ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
ĐẶNG QUANG BA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
ĐẶNG QUANG BA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế trong quản lý nhà nƣớc đối với các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện nay.
Ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Đặng Quang Ba
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài“Quản lý nhà nước đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣ ng, Ph ng Quản lý
Đào tạo hoa sau Đại học, các khoa, ph ng của Trƣ ng Đại học inh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Trần Quang Tuyến.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi c n đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Sở Công Thƣơng tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn
thành nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đặng Quang Ba
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP Ở
THÁI BÌNH ................................................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 4
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp ...................................................... 6
1.2.1 Sự cần thiết và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về các
cụm công nghiệp ..................................................................................................6
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp ......................16
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu, cụm công hiện nay ................17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với CCN ...................................22
1.3 Quản lý CCN ở Thái Bình một số năm gần đây ................................................ 23
1.4 Kinh nghiệm QLNN đối với các CCN và bài học cho tỉnh Thái Bình.............. 25
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số tỉnh .......................................................................25
1.4.2. Bài học cho Thái Bình .............................................................................26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
2.1 Nguồn tài liệu và dữ liệu.................................................................................... 28
2.2. Các phƣơng pháp phân tích .............................................................................. 28
2.2.1. Phân tích tổng quan tài liệu.....................................................................28
2.2.2. Phân tích - tổng hợp ................................................................................28
2.2.3 Phân tích thống kê mô tả ..........................................................................29
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu bàn giấy ..........................................................29
2.2.5. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian: ......................30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG
NGHIỆP Ở THÁI BÌNH ........................................................................................... 31
3.1 Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình 31
3.2. Phân tích công tác quản lý nhà nƣớc đối với CCN ở Thái Bình ...................... 37
3.2.1. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch quản lý CCN .....................................37
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện việc quản lý CCN.........................................38
3.2.3. Công tác triển khai thực hiện việc quản lý nhà nước đối với CCN ở Thái
Bình ....................................................................................................................41
3.2.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý nhà nước đối với CCN ...........42
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý CCN ở Thái Bình ................................... 42
3.3.1. Những thành công đạt được ....................................................................42
3.3.2. Những hạn chế nguyên nhân ...................................................................52
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở
THÁI BÌNH .............................................................................................................. 61
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu ............................................................................... 61
4.1.1. Phương hướng phát triển CCN của tỉnh Thái Bình.................................61
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với cụm công
nghiệp ở Thái Bình ............................................................................................63
4.2. Giải pháp tăng cƣ ng quản lý Nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp ở Thái Bình64
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và cơ cấu tổ chức các đơn vị
quản lý nhà nước về CCN ..................................................................................64
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch các cụm công
nghiệp trên toàn tỉnh ..........................................................................................64
4.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến thu hút đầu tư vào CCN ....65
4.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, công tác xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CCN ......................................................................67
4.2.5. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát bảo vệ môi trường sinh thái
trong các cụm công nghiệp nhằm phát triển bền vững CCN ............................68
4.2.6. Kiến nghị đối với các Bộ, ban ngành ......................................................69
ẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM HẢO ......................................................................................... 72
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
CCN
Cụm công nghiệp
2
CĐCN
Cụm, điểm công nghiệp
3
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
CSSX
Cơ sở sản xuất
5
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
6
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
KCN
hu công nghiệp
9
KCX
hu chế xuất
10
KD
Kinh doanh
11
ODA
Vốn viện trợ nƣớc ngoài
12
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Diện tích các loại đất của tỉnh
33
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3 GDP theo ngành kinh tế của cả nƣớc và Thái Bình
35
4
Bảng 3.4 Các cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh
42
5
Bảng 3.5
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20112015
Công tác lập quy hoạch, lập dự án, đầu tƣ xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp
ii
34
45
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình CNH - HĐH đất nƣớc bên cạnh việc thúc đẩy phát triển
các
CN, CX thì việc phát triển các CCN giữ vai tr rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là khu vực nông thôn, nó thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế để sớm đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp vào
năm 2020. Trƣớc những khó khăn của vấn đề kinh tế - xã hội hiện nay, việc
lựa chọn các nguồn lực để xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp ở
nƣớc ta nói chung và Thái Bình nói riêng đang đặt ra những vấn đề đ i hỏi
phải có chiến lƣợc lâu dài và bƣớc đi cụ thể.
Thái Bình một tỉnh nông nghiệp để thực hiện tốt việc CNH-HĐH của
tỉnh thì việc phát triển các CCN trên đia bàn tỉnh có vai tr hết sức quan trọng
đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cũng chính vì vậy trong th i gian
vừa qua việc phát triển CN-TTCN ở tỉnh Thái Bình trong th i gian vừa qua
mang tính tự phát chạy theo số lƣợng, chƣa thực sự chú trọng vào chất lƣợng
CCN, đặc biệt là việc quy hoạch CCN c n chồng chéo thiếu hiệu quả, mất đất
canh tác và c n mang tính tự phát cao thiếu chiến lƣợc trong dài hạn; mỗi
huyện thành phố làm một kiểu, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc
ở cấp tỉnh đến cấp huyện chƣa rõ ràng, công tác quản lý về mặt nhà nƣớc đối
với các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất sản xuất kinh doanh trong CCN bị
buông lỏng, thiếu sự phối hợp giữa các ngành, công tác giải phóng mặt bằng
sạch cho doanh nghiệp gặp khó khăn, cơ sở hạ tầng CCN không đƣợc quan
tâm đầu tƣ đúng mức.
Nhằm góp phần giải quyết một số những tồn tại vƣớng mắc trên trong
công tác quản lý nhà nƣớc về CCN trên địa bàn tỉnh Thái Bình, tôi đã chọn đề
1
tài: “Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Bình” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Phân tích tình hình quản lý nhà nƣớc về cụm công nghiệp ở Thái Bình
tìm hiểu những bất cập trong công tác quản lý từ đó tìm ra giải pháp để hoàn
thiện và tăng cƣ ng công tác quản lý nhà nƣớc về CCN để góp phần vào sự
phát triển CN - TTCN và phát triển T- XH của tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với CCN
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc đối với CCN trong những năm tới.
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý Nhà
nƣớc đối với các CCN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với CCN trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với các CCN trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với CCN của các cấp chính quyền từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng, nhất là công tác quản lý Nhà nƣớc của một số
sở, ngành liên quan trực tiếp nhƣ Sở Công thƣơng, UBND cấp huyện trực tiếp
là Trung tâm phát triển CCN huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2
- Về không gian nghiên cứu các CCN đã hình thành trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
- Về th i gian xác định cho nghiên cứu đề tài đƣợc xác định tính từ năm
2001 đến hết năm 2016.
- Về nội dung chủ yếu là công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các CCN
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng, cụ thể:
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục
bảng, biểu, mô hình, sơ đồ luận văn đƣợc kết cấu làm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp ở Thái Bình
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp ở Thái Bình
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà
nƣớc đối với các cụm công nghiệp ở Thái Bình
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM
CÔNG NGHIỆP Ở THÁI BÌNH
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một số năm gần đây đi đôi với tốc độ tăng trƣởng của CN-TTCN là áp
lực về hạ tầng kỹ thuật, áp lực về nhân lực lao động lên các
CN- CX, vấn
đề đặt ra cho việc hình thành và phát triển các CCN để tháo gỡ cho bài toán
áp lực cho các
CN- CX, việc phát triển các CCN c n có ý nghĩa tận dụng
lao động nông nhàn tại chỗ tại các khu vực nông thôn. Ở nƣớc ta đã có nhiều
nghiên cứu về quản lý và phát triển cụm công nghiệp. Tuy nhiên do cơ cấu
từng địa phƣơng cũng nhƣ hoạt động quản lý của từng nghành từng địa
phƣơng cũng khác nhau nên giữa quản lý và phát triển CCN đ i hỏi sự linh
động phù hợp với điều kiện thực tế. Vì vậy, quản lý nhà nƣớc đối với các cụm
công nghiệp đã đƣợc rất nhiều tổ chức cá nhân nghiên cứu và phát triển nhƣ:
“ Báo cáo của Ph ng quản lý Công nghiệp, cục công nghiệp địa phƣơng
Bộ Công Thƣơng cho biết từ khi có Quy chế quản lý CCN cả nƣớc đã thu
hút đƣợc lƣợng lớn các dự án vào cụm công nghiệp trên 8.000 dự án, tạo
việc làm cho 520.000 lao động trực tiếp”. Báo cáo đã chỉ ra Quy chế quản lý
CCN đã tạo ra hành lang pháp lý thống nhất quản lý cụm công nghiệp từ
Trung ƣơng đến các địa phƣơng, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý, chủ đầu
tƣ hạ tầng và các đơn vị liên quan chấp hành đúng chủ trƣơng, quy định của
Nhà nƣớc về phát triển cụm công nghiệp. Công tác quy hoạch, thành lập,
đầu tƣ xây dựng hạ tầng và quản lý hoạt động của cụm công nghiệp ngày
càng đƣợc các địa phƣơng nhận thức một cách đúng mức, tổ chức thực hiện
theo trình tự, quy định của pháp luật, hạn chế việc phát triển cụm công
nghiệp tự phát, thiếu quy hoạch nhƣ trƣớc đây. Việc phát triển các cụm công
4
nghiệp góp phần thu hút đầu tƣ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
di d i các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cƣ, thuận tiện cho
việc xử lý ô nhiễm môi trƣ ng
“ Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đáp ứng nhu cầu
hội nhập quốc tế ” của Lê Dƣơng Quang – Thứ trƣởng bộ Công Thƣơng. Tác
giả đã phân tích hiện trạng phát triển ngành CN nƣớc ta hiện nay và nhận thức
rõ việc hội nhập Quốc tế những th i cơ và thách thức lớn lao cho ngành CN
trong nƣớc.
“ Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2013” Nội dung xác định để phát triển CN-TTCN
sẽ huy động hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nƣớc và
từ bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hƣớng hiện đại
và chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có
năng lực sáng tạo. Bên cạnh đó ƣu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ
đối với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại,
tiên tiến ở một số lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông,
năng lƣợng mới và tái tạo, cơ khí chế tạo và hóa dƣợc; điều chỉnh phân bố
không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các
ngành, vùng, địa phƣơng để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của tác giả Hà Minh Tiếp,
trƣ ng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2008. Đề tài này đã đƣợc
nghiên cứu trên diện rộng chứa các nội dung về những giải pháp quản lý
KCN- CX tại TPHCM.
Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Dƣơng Thu Phƣơng, trƣ ng Đại học
5
kinh tế và QT D Thái Nguyên năm 2009. Luận văn này đƣợc nghiên cứu tông
quát về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên đồng th i
cũng chỉ rõ đƣợc các nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp về vốn và đất đai.
Luận văn thạc sĩ: “ Giải pháp tăng cƣ ng quản lý nhà nƣớc đối với các
cụm công nghiệp tại Bắc Giang’’ của tác giả Nguyễn Văn Trọng, trƣ ng Đại học
nông nghiệp 1 năm 2011. Luận văn này cũng đã nghiên cứu kỹ hơn về cơ cấu,
CCN tại Bắc Ninh và cũng đã đƣa ra một số giải pháp phát triển CCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tóm lại, có rất nhiều nghiên cứu về lĩnh vực phát triển CN-TTCN, quản
lý và phát triển
CX,
CN, CCN tại địa phƣơng khác nhau. Các nghiên cứu
nêu thực trạng về việc quản lý nhà nƣớc về các CCN,
CN,
CX và những
hạn chế cần khắc phục từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế đó. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó chƣa xem xét và tiếp cận một cách có hệ
thống, chƣa tiếp cận đánh giá sâu sát, chặt chẽ về công tác quản lý nhà nƣớc về
CCN trong giai đoạn tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay. Chính vì vậy đề tài :
“Quản lý Nhà nƣớc đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình”
của tác giả sẽ tiếp cận công tác quản lý nhà nƣớc đối với CCN ở nhiều khía
cạnh khác nhau đặc biệt là công tác bố trí quản lý nhân sự, quản lý đầu tƣ, xúc
tiến đầu tƣ. Từ đó tác giả tìm ra những hạn chế và bất cập trong những khía
cạnh đó, từ đó đƣa ra các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm củng cố và hoàn thiện
hơn công tác quản lý CCN trong điều kiện cụ thể của tỉnh Thái Bình.
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về
các cụm công nghiệp
i) Các khái niệm cụm công nghiệp, quản lý nhà nƣớc về CCN
a, Khái niệm về CCN và phân biệt CCN với KCN, KCX
6
Tại Việt Nam, trong quá trình phát triển của đất nƣớc khái niệm CCN
đƣợc nói đến từ rất lâu, tuy nhiên khái niệm CCN chính thức đƣợc ra đ i từ
khi có Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý CCN.
CCN “Là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CNTTCN, cơ sở dịch vụ sản xuất CN-TTCN; có ranh giới địa lý xác định,
không có dân cƣ sinh sống; đƣợc đầu tƣ xây dựng chủ yếu nhằm, thu hút
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở
địa phƣơng vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định thành lập”
CCN có quy mô diện tích không quá 50 (năm mƣơi) ha. Trƣ ng hợp cần
thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vƣợt quá 75 ha.
Phân biệt CCN với các KCN, KCX
KCN, KCX “ hu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
không có dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định
thành lập”.
Phân biệt CCN với KCN, KCX:
Giống nhau: Đều là địa điểm sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các
đơn vị kinh tế, tách biệt với khu dân cƣ có chung hạ tầng kỹ thuật đồng bộ,
bảo đảm sản xuất an toàn thuận lợi và bền vững.
Khác nhau: Đƣợc xem xét trên các khía cạnh về quản lý, về quy mô và
về trình độ sản xuất.
Về quản lý:
CN,
CX do Chính phủ quyết định thành lập và quản lý.
CCN do chính quyền địa phƣơng quyết định thành lập và quản lý và khác
7
hoàn toàn với khái niệm
CX – chủ yếu liên quan đến vấn đề sản xuất hàng
xuất khẩu.
Về quy mô: KCN có quy mô lớn, CCN có quy mô vừa và nhỏ, giới hạn
trong địa phƣơng một tỉnh, một huyện, hoặc xã.
Về trình độ sản xuất:
CN,
CX có trình độ sản xuất hiện đại, CCN là
hình thức biểu hiện thấp của CN, có trình độ sản xuất ở mức trung bình.
b, Quản lý Nhà nƣớc về CCN
- Chủ thể quản lý Nhà nƣớc về CCN: Chủ thể quản lý về CCN trên địa
bàn cấp tỉnh bao gồm: Các cơ quan tổ chức đƣợc phân định có chức năng
nhiệm vụ về quản lý CCN nhƣ: Sở Công Thƣơng; Trung tâm phát triển CCN;
Ban quản lý CCN… và các cá nhân đƣợc tuyển dụng, chƣng dụng, bổ nhiệm
vào các chức danh vị trí trong các tổ chức quản lý nhà nƣớc về CCN nhƣ trên.
- Đối tƣợng quản lý CCN: Đối tƣợng quản lý CCN bao gồm: Quy hoạch
CCN, đất đai và cơ sở hạ tầng CCN, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, lao
động, môi trƣ ng và ph ng chống cháy nổ trong CCN.
ii) Sự cần thiết đối với quản lý nhà nƣớc về CCN
Việc thành lập CCN có tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, đặc biệt là đối với sự phát triển ngành công nghiệp của một
quốc gia. Việc phát triển CCN cho phép tổ chức cơ cấu lại kinh tế vùng lãnh
thổ, bố trí dân cƣ, bảo vệ môi trƣ ng, nâng cao mức sống cho nhân dân, phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất và xã hội cho khu vực. Vai tr phát triển
CCN trong quá trình CNH-HĐH đƣợc thể hiện trên một số mặt sau đây:
- Tạo sức hút mạnh mẽ huy động vốn đầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển CCN gắn liền với những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng và mục tiêu kinh doanh của nhà đầu tƣ. Do
vậy phát triển các CCN là nhằm thu hút vốn đầu tƣ để phát triển theo quy
hoạch. Đây là mục tiêu quan trọng nhất của CCN. Với tính chất là “vùng
lãnh thổ” hoạt động trong môi trƣ ng đầu tƣ chung, CCN trở thành công cụ
8
hữu hiệu thu hút vốn đầu tƣ, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho
các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với các hộ sản xuất thì vấn đề mặt bằng và vốn sản xuất luôn là hai
vấn đề bức xúc nhất. Đây chính là cái v ng luẩn quẩn của sản xuất nhỏ, các
doanh nghiệp, hộ sản xuất không có điều kiện về vốn để có thể mở rộng sản
xuất, đi thuê mặt bằng. Trong đó khi muốn mở rộng sản xuất, tập trung vào
phát triển các sản phẩm thì lại cần vốn lớn. Việc phát triển CCN chính là để
giải quyết vấn đề này. Nhƣ ta đã biết, sự phát triển công nghiệp cần phải tuân
thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ để tránh đầu tƣ phân tán, lãng phí tài nguyên đất
đai, khó kiểm soát đƣợc môi trƣ ng. Với CCN các doanh nghiệp có điều kiện
tập trung vốn để phát triển.
- Giải quyết việc làm cho người lao động
Mở rộng cụm công nghiệp để tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một trong
những mục tiêu quan trọng của các nƣớc phát triển.
Thực tiễn cho thấy CCN là công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lƣợc lâu dài
về tuyển dụng lao động ở các nƣớc đó. Với CCN, việc giải quyết lao động
nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Phần lớn các doanh nghiệp trong CCN là
các doanh nghiệp xuất phát từ các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, các hộ gia
đình và đặc biệt là có yếu tố làng nghề.
Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất này có liên quan đến rất nhiều vấn đề nghề truyền thống tại địa
phƣơng đó. Đây chính là điều kiện để các doanh nghiệp có thể huy động lực
lƣợng lao động tại chỗ một cách hiệu quả mà vấn đề đào tạo nghề không quá khó
khăn. Đối với ngƣ i nông dân thì đây cũng chính là nơi mà họ rất muốn đến.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển CCN góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, CNH HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu, ít hiệu quả sang một
9
cơ cấu kinh tế ngày càng phù hợp với xu hƣớng phát triển của nền sản xuất
hiện đại, chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng tăng dần tỷ trọng giá trị sản phẩm
công nghiệp, dịch vụ và thƣơng mại, giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm nông
nghiệp trong nền kinh tế.
Xây dựng CCN theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế xã hội tại
những địa điểm thuân lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu cũng
nhƣ tiêu thụ sản phẩm hoặc là những nơi quy hoạch phát triển thành đô thị,
khu dân cƣ tập trung sau này. Do vậy sẽ tạo môi trƣ ng thuận lợi cho nhà đầu
tƣ xây dựng chiến lƣợc phát triển lâu dài. Từ đó sản xuất công nghiệp địa
phƣơng phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ.
Xây dựng CCN nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút lao động, tạo
liên kết với các doanh nghiệp trong nƣớc thông qua các hợp đồng gia công, cung
cấp nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều doanh nghiệp trong các nƣớc. CCN
phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết từ
dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên liệu đến dịch vụ dân
sinh phục vụ lao động trong các CCN. Đồng th i thu hút lao động vào các CCN
cũng sẽ tạo nên sự tập trung dân cƣ tác động đến việc phân bố lại dân cƣ, tại
những vùng có CCN để hình thành các đô thị, thành phố công nghiệp.
- Ứng dụng khoa học – công nghệ
Tập trung sản xuất trong các CCN đ i hỏi các doanh nghiệp, các hộ gia đình
phải ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến, xây dựng lộ trình thay
thế các trang thiết bị kỹ thuật cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp, ô nhiễm môi
trƣ ng. Trong quá trình ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, cần chú ý kết hợp
với kỹ thuật và công nghệ cũ, truyền thống, nhất là tại các CCN làng nghề. Trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt
là trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị
trƣ ng thế giới, các nƣớc đang phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ
thuật của mình, nâng cao trình độ quản lý kinh tế đất nƣớc. Xây dựng CCN để thu
10
hút vốn đầu tƣ, mở rộng sản xuất từ đó tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế. Đây là điều rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp sản xuất nhỏ ở nƣớc ta khi xuất phát điểm thấp và có trình độ
lạc hậu hơn so với các nƣớc phát triển.
Ứng dụng khoa học công nghệ là điều kiện hội nhập nền kinh tế trong
nƣớc với kinh tế thế giới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nƣớc, có tác
dụng lan tỏa, dẫn dắt của CCN.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đối với nhà đầu tƣ, mục tiêu cao nhất là thu đƣợc lợi nhuận tối đa, chi
phí đầu tƣ thấp nhất. Do vậy đầu tƣ vào CCN, nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng những
ƣu đãi riêng của Nhà nƣớc đối với CCN và lợi ích từ các công trình hạ tầng
kỹ thuật sẵn sàng thuận lợi cho việc thực hiện dự án. Với những lợi thế nhƣ
vậy các doanh nghiệp sẽ có điều kiện giảm thiểu đến mức tối đa chi phí sản
xuất, điều đó dẫn đến giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
đáp ứng đƣợc các yêu cầu, nhu cầu của thị trƣ ng, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Yêu cầu giải phóng sức sản xuất
Trong những năm qua, với những kết quả đạt đƣợc trong việc phát triển
CCN thì nổi lên nhất chính là sức sản xuất đƣợc giải phóng, quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các CCN liên tục đƣợc mở rộng, với quy
mô ngày càng lớn.
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nâng cao đáng kể trong th i gian
qua, thể hiện ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp cả nƣớc tăng đều qua
các năm từ năm 1996 trở lại đây. Cùng với việc tăng tỷ trọng công nghiệp chế
biến trong cơ cấu xuất khẩu, các doanh nghiệp c n góp phần tạo nguồn hàng
để cung cấp cho nhu cầu trong nƣớc, giảm bớt việc nhập khẩu hàng hóa từ
bên ngoài.
11
- Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế
Một trong những mục tiêu lớn nhất đối với các doanh nghiệp khi tham
gia vào CCN là nâng cao hiệu quả kinh tế so với ngoài CCN. Việc phát triển
CCN sẽ góp phần sử dụng ngày càng hiệu quả cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh hợp
tác sản xuất, tăng cƣ ng mối liên kết ngành trong phát triển kinh tế.
Một trong những lợi thế thu hút đầu tƣ của các CCN là thuận lợi và sẵn
có cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cùng với việc gia tăng diện tích thành lập mới và
mở rộng hàng năm, trong th i gian qua các CCN đã thành lập và hoàn thành
cơ sở hạ tầng, số lƣợng ngày càng tăng.
Việc hình thành các CCN đã góp phần tích cực làm cho nền kinh tế đất
nƣớc sống động hơn, biến tiềm năng đất đai, nguồn lực chƣa đƣợc khai thác
thành những của cải vật chất cụ thể, làm giàu cho đất nƣớc.
hông ít vùng
nông thôn nghèo, đất đai sinh lầy, hoang hóa, ít có khả năng sinh lợi, sau khi
xây dựng CCN, thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ kinh doanh, đã trở lên sầm uất,
đ i sống kinh tế - xã hội trong vùng nhƣ đƣợc thay đổi.
- Hướng phát triển và việc thành lập các CCN
Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đã góp phần quan trọng trong việc
hình thành các CCN. Các CCN đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết
việc làm, nâng cao dân trí và thực hiện các chính sách xã hội.
Trong điều kiện tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam c n cao và có xu hƣớng gia
tăng nhƣ hiện nay, việc thu hút hàng chục vạn lao động vào các CCN trong đó
có một phần đáng kể lao động nông thôn là một đóng góp lớn về mặt xã hội.
Đóng góp của CCN vào giải quyết vấn đề lao động, việc làm thể hiện ở những
khía cạnh sau:
Phát triển CCN, mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, một kênh mới
rất có tiềm năng để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao động xã hội.
12
Lực lƣợng lao động trong CCN gia tăng cùng với sự gia tăng các CCN thành
lập mới và mở rộng các dự án hoạt động trong CCN.
CCN là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công
nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Do đó, CCN
đóng góp rất lớn vào đào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam để hình thành đội
ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại.
Phát triển CCN đồng nghĩa với hình thành và phát triển mạnh mẽ thị
trƣ ng lao động, nhất là thị trƣ ng lao động phổ thông có trình độ trung bình
ở nƣớc ta. Hiện nay, lao động làm công ăn lƣơng ở nƣớc ta có khoảng 25,6%
(khoảng 18 triệu lao động) thì 80% tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm,
các thành phố lớn. Đây là một sự tác động rất lớn của CCN đến phát triển thể
chế kinh tế thị trƣ ng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong xu thế hội nhập ở
nƣớc ta.
Đây là môi trƣ ng rất tốt để đào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho
độ ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp của Việt Nam để có thể tiếp cận cách
thức, phƣơng thức quản lý chuyên nghiệp.
- CCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
CCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có điều kiện tập
trung các chất thải do các doanh nghiệp thải ra để xử lý, tránh tình trạng khó
kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp do phân tán về địa điểm sản xuất.
CCN góp phần thực hiện mục tiêu di d i các cơ sở sản xuất từ trong các
làng nghề, các cơ sở sản xuất xen lẫn khu dân cƣ gây ô nhiễm môi trƣ ng.
Thực tế cho thấy, một số các CCN thực hiện rất tốt và hài h a mục tiêu
thu hút đầu tƣ kết hợp với việc giải quyết vấn đề về môi trƣ ng.
- Nhà nước tổ chức thực hiện CNH, HĐH
Phát triển nền kinh tế thị trƣ ng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự quản
lý của Nhà nƣớc là phƣơng châm phát triển kinh tế xã hội nƣớc ta. Vai tr
13
định hƣớng của Nhà nƣớc trong quá trình CNH, HĐH đất nƣớc là rất quan
trọng. Đặc biệt trong vấn đề cơ chế chính sách phát triển công nghiệp, vấn đề
tổ chức cách thức sản xuất công nghiệp. Trong th i gian qua, với định hƣớng
tổ chức của Nhà nƣớc thì CCN có đóng góp không nhỏ vào chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các địa phƣơng theo hƣớng CNH, HĐH, đa dạng hóa ngành
nghề, nâng cao trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp
phần chuyển dịch cơ cấu và tăng trƣởng kinh tế chung của cả nƣớc và mở
rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Một trong những mục tiêu nhằm thực hiện thành công sự nghiệp CNH,
HĐH là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa trong phạm
vi địa phƣơng và trên cả nƣớc. Trong những năm qua, các CCN đã là một
công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng thu hút các doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp thực hiện mục tiêu này.
- Thúc đẩy quá trình tập trung hóa sản xuất
Hoạt động của các CCN mặc dù mới đƣợc một số năm nhƣng bƣớc đầu
đã có những tác động lan tỏa tích cực ở một số mặt cụ thể nhƣ:
CCN mở rộng mối liên kết ngành và liên kết vùng tập trung xung quanh
CCN. Liên kết ngành trong CCN bƣớc đầu đã có những kết quả nhất định
thực hiện trong phạm vi nội bộ CCN bởi những ngành nghề bổ trợ lẫn nhau,
đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tƣ trong CCN đã tạo điều kiện cho các ngành
sản xuất nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp CCN hoặc bản thân các
doanh nghiệp trong các CCN có điều kiện tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở kinh
doanh xung quanh CCN.
Các CCN ra đ i đã tạo nên những vùng công nghiệp tập trung, tác động
tích cực tới việc phát triển các cơ sở nguyên liệu, thúc đẩy phát triển các loại
hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, nâng
cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất. Hiệu quả này đặc biệt đƣợc thể
14
hiện ở các CCN thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long, các doanh nghiệp chế biến tại CN tại Thái Bình, Nam Định, Hà Nam,
…góp phần tiêu thụ nông sản của các hộ gia đình, cơ sở nông nghiệp ở vùng
nông thôn xung quanh, cải thiện một bƣớc đ i sống nông dân.
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đặc biệt là trong giai đoạn đẩy
mạnh CNH, HĐH hiện nay, CCN với vai tr thu hút và đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tƣ đã thực sự có đóng góp không nhỏ trong việc huy động
nguồn lực vào thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nƣớc.
iii) Những yêu cầu cơ bản quản lý Nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp
Quản lý Nhà nƣớc đối với CCN không chỉ là các hoạt động điều tiết,
kiểm soát sự phát triển của các CCN mà c n bao hàm cả các hoạt động
khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các CCN. Quản lý Nhà nƣớc đối với
CCN bao gồm việc tạo lập môi trƣ ng pháp lý ổn định và bình đẳng cho các
doanh nghiệp, xác lập các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của
các CCN. Quản lý Nhà nƣớc tạo lập pháp lý ổn định và bình đẳng cho các
doanh nghiệp, xác lập các chính sách khuyến khích đầu tƣ phát triển và biện
pháp xúc tiến đầu tƣ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp
đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn tài nguyên vật lực bảo đảm sự thông
suốt đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp. Việc quản lý Nhà nƣớc cũng phải
đáp ứng những yêu cầu sau:
- Những chính sách, biện pháp đƣa ra phải phù hợp với luật pháp và các
yêu cầu của xã hội. Một mặt phải bảo đảm đƣợc kỷ cƣơng, tuân thủ những giá
trị đạo đức của dân tộc, mặt khác không gây ra những trở ngại đến tính chủ
động, sáng tạo của các doanh nghiệp.
- Nhà nƣớc phải tạo ra môi trƣ ng ổn định và bình đẳng cho các doanh
nghiệp hoạt động trong CCN và phải kết hợp hài h a đƣợc các mục tiêu của
các doanh nghiệp với mục tiêu phát triển của đất nƣớc.
15
- Quản lý Nhà nƣớc đối với CCN tức là tạo điều kiện để tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam trên
thị trƣ ng thế giới. Điều đó có nghĩa là Nhà nƣớc phải có những chính sách
thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm thế mạnh và phát
huy hết khả năng của mình nhằm vƣơn ra thị trƣ ng trong nƣớc và quốc tế.
- Nhà nƣớc phải cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực
cũng nhƣ các thông tin một cách nhanh chóng, kịp th i, chính xác để giúp cho
việc xây dựng, phát triển và quản lý CCN đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển cụm công nghiệp.
- Ban hành, hƣớng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách pháp
luật và tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập và hoạt
động của các cụm công nghiệp.
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về cụm công nghiệp; tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào cụm công nghiệp.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép đầu tƣ, giấy chứng nhận
đầu tƣ, các loại giấy phép chứng chỉ, chứng nhận liên quan; tổ chức thực hiện
các thủ tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động
đầu tƣ sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý
nhà nƣớc về cụm công nghiệp.
- Hƣớng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tƣ; kiểm tra, giám sát, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, xử lý vi phạm và giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn.
16