc xây dựng một cách rõ ràng cho việc phê
duyệt đối với các khoản tín dụng mới mở cũng nhƣ mở rộng các khoản tín
dụng hiện có.
Mọi quyết định mở rộng tín dụng phải đƣợc thực hiện trên nguyên tắc
là vẫn nằm trong vòng kiểm soát.
1.2.2.3. Duy trì quá trình đo lường và quản lý tín dụng
Để hoạt động quản lý tín dụng có hiệu quả các ngân hàng phải xây
dựng và duy trì quá trình đo lƣờng RRTD thƣờng xuyên và phù hợp. Bên
cạnh đó ngân hàng cần có một hệ thống giám sát tình hình từng khoản tín
dụng, bao gồm cả việc xác định xem các khoản dự phòng và ký quỹ có đầy
đủ hay không.

15


Ngoài ra các ngân hàng phải đƣa vào hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để
quản lý RRTD (hệ thống này cần phải phù hợp với tính chất, quy mô và độ phức
tạp trong các hoạt động của ngân hàng) và hệ thống thông tin với kỹ thuật phân
tích, cho phép cấp quản lý có thể đo lƣờng RRTD hiện hữu trong tất cả các giao
dịch nội bảng và ngoại bảng (hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp đầy đủ

thông tin về cơ cấu danh mục đầu tƣ tín dụng).
Để hoạt động quản lý RRTD đạt hiệu quả các ngân hàng cũng cần phải
có trong tay một hệ thống giám sát cơ cấu và chất lƣợng tổng thể của danh
mục đầu tƣ tín dụng cũng nhƣ phải xem xét đến những thay đổi về điều kiện
có thể xảy ra trong tƣơng lai khi đánh giá từng khoản tín dụng cũng nhƣ toàn
bộ danh mục đầu tƣ tín dụng và đánh giá những nguy cơ RRTD.
1.2.2.4. Bảo đảm kiểm soát RRTD đầy đủ
Để hoạt động quản lý RRTD đạt hiệu quả, các ngân hàng cần phải kiểm
soát RRTD một cách đầy đủ, bao gồm:
- Thiết lập một hệ thống độc lập đánh giá lại tín dụng.
- Thiết lập và thực thi hoạt động kiểm soát nội bộ cũng nhƣ các biện
pháp cần thiết nhằm đảm bảo rằng các chính sách, quy trình và giới hạn an
toàn đƣợc thực hiện đầy đủ và báo cáo kịp thời.
- Phải xây dựng cho mình một hệ thống các khoản tín dụng có vấn đề và
các tình huống khó khăn khác từ việc nhận biết các dấu hiệu có vấn đề của các
khoản tín dụng đến việc theo dõi và xử lý những khoản đó.
1.2.2.5. Nâng cao vai trò của cơ quan giám sát
Các cơ quan giám sát phải yêu cầu các ngân hàng có một hệ thống
hoạt động hiệu quả để xác định, đo lƣờng, giám sát và kiểm soát RRTD,
nhƣ là một phần trong hệ thống quản lý rủi ro tổng thể. Các cơ quan giám
sát phải tiến hành đánh giá độc lập về các chiến lƣợc, chính sách, biện pháp
thực hiện các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý danh

16


×