Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
------------oOo-----------

VŨ THỊ THANH HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG LÀM
VIỆC TẠI NHẬT BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

.

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
------------oOo-----------

VŨ THỊ THANH HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG LÀM
VIỆC TẠI NHẬT BẢN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế thu thập
và phân tích của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên
cứu của mình.
Học viên

Vũ Thị Thanh Hà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các Quý thầy cô đã trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới
PGS.TS. Trần Đức Hiệp, Phó Trƣởng Khoa Kinh tế - Chính trị thuộc Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình

cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
Cục Quản lý Lao động ngoài nƣớc thuộc Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, Lãnh đạo Trung tâm Thông
tin, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội và những ngƣời bạn đã động viên,
hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên do thời gian và trình độ lý luận cũng nhƣ kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn.
Học viên

Vũ Thị Thanh Hà


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu lao động ........................................... 7
1.2.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động .................................... 7
1.2.2. Nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu lao động ............................. 8
1.2.3. Lợi ích chủ yếu từ hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở
nƣớc ngoài ................................................................................................ 11
1.3. Khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động 13

1.3.1. Các đối tƣợng tham gia vào hoạt động quản lý ............................. 13
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động15
1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động ...... 24
1.4.1. Quan hệ cung – cầu về lao động trên thị trƣờng lao động quốc tế 24
1.4.2. Mức độ cạnh tranh.......................................................................... 25
1.4.3. Chất lƣợng nguồn lao động xuất khẩu ........................................... 26
1.4.4. Thể chế, luật pháp và định hƣớng của quốc gia xuất khẩu và nhập
khẩu lao động ........................................................................................... 27
1.4.5. Các yếu tố truyền thống văn hóa và con ngƣời.............................. 28
1.4.6. Các yếu tố khác .............................................................................. 28
1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực về XKLĐ ..................... 28
1.5.1. Kinh nghiệm của Philippines ........................................................ 29
1.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia ........................................................... 31
1.5.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 33


CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 35
2.1.1. Xây dựng khung lý thuyết .............................................................. 35
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................... 35
2.2. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin ................................................. 36
2.2.1. Phƣơng pháp phân tổ ...................................................................... 36
2.2.2. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả.......................................................... 37
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
NHẬT BẢN .................................................................................................... 38
3.1. Vài nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam ...................... 38
3.2. Quản lý nhà nƣớc hoạt động quản lý xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang thị trƣờng Nhật Bản ............................................................................. 47

3.2.1. Tình hình chung .............................................................................. 47
3.2.2. Thị trƣờng lao động Nhật Bản ........................................................ 48
3.2.3. Tình hình XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản ............................ 56
3.2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 56
3.2.3.2. Những hạn chế ......................................................................... 60
3.2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................ 60
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................... 63
4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng................................................................... 63
4.1.1. Mục tiêu xuất khẩu và quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu LĐ sang thị
trƣờng Nhật Bản ....................................................................................... 63


4.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu LĐ sang thị trƣờng
Nhật Bản ................................................................................................... 64
4.2. Giải pháp ............................................................................................... 66
4.3. Kiến nghị............................................................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 74


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐ/ĐH

: Cao đẳng / Đại học

CMKT


: Chuyên môn kỹ thuật

DN

: Doanh nghiệp



: Lao động

KT- XH

: Kinh tế xã hội

LĐTBXH

: Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

NLĐ

: Ngƣời lao động

NN

: Nƣớc ngoài

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc


THCN

: Trung học chuyên nghiệp

TNS

: Tu nghiệp sinh

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

i


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1: Số lƣợng và cơ cấu lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo nƣớc
tiếp nhận .......................................................................................................... 39
Biểu 3.2: Cơ cấu NLĐ chia theo trình độ CMKT trƣớc khi đi XKLĐ, .......... 42
Biểu 3.3: Cơ cấu ngƣời lao động chia theo nhóm tuổi trƣớc khi đi XKLĐ ... 45
Biểu 3.4: Cơ cấu NLĐ chia theo trình độ CMKT trƣớc khi đi XKLĐ, giới
tính và nƣớc đến làm việc .............................................................................. 46
Biểu 3.5: Số lƣợng và cơ cấu lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo nƣớc
tiếp nhận .......................................................................................................... 52

ii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số lƣợng ngƣời đi XKLĐ giai đoạn 2001-2014 ........................ 38
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài chia theo khu vực thành
thị - nông thôn năm 2014 ................................................................................ 41
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của NLĐ trƣớc khi đi
XKLĐ .............................................................................................................. 42
Biểu đồ 3.4. Số lƣợng tu nghiệp sinh đƣa sang Nhật Bản giai đoạn 2011-2014
......................................................................................................................... 53

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đƣa ngƣời lao động (NLĐ) đi làm việc ở nƣớc ngoài (NN)
đã trở thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay có khoảng
500 nghìn LĐ Việt Nam đang làm việc ở 40 nƣớc, vùng lãnh thổ, với hơn 30
nhóm ngành nghề khác nhau. Trong đó, thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan và Malaysia luôn đƣợc đánh giá là những thị trƣờng trọng điểm, tiếp
nhận số lƣợng lớn lao động (LĐ) của Việt Nam sang làm việc, nhu cầu tiếp
nhận LĐ ở các nƣớc khác cũng tăng nhanh, thu nhập của NLĐ đƣợc nâng lên,
hàng năm số LĐ này chuyển về gia đình khoảng từ 1,8 tỷ đến 2 tỷ USD, góp
phần nâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội.
Để đạt đƣợc những kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan
trọng vai trò quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với hoạt động đƣa NLĐ đi làm
việc ở NN. Nhà nƣớc đã quan tâm đến đầu tƣ nghiên cứu phát triển thị trƣờng
tiếp nhận LĐ, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt
động đối ngoại, hỗ trợ các doanh nghiệp (DN) khai thác thị trƣờng, khuyến

khích mô hình liên kết giữa địa phƣơng và các DN nhằm đẩy mạnh hoạt động
đƣa NLĐ đi làm việc ở NN chung của cả nƣớc và từng địa phƣơng. Tuy
nhiên, vấn đề quản lý hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN đang là một
thách thức đối với Việt Nam, do số LĐ đƣa sang các nƣớc ngày càng lớn, đội
ngũ DN XKLĐ nhiều hơn, thị trƣờng LĐ NN mở rộng và sự phân công LĐ
có nhiều thay đổi. Trong khi chất lƣợng nguồn LĐ còn yếu kém, đội ngũ DN
xuất khẩu lao động (XKLĐ) hoạt động chƣa chuyên nghiệp và hiệu quả chƣa
cao, do đó khả năng cạnh tranh của ta trên thị trƣờng LĐ thế giới bị hạn chế,
kế hoạch đẩy mạnh hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN khó có thể đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Nhiều vụ việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về hoạt động này đã diễn ra
nhiều nơi, nhiều cấp độ. Thời gian gần đây đã phát hiện và xử lý nhiều cá

1


nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đƣa NLĐ đi làm
việc ở NN, nhƣ hiện tƣợng “cò mồi”, tổ chức tuyển chọn thu tiền bất hợp
pháp, bỏ dơi NLĐ ở NN gây hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù các cơ quan
thuộc Bộ, Ngành và địa phƣơng đã có nhiều biện pháp ngăn chặn, hạn chế
tiêu cực nhằm đẩy mạnh hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN hiệu quả hơn,
năng động và minh bạch hơn. Nhƣng tình trạng này không những giảm mà
còn có nguy cơ xảy ra nhiều, tinh vi và phức tạp hơn.
Văn bản pháp luật về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN vẫn đang
trong quá trình hoàn thiện, chƣa theo kịp với những biến động của tình hình
thực tế, sự phối hợp của các cơ quan chức năng chƣa chặt chẽ, thiếu những
chiến lƣợc về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN ở tầm quốc gia, hiệu quả
kinh tế xã hội (KT-XH) chƣa cao, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
còn hạn chế, dẫn đến nhận thức của một bộ phận NLĐ chƣa đúng; thủ tục
hành chính, công tác khai thác, định hƣớng phát triển thị trƣờng LĐ ngoài

nƣớc còn nhiều bất cập.
Mặt khác, do cơ chế chính sách của ta chƣa tƣơng đồng với nhiều nƣớc
tiếp nhận LĐ nên sự thay đổi về chính sách, biến động thị trƣờng LĐ ngoài
nƣớc thì thƣờng xuất hiện những bất lợi cho LĐ của ta, dẫn đến cạnh tranh bị
hạn chế so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Do đó việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản
lý của nhà nƣớc phù hợp với điều kiện thực tế và hội nhập kinh tế quốc tế
(KTQT), để hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN đƣợc hiệu quả hơn là một
yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các ngành các cấp. Vì vậy, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị
trƣờng Nhật Bản.

2


- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động xuất khẩu lao động.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu lao động
Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản.
+ Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về hoạt động xuất nhập khẩu lao động sang thị trƣờng Nhật Bản.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất khẩu lao
động.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Đối với thị trƣờng Nhật Bản.
+ Về thời gian: từ năm 2010 đến nay và định hƣớng đến năm 2020.
+ Về nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu về việc xuất khẩu lao động làm
trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, không đề cập tới đối tƣợng là chuyên gia.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu
lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý
nhà nƣớc về xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất khẩu lao động và quản lý hoạt động xuất khẩu lao động là chủ đề
thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Luận văn kinh tế chính trị tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2009 của tác giả Trần Xuân Thọ về Xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang thị trƣờng EU, đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao
động; đƣa ra cái nhìn tổng quan về thị trƣờng lao động EU; quan hệ Việt Nam

– EU; và đặc biệt nghiên cứu chủ yếu về thực trạng xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang thị trƣờng EU. Trong đó có những nghiên cứu chi tiết về khu
vực Trung và Đông Âu (với các quốc gia nhƣ Séc, Slovakia, Bungaria,
Rumania, Đức, Ba Lan, Litva và các nƣớc vùng Bantic) cũng nhƣ các nƣớc
Tây, Nam và Bắc Âu (Phần Lan, Italia, vƣơng quốc Anh, Pháp, Bỉ, Thụy
Điển, Bồ Đào Nha,…). Đóng góp mới của luận văn là đã đƣa ra những dự báo
về đặc điểm và xu hƣớng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng
EU trong thời gian tới cũng nhƣ một số giải pháp có tính khả thi cao.
- Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Ái Đức tại Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2011 về Xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trƣờng Trung Đông cũng đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận
về xuất khẩu lao động; tìm hiểu về cung – cầu lao động và các quy định lao
động ở trị trƣờng Trung Đông, trong đó tập trung vào Cộng đồng các nƣớc
vùng Vịnh (GCC). Dựa trên việc tìm hiểu kinh nghiệm xuất khẩu lao động

4


của một số nƣớc trong khu vực châu Á cũng nhƣ nghiên cứu thực trạng hoạt
động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Trung Đông, tác giả
đã có những đánh giá về thành tựu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế
và phát hiện những vấn đề cấp thiết trong hoạt động xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang thị trƣờng này trong thời gian qua. Qua đó, tác giả đã đƣa ra
dự báo và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang thị trƣờng Trung Đông trong thời gian tới.
- Luận văn Thạc sỹ thƣơng mại của Vũ Thị Quỳnh Vân tại Trƣờng Đại
học Ngoại Thƣơng, 2011 về Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam trong thế kỷ 21. Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất
khẩu lao động; phân tích một số đặc điểm về bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt
Nam những năm đầu thế kỷ 21 tác động tới hoạt động xuất khẩu lao động của
Việt Nam. Tác giả đặc biệt tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất

khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trƣờng trọng điểm trong thời gian
qua, từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ các hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21.
- Nghiên cứu A Brief Overview of Theories of International Migration
– GLOPP, 2007: một nghiên cứu của GLOPP (Toàn cầu hóa và Tùy chọn
sinh kế của những ngƣời sống trong nghèo đói) về di dân, nghiên cứu này đƣa
ra cái nhìn tổng quan về các lý thuyết di dân nhƣ lý thuyết di dân cổ điển
(xem xét di dân là kết quả của sự khác biệt về tiền lƣơng, điều kiện làm
việc,…giữa các quốc gia), lý thuyết hệ thống thế giới (coi di dân nhƣ là một
hệ quả tất yếu của toàn cầu hóa kinh tế), mô hình lực kéo – lực đẩy, mô hình
ra quyết định,…
- Nghiên cứu Migration and Remittances của World Bank, 2012 (Báo cáo
của Ngân hàng Thế giới về Di cƣ và Kiều hối năm 2011). Trong báo cáo này,

5


Ngân hàng Thế giới đã đƣa ra các con số thống kê về lƣợng kiều hối đƣợc
chuyển vào các nƣớc đang phát triển trong năm 2011; danh sách 10 quốc gia
nhận kiều hối lớn nhất thế giới; dự báo về lƣợng kiều hối trong năm tới; đƣa ra
các lợi ích của di cƣ quốc tế nói chung và kiều hối nói riêng; đặc biệt là các sáng
kiến của Ngân hàng Thế giới trong các chƣơng trình nghiên cứu về di cƣ và kiều
hối.
- Labour Migration from Viet Nam: Issues of Policy and Practice –
Dang Nguyen Anh, 2008 (Lao động di cƣ từ Việt Nam: các vấn đề về chính
sách và thực tiễn, tác giả Đặng Nguyên Anh, nhân viên của Văn phòng Lao
động Quốc tế khu vực châu Á của ILO - Tổ chức Lao động Quốc tế). Tác
phẩm này nghiên cứu những chính sách xuất khẩu lao động của Chính phủ
Việt Nam, thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam tại một số

thị trƣờng trọng điểm, mức lƣơng tại các thị trƣờng, các minh chứng về vấn
đề ngƣợc đãi lao động, tình trạng lao động bỏ trốn và các bất cập của doanh
nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam,.... Tác giả đƣa ra quan điểm cốt lõi để
nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam là Chính
phủ cần thực sự chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn lao động.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo bàn về các vấn đề
liên quan đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động. Những nghiên cứu này
có các cách tiếp cận khác nhau về lĩnh vực xuất khẩu lao động cũng nhƣ các
thị trƣờng xuất khẩu lao động khác nhau. Tuy nhiên, một nghiên cứu về quản
lý nhà nƣớc hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản
dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc trên cơ sở đánh giá điểm mạnh, điểm yếu hiện
nay, cũng nhƣ các cơ hội và thách thức trong tƣơng lai để đề xuất những giải
pháp hoàn thiện sẽ có những đóng góp nhất định và không trùng lắp với các
công trình đã có.

6


1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động
Việc ngƣời lao động một nƣớc đi làm việc ở một quốc gia khác thƣờng
đƣợc gọi bằng thuật ngữ "Di chuyển lao động quốc tế". Đây là một hiện tƣợng
xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Di
chuyển quốc tế sức lao động là hiện tƣợng ngƣời lao động ra nƣớc ngoài
nhằm tìm kiếm việc làm, nói cách khác họ di chuyển ra khỏi biên giới quốc
gia và bán sức lao động của mình để kiếm sống. Ngƣời lao động khi đó đƣợc
gọi là ngƣời xuất cƣ, còn sức lao động của ngƣời đó đƣợc coi là sức lao động
xuất khẩu, quốc gia có ngƣời xuất cƣ là nƣớc xuất khẩu lao động. Khi ngƣời
lao động đến một nƣớc khác hay là nƣớc nhập khẩu lao động, họ đƣợc gọi là
ngƣời nhập cƣ, và sức lao động của họ khi đó gọi là sức lao động nhập khẩu.

Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hình thức đặc thù của
xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá
đem xuất khẩu “bán” là sức LĐ sống của con ngƣời, còn khách “mua” là chủ
sử dụng LĐ NN. Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hoạt động tất
yếu khách quan của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế giữa các
nƣớc trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các
mặt khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia.
Do đó, xuất khẩu lao động là sự di chuyển quốc tế sức lao động một
cách có chủ đích dưới sự cho phép của pháp luật. Xuất khẩu lao động là một
hoạt động kinh tế - xã hội đặc thù, thuộc lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế của
một quốc gia nhằm thực hiện việc cung ứng hàng hóa sức lao động cho nhu
cầu sử dụng ở nƣớc ngoài theo các hình thức do nhà nƣớc quy định. Đây là
một hình thức giao dịch hàng hóa sức lao động trên thị trƣờng lao động quốc
tế, tuân theo những quy luật của cung - cầu lao động trên thị trƣờng, trong đó

7


ngƣời chủ bán hàng hóa sức lao động cho ngƣời sử dụng ở nƣớc ngoài thông
qua các tổ chức trung gian của nhà nƣớc hoặc tƣ nhân
1.2.2. Nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu lao động
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cƣ lao động quốc tế, nhƣng
lý do kinh tế vẫn là nguyên nhân chủ yếu. Di cƣ LĐ quốc tế thƣờng đƣợc thể
hiện ở hai hình thức là di cƣ tự do và di cƣ có tổ chức. Điểm mới trong di cƣ
LĐ quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức di cƣ có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở
NN, có sự can thiệp và quản lý của Chính phủ các quốc gia.
1.2.2.1. Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia
Đây là một trong những nguyên nhân khách quan cơ bản của hoạt động
xuất khẩu lao động. Sự chênh lệch này đã phân chia thế giới thành nhóm nƣớc đã
phát triển và nhóm nƣớc đang phát triển với sự chênh lệch ngày càng tăng về mức

sống.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các nƣớc phát triển đã có
những cải tiến vƣợt bậc trong các lĩnh vực cơ khí hóa và tự động hóa. Quá trình
tái cơ cấu nền kinh tế đƣợc đẩy nhanh, nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả
của nền kinh tế, dẫn đến hiện tƣợng, ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đôi khi chính
lực lƣợng lao động của nƣớc đó cũng không đáp ứng đƣợc mà phải sử dụng lao
động từ nƣớc ngoài. Thêm vào đó, tại các nƣớc phát triển, mức sống của ngƣời
dân rất cao, phúc lợi xã hội tốt và đƣợc phân bổ đồng đều; hơn nữa, trình độ
nguồn nhân lực xét trên bình diện chung đều ở ngƣỡng cao cấp, dẫn đến ngƣời
dân tại các quốc gia này có tâm lý hƣởng thụ và không muốn làm một số công
việc, trong đó chủ yếu là lao động chân tay, lao động giản đơn và những công
việc có tính chất độc hại. Trái ngƣợc lại, ở các nƣớc đang phát triển nhƣng đông
dân, có mức tiền công lao động thấp, lại thƣờng xuyên xảy ra tình trạng dƣ thừa
lao động do nền kinh tế yếu kém không tạo đù công ăn việc làm, tất yếu nảy sinh
nhu cầu cung ứng lao động cho những nơi đang thiếu nhân lực và có mức tiền

8


công cao hơn. Cung và cầu lao động gặp nhau trên cơ sở đó đã trở thành một
trong những nguyên nhân chính xuất hiện hiện tƣợng di chuyển quốc tế sức lao
động.
1.2.2.2. Sự tăng thu nhập và nâng cao trình độ chuyên môn cho người
đi lao động nước ngoài
Sự tăng thu nhập đƣợc đề cập ở đây xét trên phƣơng diện vi mô là cho
bản thân ngƣời lao động cũng nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động; còn xét trên phƣơng diện vĩ mô thì nó làm tăng thu
ngoại tệ và tăng thu ngân sách cho nhà nƣớc. Ngƣời lao động dƣới động cơ về
thu nhập sẽ tìm kiếm việc làm ở nơi có thu nhập cao hơn, ở đây là các nƣớc
nhập khẩu lao động có kinh tế phát triển hơn Việt Nam. Còn doanh nghiệp

dƣới động cơ về lợi nhuận sẽ giúp đỡ ngƣời lao động trong việc tìm kiếm chủ
lao động có nhu cầu, kí kết hợp đồng, và hoàn thiện các thủ tục pháp lý đƣa
ngƣời lao động đi.
Ngoài những ý nghĩa về mặt kinh tế thì thực hiện tốt công tác xuất khẩu
lao động sẽ giảm đƣợc tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hƣớng đi
tích cực cho ngƣời lao động, học tập đƣợc tác phong làm việc chuyên nghiệp
từ các nƣớc có nền sản xuất phát triển hơn chúng ta.
1.2.2.3. Sự biến động về nhu cầu sức lao động
Những biến động về nhu cầu sức lao động là nguyên nhân khách quan
gây nên xuất khẩu lao động. Trên cơ sở tìm hiểu các hiện tƣợng di dân quốc
tế, nhiều lý thuyết về di dân đã đƣợc khái quát, trong đó đáng kể nhất là lý
thuyết “lực đẩy – lực hút” do Ravenstein là ngƣời đầu tiên đƣa ra khi phân
tích các dòng di dân chạy từ Ailen sang Anh hồi đầu thế kỷ XIX . Ông đã khái
quát các yếu tố tại nƣớc xuất cƣ nhƣ thất nghiệp, nghèo đói, điều kiện làm
việc không đảm bảo,… gọi là yếu tố lực đẩy và các yếu tố tại nƣớc nhập cƣ
nhƣ cơ hội việc làm, thu nhập cao, khả năng thăng tiến,… gọi là yếu tố lực

9


hút. Từ đó ông đƣa ra lý thuyết di chuyển sức lao động quốc tế “lực đẩy – lực
hút” và cho rằng chính các yếu tố lực hút là nguyên nhân quan trọng quyết
định việc di cƣ của ngƣời lao động từ Ailen sang Anh làm việc. Điều này đến
nay vẫn còn nguyên giá trị khi xem xét các nguyên nhân của xuất khẩu lao
động trong điều kiện hội nhập kinh tế, khi mà nhu cầu tiếp nhận lao động
nƣớc ngoài, thu nhập, điều kiện sống và làm việc tại nƣớc nhập khẩu lao động
là yếu tố lực hút, là điều kiện quyết định đến việc xuất cƣ của ngƣời lao động.
1.2.2.4. Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên
Trên thế giới, sự phân hóa trong mức tăng dân số tự nhiên ngày càng
gia tăng giữa nhóm các nƣớc phát triển, đang phát triển và chậm phát triển.

Tại các nƣớc phát triển, mức gia tăng dân số chỉ dừng lại ở ngƣỡng dƣới
1%/năm, cá biệt một số nƣớc còn có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên bằng 0 hoặc
âm, nhƣ một số quốc gia ở Bắc Âu (Thụy Điển, Phần Lan,…). Trong khi đó,
tại các quốc gia đang phát triển, tỉ lệ này thƣờng đƣợc duy trì ở mức từ 1%
đến 2% và tại các nƣớc kém phát triển là trên 2% .
Ví dụ tại Italia, dân số Italia dự kiến giảm từ 57 triệu ngƣời xuống còn
54 triệu ngƣời năm 2020, trong khi đó, tại Phillipin và Việt Nam, dân số dự
kiến tăng gần gấp đôi, từ 62 triệu ngƣời năm 1987 lên 115 triệu ngƣời tại
Phillipin và 121 triệu ngƣời tại Việt Nam năm 2020 “đƣợc nêu trong Hình
1.1”.
Bên cạnh sự chênh lệch trong tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là hiện
tƣợng già hóa dân số tại các nƣớc phát triển, dẫn tới sự chênh lệch trong lực
lƣợng dân số trong độ tuổi lao động tại các nhóm nƣớc kể trên, do vậy đã tạo
ra sự chênh lệch trong cung cầu lao động tại các nhóm nƣớc. Cụ thể, tại các
nƣớc phát triển xuất hiện tình trạng khan hiếm lao động (dƣ cầu lao động),
trong khi tại các nƣớc đang và chậm phát triển lại xảy ra tình trạng dƣ thừa
lao động, thiếu việc làm (dƣ cung lao động), thúc đẩy sự di chuyển quốc tế

10


sức lao động từ các nƣớc đang và chậm phát triển sang các nƣớc phát triển
hơn.
1.2.3. Lợi ích chủ yếu từ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều tham gia chƣơng trình hoạt động
đƣa NLĐ đi làm việc ở NN. Đối với các nƣớc phát triển, họ xuất LĐ “chất
xám” có kỹ thuật cao. Còn đối với các nƣớc kém phát triển, họ đƣa những LĐ
“dƣ thừa”, trình độ tay nghề kỹ thuật thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện
điều kiện sống cho gia đình họ. Tuy nhiên, hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở

NN mang lại nhiều kết quả bổ ích cho cả hai bên.
1.2.3.1. Đối với nước đưa lao động ra nước ngoài sẽ thu được
Tăng thêm ngoại tệ, giảm sức ép về việc làm trong nƣớc, tăng thêm của
cải vật chất cho xã hội, giảm chi tiêu trong nƣớc, tăng thêm tri thức kinh
nghiệm làm ăn kinh tế, giảm tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một
lƣợng LĐ tích cực, học tập đƣợc phong cách LĐ mới do tổ chức ở NN trang
bị. Mở rộng quan hệ hiểu biết lẫn nhau, giới thiệu con ngƣời và đất nƣớc
mình cho các nƣớc…
Bên cạnh tác động tốt, việc đƣa NLĐ đi làm việc ở NN cũng dễ dàng
gánh phải các hậu quả xấu (không mong muốn) nhƣ: Giảm bớt bộ phận LĐ
trẻ khoẻ, có trình độ văn hoá chuyên môn tƣơng đối cao; gây biến động về
sức mua trong nƣớc, có thể mất bí mật kinh tế do NLĐ mang đi bán, dễ để lại
tính xấu ở nƣớc nhận LĐ nếu LĐ sang đó có hành động sai trái nhƣ vi phạm
luật pháp, phong tục tập quán… NLĐ còn dễ dàng mang theo những nếp sống
không phù hợp, các bệnh xã hội từ NN về sau thời gian đi làm việc ở NN.
1.2.3.2. Đối với nước tiếp nhận lao động
Sẽ thu đƣợc những lợi ích đáng kể, bù đắp LĐ thiếu hụt, khai thác có
hiệu quả tiềm năng của đất nƣớc, mở rộng quan hệ và uy tín với nƣớc có LĐ;

11


khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong LĐ và cung cách quản lý của
nƣớc khác, mở rộng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc…
Tất nhiên nƣớc tiếp nhận LĐ có thể đồng thời phải chịu những ảnh
hƣởng và tác động xấu của NLĐ đến làm việc ở nƣớc mình nhƣ: du nhập lối
sống và bệnh tật xã hội bên ngoài vào; có nguy cơ mất một số bí mật quốc
gia; phải lo cung ứng thêm một khối lƣợng lƣơng thực, thực phẩm và hàng
hoá tiêu dùng….
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN

đã chứng minh vai trò của hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hoạt
động kinh tế quan trọng, không thể tách rời khỏi sự phát triển đất nƣớc đối
với nhiều quốc gia. Sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị và xã hội,
cũng nhƣ sự phân bố không đều về tài nguyên giữa các quốc gia, dẫn đến hậu
quả là sự phát triển không đều giữa các quốc gia, không quốc gia nào lại có
đủ, đồng bộ các yếu tố sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc giải
quyết tình trạng mất cân đối trên là tất yếu dẫn đến hình thành thị trƣờng quốc
tế, trong đó có thị trƣờng LĐ. Khi đó, hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN
đã trở thành hoạt động kinh tế quan trọng và phổ biến nhƣng có tính xã hội
cao của nhiều nƣớc trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Trƣớc hết, hoạt
động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN góp phần giải quyết việc làm, tiết kiệm đƣợc
chi phí đầu tƣ tạo việc làm trong nƣớc, điều này đặc biệt quan trọng đối với
các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam trong tình trạng dƣ thừa LĐ; góp phần
thu ngoại tệ về cho đất nƣớc, đƣợc đào tạo và chuyển giao công nghệ từ các
nƣớc phát triển sang cho các nƣớc đang phát triển và cuối cùng là phát triển
quan hệ hợp tác, giao lƣu văn hoá và hội nhập quốc tế.

12


1.3. Khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao
động
1.3.1. Các đối tượng tham gia vào hoạt động quản lý
1.3.1.1. Nhà nước với vai trò chủ thể quản lý
Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một lĩnh vực hoạt động kinh
tế đối ngoại đặc thù, có tầm chiến lƣợc, đƣợc tạo điều kiện thuận lợi để phát
huy thế mạnh nguồn lực trong nƣớc và có phạm vi hoạt động rộng lớn trên thị
trƣờng LĐ quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định
hƣớng XHCN, hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một lĩnh vực KT-XH

hết sức phức tạp và nhạy cảm đối với toàn xã hội và quan hệ quốc tế. Hoạt
động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN trong thời gian qua, hiện nay và tƣơng lai
đƣợc thực hiện trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia cung cấp LĐ,
quan hệ cung cầu LĐ mất cân đối nghiêm trọng do nhu cầu tìm việc làm
ngoài nƣớc quá lớn, nhƣng khả năng thị trƣờng còn quá hạn chế. Hệ thống
pháp luật và chính sách hỗ trợ cho hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN chƣa
đƣợc đầy đủ và hoàn chỉnh, NLĐ phải tìm việc ở ngoài nƣớc xa chủ thể quản
lý, trong khi nhận thức về quan hệ chủ thợ, về pháp luật LĐ nƣớc sở tại còn
hạn chế. Các tranh chấp về LĐ, dân sự thƣờng dễ mang tính quốc tế, nếu
không có phƣơng pháp xử lý, dễ đƣa đến tranh chấp của hai quốc gia và quốc
tế. Về mặt xã hội của vấn đề cũng có những phức tạp, đó là tâm lý gia đình,
môi trƣờng và thói quen.
Với tầm quan trọng của hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN trong
chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế nƣớc ta, thời gian qua hoạt động đƣa
NLĐ đi làm việc ở NN đƣợc thực hiện trong điều kiện hệ thống pháp luật,
chính sách chƣa hoàn chỉnh, đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ tuy đông nhƣng về
chất lƣợng, hiệu quả chƣa cao, chƣa đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức kinh tế thị

13


trƣờng, thiếu ngoại ngữ, thiếu am hiểu hệ thống pháp luật và chính sách của
các nƣớc ở khu vực mới. Trong tình hình đó, sự can thiệp của nhà nƣớc với tƣ
cách là “bà đỡ” và là ngƣời quản lý, giám sát và định hƣớng cho hoạt động
đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là hết sức cần thiết.
1.3.1.2. DN XKLĐ với vai trò là khách thể quản lý
Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN ngày càng không còn là một
việc làm của một cá nhân riêng lẻ, vì quy mô của việc ra đi và nhu cầu của
nơi sử dụng không phải là nhỏ. Việc ra đi của NLĐ còn liên quan tới thủ tục
xuất nhập cảnh của cả hai nƣớc. Thêm nữa việc đƣa NLĐ đi làm việc ở NN

và tiếp nhận LĐ còn phải tuân thủ các thông lệ và Công ƣớc quốc tế mà Liên
hợp quốc đã nêu rõ các nƣớc phải thực hiện. Ngoài ra bản thân mỗi NLĐ khi
ra NN làm việc cũng đòi hỏi phải có một thế lực nào đó bảo đảm lợi ích và an
toàn sinh mạng cho họ. Nhiều nƣớc tiếp nhận LĐ đều đƣa ra những đòi hỏi
khá khắt khe đối với NLĐ, đòi hỏi NLĐ làm thuê phải phù hợp với yêu cầu
của họ, các đòi hỏi này mỗi cá nhân là rất khó, thậm chí không có khả năng tự
thực hiện đƣợc. Cho nên việc hình thành đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ để bảo
vệ lợi ích và an toàn cho NLĐ là một đòi hỏi mang tính khách quan. Tuy
nhiên, đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ này cần đƣợc tổ chức tốt với một cơ chế
quản lý phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng sức LĐ thế giới thì mới có thể tồn
tại đƣợc.
Ở nƣớc ta, trong số gần 250 doanh nghiệp XKLĐ thì có tới 90 doanh
nghiệp thuộc loại nhỏ, bình quân hàng năm các doanh nghiệp này chỉ đƣa đi
đƣợc dƣới 200 LĐ đi NN làm việc. Họ không có đủ năng lực để đầu tƣ xây
dựng cơ sở đào tạo tiếp cận thị trƣờng. Chỉ có chƣa đến 20 doanh nghiệp hoạt
động có tính chuyên doanh, có chức năng hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở
NN là nhiệm vụ chính và nhờ vậy hoạt động có hiệu quả cao.
Không ít doanh nghiệp chạy theo lợi ích cục bộ, cạnh tranh với nhau để

14


tranh giành hợp đồng, dẫn đến tăng chi phí và giảm thu nhập của ngƣời LĐ,
gây thiệt hại cho ngƣời LĐ; rút ngắn thời gian đào tạo, chất lƣợng đào tạo
thấp, dẫn đến tình trạng ngƣời LĐ đi làm việc ở NN chƣa đáp ứng đƣợc trình
độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ thì yếu, thiếu ý thức tuân thủ
pháp luật cũng nhƣ sự hiểu biết về phong tục tập quán ở nƣớc sở tại. Việc
quản lý và hỗ trợ ngƣời LĐ trong thời gian họ làm việc ở NN cũng rất yếu,
thiếu nhanh nhạy và không hiệu quả, thậm chí tình trạng “đem con bỏ chợ” vẫn
chƣa đƣợc khắc phục. Điều này thể hiện đặc biệt từ khi xảy ra những sự cố, nhƣ

khi công ty sử dụng LĐ phá sản, hay ngƣời LĐ gặp tai nạn hoặc gặp rủi ro phải
về nƣớc trƣớc thời hạn. Trong những trƣờng hợp này, ngƣời LĐ chậm đƣợc hỗ
trợ, không biết kêu ai, trong khi thủ tục xử lý phức tạp, gây tốn kém với chi phí
lớn đối với ngƣời LĐ và gia đình họ.
Việc siết chặt quản lý đối với các doanh nghiệp XKLĐ đó đƣợc đặt ra
trong nhiều văn bản của cơ quan quản lý và đang đƣợc thực hiện, song rõ ràng
là công việc này cần phải đƣợc triển khai một cách triệt để hơn nữa.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động
QLNN là sự biểu hiện năng lực của con ngƣời trong việc tổ chức và
điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách có ý thức dƣới một hình thức có tổ
chức xã hội nhất định – Tổ chức nhà nƣớc và QLNN. Vì vậy QLNN biểu hiện
trƣớc hết ở những tác động có ý thức vào các quá trình phát triển của xã hội,
vào nhận thức của con ngƣời, buộc con ngƣời phải suy nghĩ và hành động
theo một hƣớng và các mục tiêu nhất định.
QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà
nƣớc để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ
chức xã hội, giữ gìn trật tự xã hội và phát triển xã hội theo mục tiêu đã định.
Ở nƣớc ta, đó là mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu trƣớc mắt phát triển KT-XH

15


×