Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam:Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN

QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN

QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y giáo PGS.TS. Nguyễn
Xuân Thiên đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu,
nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên
cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo thông cảm của các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ i
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ..........4
1.1. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp ............................6
1.2.1. Những lý luận chung về đất nông nghiệp ....................................................6
1.2.2 Quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ...............................................14
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ....32
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với đất nông
nghiệp ....................................................................................................................37
1.3 Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp ở một số địa phƣơng
và bài học kinh nghiệm..........................................................................................38
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ở một số địa
phương ...................................................................................................................38
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm ......................................................................41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................44
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................................44
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................44
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liê ̣u .........................................................................45
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................45
2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp ..............................................................45
2.3.2. Phương pháp thống kê. ..............................................................................47
2.3.3. Phương pháp so sánh ................................................................................48
2.3.4. Phương pháp kế thừa.................................................................................49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ...................50



3.1 Một số đặc điểm của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ...................................50
3.1.1. Vị trí địa kinh tế - đô thị của Thành phố Phủ Lý .......................................50
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................51
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ..............................................................................52
3.1.4. Các điều kiện dân số và lao động của thành phố Phủ Lý .........................53
3.1.5. Tác động của quá trình đô thị hóa ............................................................56
3.1.6. Ảnh hưởng của đặc điểm thành phố Phủ Lý đến công tác quản lý đất
nông nghiệp ...........................................................................................................57
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam .......................................................................................................................59
3.2.1 Thực trạng sử dụng các loại đất .................................................................59
3.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp..........................................................62
3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp ........................................................66
3.3. Công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam....69
3.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai: ................................69
3.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đó .........................................................70
3.3.3. Công tác lập quy hoạch, sử dụng đất, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất .................................................................................................................72
3.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất.74
3.3.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. .............................................................................75
3.3.6. Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất .............76
3.3.7.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp - đơn thư khiếu nại tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai: ............................................................................76
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .............................................................................................79
3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................79

3.4.2. Hạn chế ......................................................................................................81
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..........................................................................83


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ..............................................85
4.1. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............................................................................85
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .............................................................................................86
4.2.1. Tăng cường nhận thức pháp luật về quản lý đất đai ................................86
4.2.2. Công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất .................................................87
4.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ địa chính ..............................89
4.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố
cáo về đất đai, xử phạt vi phạm hành vi chính về đất đai .....................................90
4.2.5. Các giải pháp khác ....................................................................................90
KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1 Dân số Thành phố Phủ Lý năm 2012-2014

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Lao động của Phủ Lý trƣớc và sau mở rộng địa giới
hành chính

Bảng diện tích đất theo đối tƣợng sử dụng ở thành

phố Phủ Lý (tính đến ngày 01/01/2014)
Diện tích đất theo đối tƣợng đƣợc giao để quản lý ở
thành phố Phủ Lý (tính đến ngày 01/01/2014)
Tình hình biến động các loại đất trên địa bàn thành
phố Phủ Lý (từ 2011 đến 2013)
Tình hình khiếu nại tố cáo giai đoạn 2010 – 2014 ở
thành phố Phủ Lý

i

Trang
53

54

59

62

64

66

76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh vật và loài
ngƣời trên trái đất. Đất tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, là tƣ liệu

sản xuất không thể thay thế trong nông nghiệp, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành
bất động sản và thị trƣờng bất động sản. Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là
quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đặc biệt, với một nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam, chính sách phát triển nông nghiệp trên quỹ đất đƣợc
coi là then chốt trong xu thế phát triển của đất nƣớc.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đất đai thay đổi theo hƣớng chuyển dịch
của cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, trong tổng quỹ đất không đổi thì đất nông nghiệp có
chiều hƣớng giảm dần diện tích do phải chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất
khác (đất dùng cho công nghiệp, đất dùng vào mục đích thƣơng mại, đất ở…).Tuy
nhiên, để tồn tại, con ngƣời luôn cần đến thức ăn, rau quả, củ, sản phẩm của nền
nông nghiệp – những nguồn cũng cấp này chỉ có thể thỏa mãn đƣợc dựa vào sức
mạnh canh tác đất nông nghiệp. Trong tổng quỹ đất của mỗi đất nƣớc phải luôn có
một quỹ đất nông nghiệp cần thiết với mục đích của sự đảm bảo một quỹ đất nông
nghiệp hợp lý là bảo đảm quỹ lƣơng thực, an ninh lƣơng thực của quốc gia.
Đứng trƣớc sức ép của sự phát triển kinh tế, đất nông nghiệp phải có đƣợc sự
quản lý và sử dụng hợp lý để không còn việc sử dụng tràn lan nếu không có thể dẫn
đến những hậu quả khôn lƣờng, không những ảnh hƣởng đến thế hệ này mà còn ảnh
hƣởng đến thế hệ sau, dẫn tới nguy cơ phá hủy sự phát triển bền vững của thế giới.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc hằng năm có hàng vạn ha đất nông nghiệp bị
hoang hóa, bị sa mạc hóa, mất tính canh tác, bị bỏ không không ai canh tác. Mỗi
giây đồng hồ trôi qua có gần 20 ha bị hoang hóa, sa mạc hóa. Đây là mối đe dọa lớn
đối với quỹ đất nông nghiệp trên thế giới.
Phủ Lý là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, và là đô thị loại 3 duy
nhất của tỉnh Hà Nam. Do đó tốc độ đô thị hóa nhanh, hình thức sử dụng đất đai đa
1


dạng và phức tạp, quá trình quản lý còn lơi lỏng, việc sử dụng đất còn nảy sinh
nhiều vấn đề. Sự lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, chuyển đổi mục
đích không đúng luật định, tình trạng tranh chấp đất đai, xây dựng không phép,

mua bán trao tay thƣờng xuyên xảy ra gây khó khăn cho chính quyền địa phƣơng.
Đặc biệt, sau khi mở rộng địa giới hành chính, diện tích đất nông nghiệp của thành
phố Phủ Lý đã tăng lên trên 4000 ha, chiếm 45% diện tích tự nhiên, công tác quản lý
đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố càng trở nên phức tạp, việc nghiên cứu thực
trạng quản lý đất nông nghiệp để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng
trong công tác quản lý đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng, hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại thành phố Phủ Lý trong quá tình phát triển của thành phố là
một vấn đề cấp thiết. Vì thế, tôi đã chọn đề tài: "Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Tôi hy vọng việc việc nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp cho các cơ
quan quản lý nhà nƣớc thực hiện tốt hơn chức năng quản lý đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Đề tài trả lời các câu hỏi sau:
1. Thực trạng phát triển và quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý
nhƣ thế nào? Có những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân của mặt hạn chế là gì?
2. Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp
một cách hợp lý, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Phủ Lý.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về đất nông nghiệp, quản lý đất nông nghiệp;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam;

2



- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý của Nhà nƣớc đối với đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: nghiên cứu sự quản lý của Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Về mặt thời gian: Số liệu dùng để phân tích thực trạng quản lý đất nông
nghiệp đƣợc lấy từ năm 2010 đến 2014.
4. Kế t cấ u luận văn
Ngoài phầ n mở đầu và kết luận, luận văn bao gồ m các chƣơng:
Chƣơng 1: Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u và cơ sở lý luâ ̣n

, thƣ̣c tiễn về

quản lý Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Chƣơng 3: Thƣ̣c tra ̣ng quản lý Nhà nƣ ớc đối với đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới

3



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp nhƣ:
Nghiêm Trung Kiên, 2013, Đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố phủ lý, tỉnh hà nam giai đoạn 2008-2012”; Luận văn thạc sỹ quản lý đất
đai, trƣờng Đại học Nông nghiệp đã nghiên cứu và đánh giá tác động của công tác
quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 2008 -2012, từ đó đƣa ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý cũng nhƣ sử dụng đất của địa
phƣơng;
Phan Thế Mỹ, 2011, Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai - trƣờng
Đại học Nông nghiệp phân tích rõ những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đồng thời trình bày thực
trạng sử dụng đất nông nghiệp một các cụ thể.
Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh, 2012, Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp ở Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một số địa
phương ở nước ta, Tạp chí KT&PT Số 177 (II), trang 7-11 đã phân tích đặc trƣng về
quản lý đất nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở nƣớc
ta, đúc rút những bài học về quản lý đất nông nghiệp của đất nƣớc trong thời kỳ đổi
mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp – Nguồn:
tapchitaichinh.vn đã nêu lên vai trò của Nhà nƣớc trong quản lý nông nghiệp, những
hạn chế trong quá trình quản lý và định hƣớng một số giải pháp để góp phần nâng
cao vị thế của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc gia.

4



 Nguyễn Sinh Cúc,2014, Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất
đai 2013 - Hội Thống kê Việt Nam - Tạp chí Lý luận chính trị số 6 đề cập đến thực
trạng và những vấn đề đặt ra khi Luật đất đai 2003 đƣợc đƣa vào thi hành, từ đó đề
xuất một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò
quản lý của Nhà nƣớc trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.
 Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám, 2013, Một số yếu tố tác
động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội, tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 5 nêu lên thực trạng quản lý sử
dụng đất nông nghiệp đặc thù trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, phân
tích các yếu tố tác động đến quá trình quản lý sử dụng đất nông nghiệp.
 Phạm Văn Phê (Chủ biên),2006, Giáo trình Sinh thái môi trƣờng làm rõ một
số khái niệm liên quan đến đất nông nghiệp cũng nhƣ các yếu tố hình thành nên đất
nông nghiệp.
Tài liệu Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, diện tích đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, Nguồn Phòng Tài nguyên – Môi trƣờng thành phố Phủ Lý
cung cấp các số liệu cụ thể từ năm 2010 đến năm 2013 về diện tích các loại đất, cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
 Luận văn đã tham khảo Luật đất đai các năm 1993, 2003, 2013 và những văn
bản hƣớng dẫn thi hành làm rõ thêm về nội dung quản lý đất đai nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng;
 Ngoài ra, Luận văn còn tham khảo một số bài viết trên các website, các trang
báo mạng nhằm thu thập những thông tin đa chiều, phong phú về vấn đề quản lý đất
nông nghiệp, bổ sung vào luận văn những cách nhìn nhận mới mẻ, phù hợp với xu
thế thời đại.
Hầu hết các công trình nghiên cứu cũng nhƣ các bài báo khoa học và các luận văn
nói trên đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích để học viên có thể nghiên cứu, tham khảo;
song chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Do đó, đề tài nghiên cứu làm

luận văn thạc sĩ của học viên không trùng lặp với các công trình đã công bố.
5


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp
1.2.1. Những lý luận chung về đất nông nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lƣơng của Liên Hiệp
Quốc thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
- Đất canh tác nhƣ đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn nhƣ ngũ cốc, bông,
khoai tây, rau, dƣa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng đƣợc trong nông
nghiệp nhƣng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
- Vƣờn cây ăn trái và những vƣờn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở
Châu Âu).
- Đất trồng cây lâu năm (ví dụ nhƣ trồng cây ăn quả).
- Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tƣới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp đƣợc chia
thành đất có tƣới tiêu và không tƣới tiêu (thƣờng xuyên). Ở các nƣớc đang khô hạn
và bán khô hạn đất nông nghiệp thƣờng đƣợc giới hạn trong phạm vi đất tƣới tiêu.
Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc gia,
trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông nghiệp, chẳng
hạn nhƣ rừng, núi, và các vùng nƣớc nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện
tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất
nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới).
Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì đất đai đƣợc chia làm 3 loại cơ bản là nhóm đất nông nghiệp, nhóm
đất phi nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng gồm các loại đất chƣa xác định mục

đích sử dụng. Theo đó thì đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là “đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng”.[13]
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
6


a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;
Theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam thì đất nông nghiệp thƣờng
đƣợc hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu nhƣ: ngô, khoai, sắn và những loại
cây đƣợc coi là lƣơng thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp
tƣơng đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng
vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng các cây lâu năm…
Trƣớc đây, Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 nhƣ
sau: “Đất nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp.”
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam đƣợc chia

thành sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cƣ
nông thôn, đất đô thị, đất chƣa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp và
đất lâm nghiệp đƣợc tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc vốn
đất quốc gia và đƣợc định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai năm
1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào
mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan

7


xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó
khăn cho công tác quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm
2013 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ vào mục
đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm
đất chƣa sử dụng. Nhƣ vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên
gọi “nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trƣớc đây. Theo quy định
Luật đất đai năm 2013 mới đƣợc ban hành thì có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là
tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất
chủ yếu phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.
Ngoài ra, việc phân chia đất nông nghiệp còn theo nhiều cách khác nhau, dựa
trên những tiêu chí khác nhau. Ví dụ, phân chia đất nông nghiệp dựa trên đặc tính
đất đai, thổ nhƣỡng của đất đai. Hay ta có thể phân chia đất nông nghiệp theo phân
bố vị trí địa lý, tính chất màu mỡ của đất đai, độ phì nhiêu của đất nông nghiệp…Ta
có đất nông nghiệp phân bố ở đồng bằng, đất nông nghiệp phân bố ở miền trung
du…Đất nông nghiệp có tính chất màu mỡ cao, đất nông nghiệp độ phì thấp, đất
nông nghiệp có tính chất màu mỡ trung bình…

1.2.1.2 Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là một loại đất trong quỹ đất đai vì thế nó mang những đặc
điểm chung của đất đai là điều tất yếu. Sau đây là một số đặc điểm chung của đất
đai và một vài điểm riêng biệt của đất nông nghiệp.
* Đặc tính hai mặt: không thể sản sinh và có khả năng tái tạo
Đặc điểm đầu tiên mà tôi muốn đề cập đến là tính hai mặt của đất đai. Đất
đai có giới hạn về diện tích và không gian, nó bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên
bề mặt trái đất và bị giới hạn trong lãnh thổ mỗi quốc gia. Đất đai đƣợc hình thành
do quá trình biến đổi lâu dài của tự nhiên nên đƣợc coi là không có khả năng sản

8


sinh tạo nên đặc tính cơ bản nhất của đất đai. Cũng vì vậy mà đất đai có tính khan
hiếm và ngày càng trở nên có giá trị. Do đặc điểm cấu tạo của tự nhiên mà đất có vị
trí cố định không thể di dời đƣợc. Chính vị trí đã quy định tính giới hạn về quy mô
theo không gian của đất đai. Vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế
trong quá trình khai thác, sử dụng đất. Đối với đất phi nông nghiệp thì vị trí có một
ý nghĩa đặc biệt, nó quyết định phần lớn lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Còn đất nông nghiệp, cái quan trọng không phải là vị trí mà là thuộc
tính tự nhiên của đất tức là khả năng hấp thụ nƣớc, các chất khoáng, điều kiện thổ
nhƣỡng... Đất đai không thể sản sinh nhƣng bù lại nó có khả năng tái tạo. Khả năng
phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự
nhiên hay do hoạt động của con ngƣời. Lợi dụng khả năng tái tạo của đất trong lịch
sử con ngƣời đã có những hình thức canh tác nhƣ: bỏ hoang, bỏ hóa... chủ yếu dựa
vào khả năng phục hồi tự nhiên của đất. Ngày nay con ngƣời đã tác động vào đất
bằng các biện pháp kỹ thauatj nhằm cải tạo, bồi dƣỡng đất đai qua đó đất đƣợc bảo
vệ và có thể tái sử dụng.
Tính hai mặt của đất đai có ý nghĩa to lớn trong quá trình sử dụng đất. Một
mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, trong nông nghiệp phải bố trí các loại cây trồng

hợp ký. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng các biện pháp
thâm canh, luân phiên cây trồng để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất.
* Tính sở hữu và sử dụng
Từ thuở ban đầu, khi con ngƣời còn là những bầy đàn nguyên thủy thì chƣa
hề có khái niệm chiếm hữu và sở hữu đất đai. Xã hội phát triển hơn, họ đã biết đánh
dấu địa phận của mình và chăn nuôi , trồng trọt, sinh hoạt trên đó thì đất đai thuộc
sở hữu chung của cộng đồng hay một nhóm ngƣời. Nhận thức của con ngƣời ngày
càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất tăng lên dẫn tới sự chiếm hữu ruộng đất và
biến quyền sở hữu đất đai thành sở hữu tƣ nhân. Trong chế độ sở hữu tƣ nhân về
ruộng đất, quyền sở hữu không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem lại quyền lực
chính trị cho ngƣời sở hữu đất đai. Những ngƣời chủ đất tự sản xuất trên đất của
mình hoặc cho thuê. Ngƣời không có đất trở thành ngƣời làm thuê và bắt đầu có sự

9


tách rời giữa ngƣời sở hữu toàn dân, quan hệ về đất đai dựa trên việc giải quyết
quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các đối tƣợng liên quan đến đất đai. Ở Việt
Nam, Nhà nƣớc đã quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện
chủ sở hữu”. Nhà nƣớc thể hiện vai trò đại diện chủ sở hữu của mình thông qua
quyền năng định đoạt đối với đất đai:
- Quyết định mục đích sử dụng đất
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
- Định giá đất
Nhà nƣớc thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính
sách tài chính về đất đai. Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời dân thông
qua hình thức giao đất, cho thuê đất... Việc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
sẽ giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất nguồn lực đất đai đồng thời có biện pháp sử
dụng hiệu quả, hợp lý trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm.

* Tính đa dạng và phong phú
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trƣớc hết do đặc tính tự nhiên của đất
đai và tính cố định của nó quyết định. Đất đai đƣợc hình thành do quá trình phong
hóa đá mẹ, đá mẹ khác nhau hình thành nên các loại đất khác nhau. Vì vậy, có nhiều
loại đất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp bởi chất màu mỡ phù hợp cho cây trồng
nhƣ: đất phù sa, đất đỏ bazan, đất feralit đỏ vàng...Mỗi loại đất có thể sử dụng với
nhiều mục đich khác nhau nhƣng tùy thuộc và vị trí, tính chất của đất mà có sự phân
bổ cho phù hợp. Với đất nông nghiệp, chất đất là yếu tố quan trọng bậc nhất, mặt
khác mỗi loại cây trồng lại có điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, dinh dƣỡng khác nhau
nên cần phải biết khai thác triệt để lợi thế của từng loại đất để thu đƣợc nguồn lợi
kinh tế lớn cao nhất.
1.2.1.3 Vai trò của đất nông nghiệp
Vai trò của đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là vô cùng to lớn.
Nó không nhữhƣa trao là: 1.683 giấy chứng nhận.
* Số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất in sót là: 321 giấy chứng nhận.
Nguyên nhân số giấy chứng nhận các hộ chƣa nhận: Một số hộ còn chƣa
đồng tình với phƣơng án phê duyệt về loại đất cũng nhƣ mức tiền phải nộp... một số
hộ đi làm ăn xa không có mặt ở địa phƣơng, một số hộ chƣa có nhu cầu sử dụng
giấy chứng nhận nên chƣa lên nhận, một hộ phải nộp tiền sử dụng đất theo phƣơng
án đến nay chƣa có tiền để nộp.
3.3.6. Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Công tác thống kê, kiểm kê đƣợc thực hiện thƣờng xuyên theo luật định. Công
tác này đã đạt đƣợc những kết quả nhất định góp phần vào sự nắm bắt những thay
đổi quỹ đất và hiện trạng sử dụng đất. Từ đó làm căn cứ để lập quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất và phân bổ quỹ đất cho những nhu cầu nhất định của sự phát triển kinh
tế xã hội. Tuy nhiên công tác này thì Phủ Lý vẫn còn có những hạn chế nhất định về
chất lƣợng thống kê, kiểm kê. Nguyên nhân là do trình độ của cán bộ địa chính các
xã, phƣờng chƣa cao, tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai ở cấp xã còn thiếu tính
thực tế, chủ yếu vẫn dựa vào hiện trạng sử dụng đất kỳ trƣớc rồi kết hợp với số theo
dõi biến động, số nhật ký và những sổ sách địa chính khác.

Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp gần nhƣ không có khảo sát thực tế, chủ
yếu khoanh vùng trên bản đồ và tiến hành kiểm đếm. Do vậy thực tế và hiện trạng
sử dụng đất nhƣ thế nào không đƣợc phản ánh chính xác trong kết quả thống kê,
kiểm kê. Những trƣờng hợp vi phạm trong sử dụng khó có thể biết đƣợc với một lực
lƣợng cán bộ mỏng ở cơ sở và chƣa có chuyên môn cao. Những biến động với đất
nông nghiệp chủ yếu đƣợc chú trọng ở những vùng giáp ranh với đất ở, đất đô
thị...nên cũng khó có thể thực hiện thống kê, kiểm kê đƣợc đầy đủ.
3.3.7.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp - đơn thư khiếu nại tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai:
Trong những năm gần đây công tác thanh tra, kiểm tra đất đai trên toàn địa
bàn thành phố càng ngày đƣợc thắt chặt, việc xây dựng lấn chiếm trái phép đƣợc
hạn chế rất nhiều. Các trƣờng hợp lấn chiếm, xây dựng trái phép trên đất không

76


đƣợc phép xây dựng, vi phạm quy hoạch gây bức xúc trong nhân dân đã đƣợc giải
quyết triệt để. Việc giải quyết các đơn đề nghị, khiếu nại đƣợc chú ý giải quyết triệt
để, hạn chế mức thấp nhất khiếu nại vƣợt cấp.
Bên cạnh đó thì công tác thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cũng nhƣ
nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, công tác đền bù, hỗ trợ sau thu hồi đất ở Phủ Lý
trong thời gian qua đƣợc các cấp chính quyền ƣu tiên tập trung giải quyết. Tuy nhiên, cho
đến nay, trong thành phố vẫn còn xảy ra các trƣờng hợp khiếu nại đông ngƣời liên quan
đến thu hồi đất, có nguy cơ gây mất an ninh trật tự tại địa phƣơng. Các trƣờng hợp khiếu
nại trong thời gian qua tập trung tại một số nơi thuộc địa bàn thành phố bao gồm các
phƣờng, xã nhƣ Châu Sơn, Lê Hồng Phong, Liêm Chính, Lam Hạ, Liêm Chung và
Thanh Châu. Đất nông nghiệp tại các xã, phƣờng này đƣợc thu hồi trong giai đoạn từ
ngày 1/1/1997 đến 6/11/2009. Tất cả các trƣờng hợp thu hồi đất nói trên đều đã đƣợc bồi
thƣờng, hỗ trợ theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Những gì mà chính quyền đang làm
hiện nay là thực hiện hỗ trợ thêm cho ngƣời dân trên cơ sở xem xét, nghiên cứu và vận

dụng chính sách để ngƣời dân có lợi nhất.
Số liệu về lƣợt đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị thỉnh cầu trong giai đoạn từ
2010 đến 2014 đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.7. Tình hình khiếu nại tố cáo giai đoạn 2010 – 2014 ở thành phố Phủ Lý
Đơn vị: đơn
STT

Năm

Số đơn Khiếu nại – tố cáo

Số đơn kiến nghị thỉnh cầu

1

2010

23

75

2

2011

25

65

3


2012

27

50

4

2013

48

54

5

2014

79

72

6

2015

12

80


Nguồn của Phòng Thanh tra – Thành phố Phủ Lý
Tình hình khiếu nại tố cáo ở địa bàn thành phố Phủ Lý trong những năm qua
có những bƣớc phát triển đáng kể. Theo bảng trên thì ta thấy tình hình khiếu nại tố
77


cáo của thành phố từ năm 2010 đến 2012 không có gì biến động lớn, nhƣng đến
năm 2013 đến 2014 số lƣợng đơn khiếu nại tố cáo tăng vọt, nguyên nhân là do quá
trình sáp nhập địa giới hành chính thành phố Phủ Lý năm 2013, các vụ việc tồn
đọng ở các phƣờng xã dồn lại. Tuy nhiên đến năm 2015, các vụ việc giảm đáng kể
do đƣợc các cấp có thẩm quyền chỉ đạo quyết liệt, việc tổ chức thực hiện công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc đẩy mạnh. Trong tổng số đơn khiếu
nại tố cáo, kiến nghị thỉnh cầu nêu trên thì 90% đơn liên quan đến đất đai mà chủ
yếu là đất nông nghiệp.[11]
Sau thời gian thực hiện Chỉ thị 01 công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại
các phƣờng xã đã đi vào nề nếp. Các trƣờng hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất gần nhƣ không còn xảy ra. Việc cho thuê, thầu khoán đất công ích đƣợc
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Phần lớn những trƣờng hợp vi phạm đều đã đƣợc xử ký, các trƣờng hợp
chuyển nhƣợng trái phép đƣợc xem xét và giải quyết bằng hình thức hợp pháp hóa. Còn
những đối tƣợng lấn chiếm có tranh chấp đƣợc giải quyết tại toàn án nhân dân thành phố.
Riêng đối với những trƣờng hợp tự ý xây dựng trái phép trên đất nông
nghiệp đƣợc UBND Thành phố xử lý thông qua quyết định xử phạt hành chính, tự
tháo dỡ hay tổ chức cƣỡng chế tháo dỡ và buộc yêu cầu khôi phục hiện trạng ban
đầu cho khu đất....
Từ đó những nhiệm vụ này đã đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp, từ việc giải
quyết công khai, công bố công khai kết quả, quyết tâm giải quyết triệt để mọi vấn
đề cho dân thấu hiểu. Tạo ra một sự ổn định trong đời sống nhân dân. Làm đƣợc
điều này là nhờ có những kế hoạch, quyết sách kịp thời, triệt để và nghiêm túc thực

hiện những quyết định, chỉ thị của cấp trên.
Tuy nhiên, việc thực hiện những công tác, nhiệm vụ này vẫn còn một số hạn
chế nhƣ: Việc thanh tra, kiểm tra vẫn còn để sót một số đối tƣợng vi phạm; một số
đơn thƣ còn chƣa đƣợc giải quyết thỏa đáng, không đảm bảo đúng thời hạn đã để
mất lòng tin ở một bộ phận nhỏ dân cƣ đối với chính quyền; vẫn còn tình trạng giải
quyết không hết đơn thƣ, để tồn đọng; xử lý chƣa nghiêm những đối tƣợng vi phạm,

78


còn để hiện tƣợng tái phạm.
Điển hình là việc vi phạm về quản lý đất đai ở địa bàn phƣờng Châu Sơn:
UBND thành phố Phủ Lý đã thanh tra và có kết luận vào năm 2012. Tuy nhiên
UBND phƣờng Châu Sơn không chỉ đạo xây dựng phƣơng án xử lý triệt để đối với
các trƣờng hợp sử dụng, lấn chiếm đất đai trái phép. Do vậy, một số quần chúng lợi
dụng để khiếu kiện gây mất trật tự tại địa phƣơng trong thời gian dài. Một số vi
phạm mang tính chất điển hình nhƣ, UBND phƣờng để tình trạng 11 hộ ở ao cá Bác
Hồ san lấp ao làm nhà trái phép trên diện tích 4.108m2. Một số hộ tự ý làm nhà kiên
cố trên đất nông nghiệp, mặt bờ kênh; xây dựng 7 kiốt cho thuê kinh doanh thu tiền
trái phép trên 1.728m2 giáp mặt đƣờng Đinh Công Tráng. Ngoài ra, công tác quản lý
đất đai buông lỏng trong thời gian dài dẫn đến việc tái lấn chiếm sau khi đã cƣỡng
chế. Thực hiện Kế hoạch 566 của UBND tỉnh Hà Nam về việc cấp “sổ đỏ”, UBND
phƣờng Châu Sơn cũng xảy ra vi phạm trong quá trình xây dựng phƣơng án đối với
6 thửa đất. Thậm chí, 3 hộ dân không có đầy đủ hồ sơ theo quy định vẫn đƣợc cấp
“sổ đỏ”. Về vi phạm tài chính, cán bộ địa chính phƣờng đã trao “sổ đỏ” cho các hộ
dân theo Kế hoạch 566, thu 118 triệu đồng mà không có biên lai, phiếu thu, không
nộp vào kho bạc nhà nƣớc theo quy định, để ngoài sổ sách sử dụng vào mục đích cá
nhân. Bên cạnh đó, UBND TP Phủ Lý chỉ đạo thu hồi vị trí đất cấp trái quy định
cho hộ dân cạnh trƣờng tiểu học nhƣng đến thời điểm thanh tra UBND phƣờng
Châu Sơn không thực hiện.

Qua minh chứng nêu trên, công tác quản lý đất đai cần phải đƣợc kiểm điểm,
xem xét trách nhiệm của tập thể cá nhân có liên quan sai phạm. Tăng cƣờng công
tác quản lý đất đai, rà soát trƣờng hợp vi phạm, có phƣơng án tổng thể xử lý dứt
điểm. Tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền,
từng bƣớc giữ ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa phƣơng.
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
3.4.1. Những kết quả đạt được
Qua nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành

79


phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam cho thấy việc thực hiện những nội dung quản lý nhà nƣớc
về đất đai của thành phố đã đạt đƣợc những kết quả sau.
Nhìn chung hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai ngày càng đƣợc
nâng lên rõ rệt. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành khá đầy đủ;
các quyết định, quy định của Nhà nƣớc liên quan đến đất đai đƣợc thực hiện trên
thực tế ngày càng cao hơn. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai ngày càng đƣợc
nâng lên. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài từng bƣớc đƣợc mở rộng cơ hội trong việc tiếp cận
đất đai; những bất cập về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từng bƣớc
đƣợc khắc phục. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai đã đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên, đã kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai. Việc lập, xét duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của các cấp đã dần đi vào nề nếp.
+ Thực hiện vận động, tuyên truyền về pháp luật qua trạm thông tin phƣờng,
xã, cán bộ Thành phố thƣờng xuyên tới các xã để phổ biến kiến thức cần thiết cho
cán bộ địa chính phƣờng, xã và ngƣời dân vì vậy tinh thần trách nhiệm của quần
chúng cũng tăng lên đáng kể. trong nhiều trƣờng hợp nhƣ giải quyết khiếu nại sau
khi đƣợc gaiir thích trực tiếp làm rõ khúc mặc nhiều cá nhân đã tự nhận thấy điểm

sai và rút lại đơn khiếu kiện hoặc tự hòa giải với nhau hợp tình hợp lý.
+ Công tác khảo sát, đo đạc phân hạng đất đai của thành phố thực hiện khá tốt,
thành phố đã và đang triển khai hệ thống bản đồ hiện đại số hóa phục vụ nhanh và
hiệu quả hơn cho công tác quản lý, tạo điều kiện cho việc quản lý, lƣu trữ hồ sơ địa
chính, giấy tờ sổ sách, dễ dàng cung cấp thông tin, trích lục khi cần thiết
+ Thành phố đã thiết lập đƣợc một bộ máy công tác quản lý Nhà nƣớc mạnh
mẽ, bƣớc đầu giải quyết xây dựng hồ sơ sổ sách tồn đọng từ trƣớc đến nay. Thành
phố đã xây dựng đƣợc hệ thống hồ sơ địa chính, cập nhật những biến động, thay đổi
của đất đai trong thành phố.
+ Công tác kiểm kê, thống kê đƣợc thực hiện đúng thời hạn, đúng quy định
của nhà nƣớc đặt ra, thực hiện đồng bộ các nội dung ở các phƣờng, xã, thành phố.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra của thành phố đƣợc chú trọng quan tâm đến các

80


vƣớng mắc của ngƣời dân, thụ lý hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo tinh thần chung. Xử
lý một số trƣờng hợp vi phạm của các cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc, cách
chức, kỷ luật các trƣờng hợp cố ý làm sai. Thực hiện nghiêm minh hệ thống luật của
Nhà nƣớc.
+ Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, ham học hỏi luôn tiếp nhận những cái mới để
phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc. Hệ thống cơ quan quản lý có sự phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý với nhau. Làm việc hiệu quả, chất lƣợng.
+ Thành phố có kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý và đang tiếp tục triển khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2020.
Tất cả những điều trên chứng tỏ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở thành
phố Phủ Lý đã đƣợc tập thể lãnh đạo thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện tốt. Kết quả này đã góp phần củng cố lòng tin của Nhân dân đối với chính
quyền Nhà nƣớc, tạo nên sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành
phố. Đó là những tiền đề thuận lơi cho công cuộc cải cách hành chính, nâng cao

chất lƣợng của công tác quản lý nhà nƣớc về đất nông nghiệp phục vụ nhân dân
ngày càng tốt hơn nữa. Mong rằng trong thời gian tới Đảng và Chính phủ sẽ có
phƣơng hƣớng, biện pháp và hoàn thành tốt công tác quản lý của mình.
3.4.2. Hạn chế
Song bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì việc quản lý nhà nƣớc về đất đai
của thành phố vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, cụ thể là:
+ Văn bản, quy định của thành phố còn ít, ban hành còn chậm, còn thiếu và
chƣa hoàn chỉnh gây khó khăn cho ngƣời thực hiện các văn bản đó.
+ Công tác quy hoạch có nhiều điểm còn chậm sửa đổi, không phù hợp, thực
hiện quy hoạch chậm, nhiều khu quy hoạch thực hiện ì ạch lãng phí, tốn nhiều thời
gian tiền của.
+ Công tác quản lý, lƣu trữ hồ sơ còn thô sơ, tuy có sự áp dụng khoa học kỹ
thuật vào thành lập bản đồ số nhƣng chƣa hoàn thành, hệ thống hồ sơ trƣớc kia để
lại mục nát, cũ kỹ không thích hợp, khó lƣu trữ, tra cứu. Thiếu các thông tin cơ bản
của các đối tƣợng sử dụng đất, nhất là các thông tin sử dụng đất của các Bộ, ngành

81


ở Trung ƣơng dẫn đến một số quy hoạch phải chờ hoặc bị phá vỡ.
+ Một số hộ sử dụng đất còn chƣa chấp hành đúng luật: không xin phéo khi
chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
+ Công tác cấp giấy chứng nhận còn tồn đọng lại một số trƣờng hợp, những
trƣờng hợp này rất khó giải quyết do nhiều lý do khác nhau.
+ Việc sử dụng đất manh mún, lặt vặt không tập trung, bừa bãi hiệu quả không
cao, không áp dụng đƣợc khoa học công nghệ vào sản xuất.
+ Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tiến triển nhƣng vẫn chƣa
thật sự đi sát thực tế, không phù hợp với điều kiện chung của thành phố. Các
phƣờng, xã quy hoạch lộn xộn, không ăn khớp nhau, không thống nhất với chủ

trƣơng của thành phố. Khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất các quy hoạch ngành
đang đƣợc xây dựng nên khi lập quy hoạch sử dụng đất chƣa dự kiến hết nhu cầu sử
dụng đất của các ngành và sự biến động giữa các loại đất vì vậy một số chỉ tiêu sử
dụng đất dự kiến chƣa phù hợp với nhu cầu thực tế. Khi lập điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất năm 2005 dự kiến đất cho các mục đích phi nông nghiệp quá cao,
nhƣng do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến các nguồn đầu tƣ
vào địa bàn thành phố bị giảm và chậm dẫn đến kết quả thực hiện điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đạt thấp.
+ Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cƣơng trong quản lý, sử dụng đất có lúc còn chƣa
nghiêm. Có không ít những quy định của pháp luật đất đai và những quyết định của
cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan đến đất đai không đƣợc thực thi hoặc
thực thi hình thức. Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhƣng chƣa
đƣợc thi hành. Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn thiếu và chƣa đủ
mạnh để răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm.
+ Trình độ cán bộ địa chính cấp thành phố còn giới hạn; Cán bộ còn chậm đổi
mới, không tham gia tích cực vào các hoạt động, chậm giải quyết các đơn thƣ
+ Vẫn còn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn thành phố; Khiếu kiện còn xảy ra nhiều, khiếu kiện vƣợt cấp là một vấn

82


đề lớn, trong những năm tới cần đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
Do vậy yêu cầu đặt ra là cần có những giải pháp thực tế nhằm đƣa công tác
quản lý đất nông nghiệp ngày một hoàn thiện hơn.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
+ Bất cập trong chính sách quản lý và hệ thống văn bản pháp luật: Một trong
những yếu tố khiến công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn khó khăn, phức
tạp chính là sự bất cập trong chính sách quản lý, các văn bản pháp luật liên quan
đến lĩnh vực đất đai chồng chéo, thiếu tính thực tiễn. Hệ thống văn bản liên quan

đến lĩnh vực đất đai còn nhiều điểm chƣa thống nhất, chƣa nhất quán với các bộ luật
khác, một số quy định phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần, thậm chí nhiều văn bản vừa
có hiệu lực đã lạc hậu so với thực tiễn... Đơn cử, việc xác định các loại giấy tờ theo
quy định tại khoản 1, điều 50, Luật Đất đai xác định các khoản tiền ngƣời sử dụng
đã nộp có tƣơng đƣơng với tiền sử dụng đất hay không trƣớc thời điểm Luật Đất đai
năm 1993 có hiệu lực thi hành, hay là việc xác định giá đất thị trƣờng, chính sách
hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cƣ... Chính sách đất đai bất cập dẫn
đến nhiều khó khăn phức tạp trong giải quyết tranh chấp, giải phóng mặt bằng; giá
đất bồi thƣờng chƣa theo kịp giá thị trƣờng gây khó khăn cho công tác giải phóng
mặt bằng và tiến độ thực hiện dự án...
+ Công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất còn hạn chế: công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
có lúc có việc còn chƣa đƣợc thƣờng xuyên, đồng bộ. Việc công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chƣa thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai; chƣa thực sự
quan tâm, thực hiện đúng các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Công tác phối hợp giữa các ban, ngành của tỉnh với các
địa phƣơng và các chủ đầu tƣ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất đai
đối với các dự án còn yếu và chƣa thƣờng xuyên. Do vậy, hiệu quả sử dụng đất của
các dự án chƣa cao; các địa phƣơng chƣa thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ có quy
mô lớn, dự án có công nghệ cao, công nghệ sạch.
Việc chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động khi bị

83


×