Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 02 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

BÙI THU THỦY

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

BÙI THU THỦY

PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI PHÕNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MÙI


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào
khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội , ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Bùi Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Thị Mùi đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các
anh chị cán bộ công nhân viên, các khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành
luận văn.

Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời !

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Bùi Thu Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan ..................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..............................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................5
1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại .................................................7
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ......................................................................7
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng .......................................................................8
1.2.3. Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng ...................................................................9
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng .....................................................................12

1.3. Phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thƣơng mại ...........................17
1.3.1. Quan niêm về phát triển cho vay tiêu dùng ........................................................ 17
1.3.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ... 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại........................................................................................................................ 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .........29
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .........................................................................29
2.1.1. Xác định nguồn thông tin .........................................................................29
2.1.2. Quy trình chọn mẫu ..................................................................................29
2.1.3. Thiết kế bảng hỏi ......................................................................................30
2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................................32
2.2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................................32
2.2.2. Phân tích số liệu thứ cấp ..........................................................................32


2.2.3. Phân tích số liệu sơ cấp ...........................................................................33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ....................................................37
3.1. Khái quát về VietinBank Chi nhánh Hải Phòng .............................................37
3.1.1. Sự ra đời và phát triển VietinBank Chi nhánh Hải Phòng ......................37
3.1.2. Kết quả kinh doanh của VetinBank Chi nhánh Hải Phòng ......................41
3.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng .............46
3.2.1. Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ......................................................47
3.2.2. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ..................................................................49
3.2.3. Nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. ............................................50
3.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng. ..............................................51
3.2.5. Kết quả khảo sát nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ........................52
3.2.6. Đánh giá của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu của VietinBank Chi
nhánh Hải Phòng ................................................................................................58

3.2.7. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay tiêu dùng của
khách hàng..........................................................................................................70
3.3. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng ......72
3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................72
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VIETINBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ............................................................76
4.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng của VietinBank Chi nhánh
Hải Phòng đến năm 2020. ......................................................................................76
4.1.1. Đối tượng khách hàng ..............................................................................76
4.1.2. Đa dạng hoá sản phẩm .............................................................................77
4.1.3. Nâng cao chất lượng ................................................................................77
4.1.4. Tập trung phát triển cho vay tiêu dùng phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch..77
4.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng ......78
4.2.1. Xác định khách hàng mục tiêu, phân khúc thị trường để có sản phẩm dịch
vụ phù hợp ..........................................................................................................78


4.2.2. Nâng cao các yếu tố quan trọng đáp ứng nhu cầu khách hàng ...............79
4.2.3. Các giải pháp đồng bộ khác .....................................................................80
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................86
4.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước. ..................................................................86
4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .................................87
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CVTD

Cho vay tiêu dùng

2

DPRR

Dự phòng rủi ro

3

EFA

Exploratory Factor Analysis

4

KMO

Kaiser – Meyer - Olkin


5

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

8

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

9

Vietcombank

10


VietinBank

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công
thƣơng Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012 -2014

43

3


Bảng 3.3

Tình hình dƣ nợ cho vay giai đoạn 2012 -2014

45

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Tình hình nợ xấu CVTD giai đoạn 2012 - 2014.

50

8

Bảng 3.8


Lợi nhuận CVTD giai đoạn 2012 - 2014.

51

9

Bảng 3.9

Nhu cầu vay tiêu dùng khách hàng

52

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14


Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16

17

Bảng 3.17

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 2014

Tình hình dƣ nợ CVTD theo từng sản phẩm
CVTD giai đoạn 2012 - 2014.
Tình hình dƣ nợ CVTD giai đoạn 2012 -2014
Tình hình nợ quá hạn CVTD giai đoạn 2012 2014

Mối liên hệ giữa nghề nghiệp khách hàng và nhu
cầu vay vốn.
Mối liên hệ độ tuổi và nhu cầu vay tiêu dùng.
Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và nhu cầu vay
tiêu dùng
Mối liên hệ giữa thu nhập và nhu cầu vay tiêu
dùng.
Nguyên nhân khách hàng không có nhu cầu vay

tiêu dùng.
Mục đích sử dụng vốn vay.
Bảng Cronbach Alpha của thành phần thang đo
các yếu tố chất lƣợng
Bảng Cronbach Alpha mức độ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng

ii

Trang
41

47
49
50

53
54
55
56
57
58
59
62


Phân tích EFA đối với các yếu tố chất lƣợng dịch

18


Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

20

Bảng 3.20

Ma trận hệ số tƣơng quan

66

21

Bảng 3.21

Kết quả hồi quy đa biến (1)

67

22

Bảng 3.22

Kết quả hồi quy đa biến (2)

68


23

Bảng 3.23

Kết quả hồi quy đa biến (3)

68

24

Bảng 3.24

Ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan.

70

25

Bảng 3.25

Ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan.

71

vụ CVTD
Phân tích EFA đối với mức độ đáp ứng nhu cầu
khách hàng

iii


62
65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

SƠ ĐỒ

1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 3.1

DIỄN GIẢI

TRAN

Nghiên cứu phát triển cho vay tiêu dùng tại

G
32

VietinBank Chi nhánh Hải Phòng
Bộ máy tổ chức Chi nhánh ngân hàng Công Thƣơng
Hải Phòng


iv

39


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Tình hình kinh tế tiếp tục khó khăn và đƣợc dự báo kéo dài trong vài năm tới.
Nếu vẫn trông chờ vào đối tƣợng khách hàng là doanh nghiệp để tăng doanh thu và
lợi nhuận là điều khó đạt đƣợc. Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng từng
bƣớc mở rộng cho vay tiêu dùng (CVTD) là hoàn toàn hợp lý. Theo số liệu khảo sát
năm 2013 của Morgan Stanley cho thấy, chỉ số tiêu dùng đóng góp vào GDP của
Việt Nam đứng hàng thứ hai trên thế giới. Trong khi đó số dƣ tín dụng tiêu dùng
của Việt Nam lại thấp nhất thế giới, điều này chứng tỏ rằng thị trƣờng tín dụng tiêu
dùng tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng để khai thác. Vì vậy, nhiều ngân hàng nƣớc
ngoài nhƣ ANZ, HSBC, Standard Chartered, HSBC, Shinhan Vina… đã không
ngừng tham vọng phát triển, khai thác thị trƣờng bán lẻ này, nhƣng các ngân hàng
này hiện mới chỉ chiếm khoảng 10% thị phần bán lẻ Việt Nam. Về phía ngân hàng
nội có lợi thế về mạng lƣới và kênh phân phối, tuy nhiên thị phần bán lẻ của ngân
hàng trong nƣớc còn hạn chế.
Thời gian qua, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam
(VietinBank) mới chỉ chủ yếu cho vay khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà chƣa thực sự quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân, hộ
gia đình. Nhận diện tình hình thực tế, CVTD của Việt Nam chỉ mới trong giai đoạn
đầu, tiềm năng rất lớn. Câu hỏi đặt ra cho các ngân hàng nội nói chung và
VietinBank nói riêng, làm sao phát triển hoạt động CVTD, tăng cƣờng sức cạnh
tranh của mình trong lĩnh vực này. Để ngân hàng có thể biến cơ hội thành lợi nhuận
thực, thay vì chỉ dừng lại ở tiềm năng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Phát triển cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại
1


Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải Phòng”, luận văn tập trung đi vào
giải quyết các câu hỏi sau:
- Thực trạng CVTD tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng?
- Khách hàng đánh nhƣ thế nào về CVTD tại VietinBank Chi nhánh Hải
Phòng?
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến quyết định vay tiêu dùng của khách hàng?
- Giải pháp nào để phát triển hoạt động CVTD tại chi nhánh VietinBank Hải
Phòng?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Phân tích và đánh giá thực trạng CVTD tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển CVTD tại VietinBank Chi nhánh Hải
Phòng.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về CVTD và phát triển CVTD của NHTM.
- Phân tích các tiêu chí đánh giá sự phát triển CVTD của ngân hàng thƣơng
mại để có cái nhìn tổng quan về hoạt động CVTD của VetinBank Chi nhánh Hải
Phòng:
+ Phân tích các chỉ tiêu định lƣợng đánh giá sự phát triển CVTD tại
VietinBank chi nhánh Hải Phòng ( dƣ nợ CVTD, nợ quá hạn CVTD, nợ xấu CVTD,
lợi nhuận CVTD)
+ Điều tra khảo sát để tìm hiểu nhu cầu, đánh giá của khách hàng về hoạt động
CVTD của Chi nhánh tìm ra yếu tố cần chú trọng hoàn thiện, để đáp ứng tốt nhất

nhu cầu khách hàng.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay tiêu dùng của khách
hàng để đánh giá mực độ ảnh hƣởng của các nhân tố.
- Đề xuất các giải pháp phát triển CVTD tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động CVTD tại NHTM nói chung và VietinBank
Chi nhánh Hải Phòng nói riêng.
2


- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào hoạt động CVTD tại VietinBank Chi
nhánh Hải Phòng từ năm 2012 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu về tình hình CVTD của VietinBank Chi nhánh Hải Phòng luận
văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu.
Để phân tích đánh giá của khách hàng về hoạt động CVTD, nhân tố ảnh
hƣởng đến quyết định vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng luận văn
sử dụng công cụ SPSS kết hợp với phƣơng pháp phân tích, thống kê, mô tả, khảo
sát điều tra phù hợp với đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Số liệu của luận văn đƣợc lấy từ báo cáo thƣờng niên VietinBank Chi nhánh
Hải Phòng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận
văn đƣợc kết cầu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mai.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu phát triển cho vay tiêu dùng
tại VietinBank chi nhánh Hải Phòng.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại VietinBank
Chi nhánh Hải Phòng.

Chƣơng 4: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh
Hải Phòng.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan
Chủ đề CVTD từ lâu đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý
luận cũng nhƣ thực tiễn trong và ngoài nƣớc, đáng chú ý nhất là một số công trình
nghiên cứu sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Pearce (1985), phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát về tài chính - tín dụng
tiêu dùng ở các năm 1967, 1977 và 1983 của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, đã xác
nhận nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tín dụng tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Các yếu tố
ảnh hƣởng tới cầu tín dụng, bao gồm: tuổi, lãi suất cho vay và thu nhập. Các yếu tố
ảnh hƣởng tới cung tín dụng, bao gồm: trần lãi suất (qui định), cấu trúc tài sản của
tổ chức tín dụng và sự cạnh tranh (các nguồn cung khác).
Hawley & Fujii (1991), phân tích thông tin từ dữ liệu khảo sát tài chính tiêu
dùng ở các tổ chức tín dụng ở Hoa Kỳ năm 1983 bằng hồi qui mô hình Probit, cho
thấy các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng: chủng tộc, tuổi,
giới tính và tình trạng hôn nhân, thu nhập và chi tiêu.
Chien & DeVaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát về tài chính tiêu dùng của
4.305 cá nhân năm 1998 ở Hoa Kỳ, bằng phân tích hồi qui mô hình Tobit, cho thấy
nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới lƣợng tín dụng tiêu dùng ở tổ chức tín dụng. Cá nhân có
trình độ học vấn cao hơn, có gia đình và có chuyên môn cũng nhƣ có thái độ rõ ràng
đối với nghĩa vụ trả nợ sẽ có lƣợng tín dụng cao hơn.
Kim & DeVaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính tiêu dùng của

3.376 cá nhân sử dụng thẻ tín dụng (tín dụng tiêu dùng) ở Hoa Kỳ năm 1998 và
phân tích bằng mô hình hồi quy hai bƣớc của Heckman đã kết luận nhiều yếu tố ảnh
hƣởng tới sử dụng thẻ tín dụng của cá nhân. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng sử
dụng, ngoài tuổi của cá nhân có ảnh hƣởng thuận, các yếu tố trình độ học vấn của cá
nhân, thu nhập, tài sản thanh khoản, bất động sản, lãi suất và kỳ hạn khoản vay cùng
4


có tác động nghịch. Các yếu tố ảnh hƣởng cùng có tác động thuận tới lƣợng tín
dụng: trình độ học vấn, mức thu nhập và giá trị bất động sản.
Zhu & De'Armond (2005), sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu dùng của
7.579 cá nhân ở Hoa Kỳ năm 2001, bằng phân tích hồi qui mô hình logit đã kết luận
các yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng
của cá nhân: chủng tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm và trình độ học vấn
của cá nhân; thu nhập, trợ cấp và nhà ở cá nhân. Trong đó, trình độ học vấn của cá
nhân, thu nhập và có trợ cấp có tác động thuận; cá nhân độc thân, thất nghiệp có tác
động nghịch tới khả năng tiếp cận tín dụng. Các yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa thống
kê tới lƣợng vốn tín dụng của cá nhân, bao gồm: tuổi, trình độ học vấn của cá nhân;
thu nhập và có nguồn vay khác. Trong đó, chỉ có trình độ học vấn có tác động nghịch,
các yếu tố khác đều tác động thuận tới lƣợng vốn vay tiêu dùng của cá nhân.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tọa đàm khoa học “ Cho vay tiêu dùng - Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị
chính sách cho Việt Nanm”, Học viện Ngân hàng phối hợp với Viện chiến lƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) tổ chức tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú
Yên, ngày 25/09/2013. Tại buổi tọa đàm, các nhà khoa học và lãnh đạo Ngân hàng
các địa phƣơng đã tập trung thảo luận, làm rõ một số vấn đề nhƣ: Thuận lợi và khó
khăn trong CVTD tại Việt Nam, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu khách hàng, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay, tỷ lệ nợ xấu, triển vọng phát triển CVTD, hành lang pháp lý,
các khuyến nghị đối Chính phủ, cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy phát triển lành
mạnh thị trƣờng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam. Hội thảo “Tài chính tiêu dùng Cơ hội và thách thức tại thị trƣờng Việt Nam”, Phú Quốc Home Credit tổ chức tại

Resort Sasco Blue Lagoon, ngày 29/06/2013. Tại buổi hội thảo này các chuyên gia
tài chính-kinh tế tập trung thảo luận các cơ hội, tiền năng, phát triển thị trƣờng
CVTD Việt Nam, cũng nhƣ những thách thức mà các công ty tài chính, ngân hàng
gặp phải. Khẳng định vai trò quan trọng của CVTD, và ngày càng trở nên phổ biến
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tiếp theo là bài báo nghiên cứu của Th.s Lê Thị Kim Huệ, Tạp chí Kinh tế và
dự báo số 21 tháng 11/2013 - H. Bộ Kế hoạch đầu tƣ, 2013- Tr 24-25 - Phát triển
5


hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Kim Huệ đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về thị trƣờng CVTD Việt Nam trong thời
gian qua. Trong đó, chỉ ra những sai lầm, hạn chế mà các ngân hàng, tổ chức tài
chính mắc phải khiến cho hoạt động này chƣa phát triển mạnh mẽ, và đề xuất các
giải pháp khắc phục.
Đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, chi nhánh Thanh Xuân”, luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thành Công, Đại học
Kinh tế Quốc dân (2009), tác giả đã đề cập đến các vấn đề sau: Khái niệm hoạt
động CVTD của NHTM; Hiệu quả hoạt động CVTD trong thị trƣờng ngân hàng
Việt Nam; Vai trò, ý nghĩa của CVTD đối với sự phát triển của thị trƣờng tài
chính; Xu hƣớng của sự phát triển CVTD trên thế giới và tác động của nó tới Việt
Nam. Thêm vào đó công trình nghiên cứu về CVTD ở phạm vi địa phƣơng, trong
đó hệ thống hóa đƣợc lý luận cơ bản CVTD, đặc điểm CVTD dùng và thực trạng
CVTD tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - chi nhánh Thanh Xuân, phƣơng hƣớng và
giải pháp đẩy mạnh.
Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam (Vietcombank)”, luận văn Thạc sỹ, Lê Minh Sơn, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh (2009), đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về CVTD của NHTM
trong nền kinh tế thị trƣờng; Tập hợp một số bài học kinh nghiệm của các ngân
hàng nƣớc ngoài thành công trong lĩnh vực bán lẻ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm

phát triển cho vay bán lẻ cho các NHTM Việt Nam; Phân tích khá đầy đủ và khách
quan thực trạng CVTD của Vietcombank, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế trong hoạt động CVTD của Vietcombank. Trên cơ sở phân tích đánh
giá những ƣu, nhƣợc điểm của Vietcombank, tác giả đề xuất một số giải pháp để
phát triển hoạt động CVTD tại Vietcombank.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh
hƣởng đến hoạt động CVTD trong phạm vi một chi nhánh hoặc ngân hàng. Tuy
nhiên, các công trình vẫn chƣa đi sâu tìm hiểu nhu cầu thị hiểu của khách hàng đối
với loại hình dịch vụ này để có thể phát triển theo hƣớng đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng, mà chủ yếu phân tích các yếu kém bên trong ảnh hƣởng đến CVTD
6


của ngân hàng, và các giải pháp phát triển CVTD trong giai đoạn các luận văn trên
nghiên cứu. Khi mà nền kinh tế đã có nhiều biến chuyển, đời sống của ngƣời dân
từng bƣớc đƣợc cải thiện, số đông ngƣời dân có nhu cầu tiêu dùng, sử dụng hàng
hóa trƣớc khi có thu nhập để thanh toán. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu chủ đề này,
để tìm các giải pháp phát triển CVTD tại VietinBank Chi nhánh Hải Phòng là rất
cần thiết.
1.2. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
CVTD là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của nền kinh tế thị
trƣờng nhằm giải quyết các vấn đề: ngƣời tiêu dùng có nhu cầu tiều dùng vƣợt quá
khả năng thanh toán hiện tại, ngƣời bán mong muốn tiêu thụ đƣợc hàng hoá. Nhƣ
vậy, cần đến một tổ chức thứ ba thực hiện việc cho vay đối với ngƣời mua, hoặc hỗ
trợ cho ngƣời bán. Sẽ không có một tổ chức nào đảm nhiệm đƣợc vị trí này bằng
các tổ chức trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Đó là lý do
chính hình thành nên nghiệp vụ CVTD.
Trong thời gian tới, chiến lƣợc CVTD sẽ tiếp tục đóng một vai trò chủ đạo
trong các dịch vụ ngân hàng cũng nhƣ trong quản lý ngân hàng. Xu hƣớng này diễn
ra không chỉ vì CVTD là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho

ngân hàng, mà còn vì ngƣời tiêu dùng với trình độ dân trí ngày càng cao sẽ vay
nhiều hơn để nâng cao mức sống bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ
sở triển vọng về thu nhập trong tƣơng lai.
Trong tƣơng lai, CVTD sẽ hƣớng đến sự thuận tiện, ngân hàng sẽ tạo điều
kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận đƣợc khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì
đƣợc sự kiểm soát đối với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể về
chất lƣợng tín dụng. Đây chính là xu hƣớng chủ yếu mà hoạt động CVTD sẽ phát
triển trong tƣơng lai.
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
 Một số khái niệm liên quan:
- Cho vay của NHTM: là việc chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ
NHTM (ngƣời sở hữu) sang khách hàng vay (ngƣời sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Hay có thể
7


hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là ngƣời cho vay (NHTM) bằng
cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên ngƣời vay (khách hàng vay) để sử dụng
trong một thời gian nhất định với cam kết của ngƣời vay là hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn.
- CVTD: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (ngƣời cho vay) và các cá nhân,
ngƣời tiêu dùng (ngƣời đi vay) nhằm tài trợ cho các phƣơng án phục vụ đời sống,
tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi ngƣời tiêu dùng chƣa có khả năng
thanh tóan, trên nguyên tắc ngƣời tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời
điểm xác định trong tƣơng lai.
Nếu nhƣ cho vay sản xuất kinh doanh là một hình thức tín dụng mà các
NHTM cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm tài trợ cho
các dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh thì CVTD lại là một sản phẩm tín
dụng nhằm tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Nhƣ vậy,
khác với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh - các doanh nghiệp, các tổ chức

kinh tế sử dụng vốn vay để tài trợ cho vốn lƣu động, xây dựng nhà xƣởng, mua sắm
trang thiết bị..., các khoản CVTD giúp ngƣời tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá
dịch vụ trƣớc khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hƣớng tới một cuộc sống
cao hơn nhƣ mua xe, các dụng cụ dân dụng, chi phí du lịch, khám chữa bệnh...
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
CVTD có những đặc điểm sau. Cụ thể:
- Từng khoản vay thƣ ờng nhỏ, dẫn đến chi phí cho vay cao, nên lãi suất
CVTD thƣờng cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay khác trong

lĩnh vực sản

xuất kinh doanh. Vì vậy độ rủi ro cũng cao hơn các loại cho vay khác.
- Nhu cầu về vay tiêu dù ng của khách hàng thƣờng phụ thuộc nhiề u vào chu
kỳ của kinh tế nên ít co dãn với lãi suất mà thông thƣờng ngƣời đi vay quan tâm tới
số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu về vay tiêu dùng của khách hàng .
- Nguồn trả nợ chủ yếu của ngƣời đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những ngƣời này.
8


- Độ chính xác từ các thông tin tàichính tƣ̀ phía khách hàng vay thƣờng không cao
.
- Tƣ cách của khách hàng vay là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3. Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng
 Đối với người tiêu dùng.
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu
dùng. Do vậy, khách hàng của CVTD cũng chính là ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là

những ngƣời có thu nhập trung bình khá. Nhờ những khoản CVTD, họ có thể mua
sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải
thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chƣa cho phép.
Trên thực tế, có thể thấy rằng nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên , vô cùng thiết
yếu, có ý nghĩa hế t sƣ́c quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi cá nhân và

hộ gia

đình. Những nhu cầu này không sớm thì muô ̣n ngƣời tiêu dùng cũng phải thoả mãn,
ví dụ nhƣ nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh
hoạt, mua sắm các phƣơng tiện nhƣ xe máy, ô tô, du lịch,... Ngoài ra, là các nhu cầu
mà con ngƣời thoả mãn càng sớm càng tốt. Chẳng hạn, nhu cầu về học hành của họ
hay con cái họ, các nhu cầu phát sinh khi chuẩn bị một công việc làm ăn mới...
Tuy rằng, đó là nhƣ̃ng nhu cầu thâ ̣t sƣ̣ thiết yếu nhƣng của cải thì đƣợc tích luỹ
theo thời gian, do vậy mà khả năng tài chính thƣờng bị giới hạn

. Vì vậy , mà làm

nảy sinh sự thật là ngƣời ta thƣờng mua sắm nhà cửa , tiện nghi sinh hoạt khi đã lớn
tuổi, khi đã tić h lũy đầ y đủ tiề n . Khi đó lợi ích cảm nhận đƣợc từ sự hƣởng thụ có
xu hƣớng giảm xuống. Do vậy, ngƣời tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo
giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố về thời gian và khả năng thanh toán của
hiện tại và tƣơng lai. Điều này có nghĩa là ngƣời tiêu dùng sẽ tìm cách để hƣởng thụ
trƣớc số tiền miǹ h sẽ có t rong tƣơng lai . Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính ,
việc tiêu dùng trƣớc bằ ng cách vay mƣợn tiền của ngân hàng sẽ

phải trả lãi, thực

chất đó cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền sẽ có tại một thời điểm nào đó trong
tƣơng lai về thời điểm hiện tại.

Chính những nguyên nhân trên, việc ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt
động CVTD sẽ đem đến cho ngƣời tiêu dùng những lợi ích thiế t thƣ̣c nhất . Có thể
9


khẳng định rằng ngƣời tiêu dùng là những ngƣời đƣợc hƣởng trực tiếp và đồ ng nhất
những lợi ích do hình thức CVTD mang lại.
 Đối với nhà sản xuất.
Lợi ích đối với nhà sản xuất, kinh doanh là gia tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm, vốn đƣợc thu hồi và quay vòng nhanh, từ đó đem lại lợi nhuận, mở rộng quy
mô sản xuất, mở rộng thị trƣờng. Khi đó nhà sản xuất thuê thêm công nhân, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động. Vậy là CVTD lại gián tiếp đem lại lợi ích cho xã hội.
Nhƣng đồng thời, CVTD tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất, các
nhà kinh doanh cả về số lƣợng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Một mặt, thúc đẩy
sản xuất phát triển, một mặt ngƣời tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, qua đó tạo sự
năng động cho nền kinh tế.
 Đối với ngân hàng thương mại.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy góp phầ n nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro.
Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ thanh toán
và cho vay. Các NHTM song song với nỗ lực huy động vốn là khai thác tối đa thị
trƣờng tín dụng, nghĩa là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt
động CVTD của ngân hàng đối với các cá nhân có quy mô nhỏ nhƣng số lƣợng
khách hàng tiềm năng và sự đa dạng của nhu cầu lại vô cùng to lớn. Nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng gần nhƣ là vô tận, đó là nền tảng vững chắc của ngân hàng khi
tiến hành CVTD.
Thực tế đã chứng minh rằ n g, có những NHTM lớn trên thế giới đã thu về
nhiề u khoản lợi nhuận kếch xù từ việc cung cấp các khoản CVTD. Ngoài ra, nếu xét
riêng từng khoản thì CVTD sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn . Nhƣng, vì mỗi
khoản CVTD có giá trị tƣơng đối nhỏ, đặc biệt lại có nhiều sản phẩm CVTD nên

xét trên toàn bộ các khoản cho vay thì rủi ro cũng không còn phải là một vấn đề lớn .
Trên thực tế, các khoản CVTD thƣờng có lợi nhuận cao hơn do mức lãi suất cao. Vì
vậy, các NHTM cũng có thể kỳ vọng tăng lợi nhuận thu đƣợc từ các khoản CVTD.
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng , từ đó sẽ làm tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng.
10


Hoạt động này giúp ngân hàng mở rộng sƣ̣ quan hệ với khách hàng, từ đó có
những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ dân cƣ.
Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nên các ngân hàng có thể thông qua
các khoản CVTD mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách hàng đến với các
dịch vụ khác nƣ̃a của n gân hàng. Trong khi đó các khoản CVTD tuy là những
khoản cho vay nhỏ nhƣng nhu cầu về chúng lại vô cùng lớn nên nếu khai thác đƣợc
thị trƣờng này thì các NHTM có thể sử dụng đƣợc một số lƣợng vốn vô cùng lớn .
Hơn nữa, nguồ n dân cƣ cũng chin
́ h là nguồ n khách hàng tiềm năng lớn, ngân hàng
muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tƣợng khách hàng này.
Hơn nữa, xu thế hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, luôn tìm
cách mở rộng các nghiệp vụ cũng nhƣ đƣa ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát
triển CVTD vừa mở rộng đƣợc khách hàng cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động một
cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ. Từ đó ngân hàng tăng cƣờng sức
mạnh trong cạnh tranh đồng thời tạo ra đƣợc những nét đặc trƣng hấp dẫn riêng.
Trong khi cấp các khoản CVTD thì các ngân hàng cũng góp phần đẩy mạnh
tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có thêm
những khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại
cung cấp ra thị trƣờng những sản phẩm mới làm nảy sinh thêm nhu cầu tiêu dùng.
Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại nhiề u lầ n

, không ngừng làm cho thị trƣờng tiêu


dùng ngày càng phát triển.
 Đối với nền kinh tế.
Một trong những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội là mức sống của
ngƣời dân. CVTD giúp ngƣời dân nâng cao chất lƣợng cuộc sống bằng cách sử
dụng các hàng hoá, dịch vụ khi chƣa có đủ khả năng thanh toán. Thị trƣờng CVTD
đã tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn
cho khu vực sản xuất trong nƣớc, tạo sức thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Với CVTD
mà các NHTM cung cấp chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực sản xuất, cơ
hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, thị trƣờng hàng hoá nội địa phát triển.
Nếu CVTD sử dụng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong
nƣớc thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng
11


kinh tế. Song, nếu các khoản CVTD không đƣợc sử dụng nhƣ vậy thì chẳng những
không kích đƣợc cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nƣớc.
Tóm lại, hoạt động CVTD là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển của xã hội
và tuân theo quy luật kinh tế. Dù cho là bên nào: ngƣời tiêu dùng, ngƣời cung cấp,
NHTM hay tổng quan nền kinh tế nói chung đều đƣợc hƣởng lợi ích từ hoạt động
này. Vì nó là một hoạt động tất yếu khách quan và đóng góp vai trò không nhỏ
trong đời sống xã hội hiện nay.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay:
CVTD có thể đáp ứng nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau của khách hàng, đó
là những nhu cầu chi tiêu mà khách hàng chƣa có khả năng chi trả tại thời điểm hiện
tại. Những nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thể phát sinh bất ngờ nhƣ khám
chữa bệnh, mua sắm vật dụng sinh hoạt… hay là có kế hoạch nhƣ nhu cầu mua ô tô,
nhà đất, du học… Vì các mục đích vay tiêu dùng là rất đa dạng, nên có thể phân loại
CVTD theo các mục đích chính nhƣ: cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay

du học, cho vay phục vụ sinh hoạt và cho vay khác. Việc phân loại này là cần thiết
để các ngân hàng có thể dễ dàng quản lý khoản tiền cho vay.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- CVTD trả góp: đây là hình thức cho vay trong đó ngƣời đi vay trả nợ (gồm
cả tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho các khoản vay có giá trị
lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của ngƣời đi vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần số nợ vay.
Đối với loại CVTD này, các ngân hàng thƣờng chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau:
+ Loại tài sản đƣợc tài trợ.
Thiện chí trả nợ của ngƣời đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp
ứng nhu cầu thiết yếu lâu dài trong tƣơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng
thƣờng chú ý đến điều này, nên chủ yếu tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có
thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì những loại tài sản nhƣ vậy, ngƣời tiêu
dùng sẽ hƣởng đƣợc nhiều tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
12


+ Số tiền phải ứng trƣớc.
Thông thƣờng, ngân hàng yêu cầu ngƣời đi vay phải thanh toán trƣớc một
phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này đƣợc gọi là số tiền trả trƣớc, phần còn
lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trƣớc cần phải đủ lớn để một mặt làm cho ngƣời
đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi
ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận đƣợc rằng mình là chủ sở hữu của tài sản
hình thành từ tiền vay thì ngƣời đi vay sẽ có thái độ miễn cƣỡng trong việc trả nợ.
Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều trƣờng hợp, ngân hàng phải đắc
thụ hoặc phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị
giảm giá trị, tức là giá trị thị trƣờng nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số
tiền trả trƣớc có vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
+ Chi phí tài trợ: Chi phí tài trợ là chi phí mà ngƣời đi vay phải trả cho ngân

hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí
khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải đủ trang trải cho chi phí vốn tài trợ, chi phí
hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc
thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thƣờng chú ý tới một số vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, đƣợc đặt
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
Giá trị của tài sản tài trợ không đƣợc thấp hơn số tiền tài trợ chƣa đƣợc thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng.
Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ
của ngƣời đi vay cũng nhƣ việc thu hồi nợ thƣờng gặp nhiều rắc rối.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể đƣợc
tính bằng một trong các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp gộp: đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc áp dụng trong CVTD trả
góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết lãi
đƣợc tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp
vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tính số tiền phải thanh toán ở
mỗi kỳ.
13


Công thức tính toán nhƣ sau:
T = (V + L)/n
với

L= Vxrxn

Trong đó:
T - số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn.
L - chi phí tài trợ, bao gồm lãi vay phải thanh toán vì các chi phí khác có liên quan.

V - vốn gốc
n - số kỳ hạn
r - lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn.
Phƣơng pháp lãi đơn: theo phƣơng pháp này, vốn gốc ngƣời đi vay phải trả
từng định kỳ đƣợc tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn
thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ đƣợc tính trên số tiền khách hàng thực sự
còn thiếu ngân hàng.
Phân bổ lãi cho vay theo thời gian: Khi sử dụng phƣơng pháp gộp để tính, các
ngân hàng thƣờng tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã đƣợc tính. Việc phân bổ
có thể đƣợc thực hiện theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể
đƣợc thực hiện theo quý hay theo năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi vay
theo năm tài chính thƣờng đƣợc các ngân hàng áp dụng nhiều hơn.
Trả nợ trƣớc hạn: Thông thƣờng, ngƣời đi vay đƣợc quyền thanh toán tiền vay
trƣớc hạn mà không bị phạt.
- CVTD phi trả góp: Theo phƣơng thức này tiền vay đƣợc khách hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thƣờng thì các khoản CVTD phi trả
góp chỉ đƣợc cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
- CVTD tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc đƣợc phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phƣơng pháp này, trong thời hạn tín dụng đƣợc thoả thuận
trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc
ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng.

14


×