Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng thương hiệu Du lịch cộng đồng tại đô thị cổ Hội An : Luận văn ThS. Quản Trị Kinh Doanh : 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN MINH VÂN

XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN MINH VÂN

XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN

Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị kinh doanh
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THANH VÂN

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG ....................................................................................... 8
1.1 Những vấn đề lý luận về du lịch ............................................................... 8
1.1.1 Khái niệm Du lịch .................................................................................... 8
1.1.2 Sản phẩm du lịch ..................................................................................... 9
1.1.3 Thị trường du lịch và thị trường mục tiêu ............................................. 10
1.1.4 Tài nguyên du lịch và môi trường du lịch ............................................. 11
1.2 Lý thuyết về phát triển du lịch cộng đồng ........................................... 13
1.2.1 Các vấn đề lý luận về du lịch cộng đồng ............................................... 13
1.2.2 Nền tảng lý thuyết du lịch cộng đồng .................................................... 14
1.3 Các nguyên tắc và điều kiện phát triển Du lịch cộng đồng ................ 17
1.3.1 Các nguyên tắc phát triển Du lịch cộng đồng ........................................ 17
1.3.2 Các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ............................................ 19
1.4 Lý thuyết về xây dựng thƣơng hiệu Du lịch cộng đồng ...................... 20
1.4.1 Thương hiệu .......................................................................................... 20
1.4.2 Đặc tính và các yếu tố của thương hiệu.................................................21
1.4.3 Marketing du lịch địa phương................................................................22

1.4.4 Marketing và đối tượng của Markteting
DLCĐ...................................224
1.4.5 Gía trị cốt lõi của du lịch địa phương .................................................... 25


1.4.6 Các bước cần thiết để xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồng ........... 27
CHƢƠNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ THỊ TRƢỜNG
MỤC TIÊU CỦA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI TP. HỘI AN................. 32
2.1 Đánh giá các nguồn lực phát triển Du lịch cộng đồng tại Tp. Hội An 32
2.1.1 Tổng quan về địa lý kinh tế .................................................................... 32
2.1.2 Các yếu tố môi trường bên ngoài ............................................................ 35
2.1.3 Các yếu tố môi trường bên trong ........................................................... 40
2.1.4 Xây dựng mô hình SWOT ..................................................................... 46
2.2 Đánh giá thực trạng xây dựng thƣơng hiệu du lịch cộng đồng tại
thành phố Hội An .......................................................................................... 48
2.2.1 Kết quả kinh doanh du lịch .................................................................... 48
2.2.2 Hoạt động quản lý và phát triển DLCĐ tại địa phương ......................... 50
2.2.3 Hiện trạng hoạt động Marketing du lịch cộng đồng của Tp. Hội An từ
năm 2007 đến nay ........................................................................................... 55
2.3 Xác định giá trị cốt lõi và thị trƣờng mục tiêu của du lịch Hội An ..... 58
2.3.1 Xác định các giá trị cốt lõi ..................................................................... 58
2.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu cho Du lịch cộng đồng Tp. Hội An ........ 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI HỘI AN ........................................................................ 67
3.1 Quan điểm, định hƣớng, chiến lƣợc phát triển du lịch tỉnh Quảng
Nam và Tp. Hội An từ nay đến năm 2020 .................................................. 67
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020 ..................... 67
3.1.2 Mục tiêu phát triển của ngành du lịch Quảng Nam đến năm 2020 ....... 68
3.2 Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng thƣơng hiệu Du lịch cộng đồng
mang tính bền vững tại Tp. Hội An ............................................................. 68

3.2.1 Nhóm giải pháp phát huy năng lực của cộng đồng du lịch .................... 68
3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển bền vững ...................................................... 70


3.2.3 Nhóm giải pháp xây dựng nhóm sản phẩm DLCĐ chất lượng cao mang
tính đặc thù ....................................................................................................... 72
3.2.4 Nhóm giải pháp Marketing .................................................................... 74
3.2.5 Nhóm giải pháp đầu tư và cơ chế chính sách phát triển DLCĐ.....80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHẦN PHỤ LỤC...........................................................................................84


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT

Phần

Phần viết đầy đủ

viết tắt

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2


APEC

Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

3

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

4

ITB

Hội chợ du lịch và lữ hành quốc tế

5

IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

6

JAVA

Hội chợ du lịch quốc tế do Hiệp hội du lịch Nhật Bản tổ chức

7


MICE

8

Maplecroft

Tổ chức phân tích rủi ro toàn cầu

9

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

10

REST

Trung tâm du lịch có trách nhiệm

11

Tripadvisor Công ty tìm kiếm thông tin du lịch trên mạng

12

SNV

13


UN Habitat Chương trình Định cư Con người Liên Hợp Quốc

14

UNESCO

Tổ chức giao dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc

15

USTOA

Hiệp hội du lịch Mỹ

16

UNWTO

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

WB

Ngân hàng thế giới


19

WCED

Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới

20

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới

21

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

22

WTM

Tổ chức giám sát du lịchthế giới

Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội
nghị) và Exhibition (triển lãm)

Tổ chức Phát triển Hà Lan


United Nations -World Tourism Organization. (Tổ chức Du
lịch Thế giới thuộc liên hợp quốc)

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1

2.2

Tên bảng
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Tp. Hội An năm 2006 2012
Chỉ số cạnh tranh du lịch và lữ hành 2011 của châu Á -Thái
Bình Dương

Trang
33

37

2.3

Mô hình SWOT

46-46

2.4


Sản phẩm Du lịch cộng đồng tại Tp. Hội An

52-52

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên Biểu đồ

Trang

2.1

Thống kê khách du lịch quốc tế & nội địa đến Việt Nam

35

2.2

Tổng doanh thu du lịch Việt Nam từ năm 2006 - 2012

6

2.3

Thống kê % du khách quay lại các nước lần thứ 2 năm 2012


37

2.4

2.5

Biểu đồ Tổng lượng khách nước ngoài tham quan và lưu trú
tại Tp. Hội An và các địa phương khác từ năm 2007 - 2012
Tổng lượng khách nội địa tham quan và lưu trú tại Tp. Hội
An và các địa phương lân cận từ năm 2007 - 2012

iii

39

49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Nền tảng lý thuyết của Du lịch cộng đồng

16


1.2

Hình Vòng đời của một điểm điến du lịch

23

1.3

2.1

2.2
2.3

Mô hình xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồngtừ năm
2006 - 2012
Thống kê số lượng khách sạn tại Việt Nam tính đến năm
2012
Tình trạng ô nhiễm tại khu vực Chùa Cầu, Phố cổ Hội An
12/2013
Sơ đồ Sản phẩm du lịch đặc trưng các vùng du lịch Việt Nam

iv

27

39
43
59



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm qua, Du lịch được xác định giữ một vị trí quan trọng trong sự
phát triển kinh tế ở Việt Nam Trong đó, Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là một thuật
ngữ mới được nhắc đến nhiều nhất trong thời gian gần đây. DLCĐ là hình thức
du lịch do chính cộng đồng, người dân phối hợp, tổ chức, quản lý và làm chủ để
đêm lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường thông qua việc mang đến cho du
khách các nét đặc trưng của địa phương [13, tr 32]. Phát triển DLCĐ vừa bảo tồn
tối đa các yếu tố nguyên gốc trong văn hóa truyền thống, gắn với bảo tồn môi
trường sinh thái - nhân văn, đồng thời giữ gìn môi trường xã hội, vừa đáp ứng tối
ưu các nhu cầu dân sinh của cư dân địa phương, vừa phát huy giá trị di sản văn
hóa vật thể và phi vật thể để phục vụ, phát triển du lịch, cải thiện, nâng cao thu
nhập đời sống của nhân dân.
Trải qua 15 năm kể từ khi được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới
(1999), đô thị cổ Hội An vẫn giữ được nét hoàn hảo điển hình của một cảng thị
Châu Á truyền thống, những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc của Phố
Hội giúp Hội An trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất trên bản đồ du
lịch Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, Tp. Hội An đang phải đối mặt
với vấn đề rất khó khăn và cấp bách, đó là giải quyết mối mâu thuẩn giữa phát triển
kinh tế với bảo tồn các giá trị nhân văn, nói cách khác là làm sao đảm bảo sự cân
bằng, hài hòa trong việc duy trì, giữ gìn tài nguyên du lịch với việc khai thác tài
nguyên phục vụ các lợi ích kinh tế mà không ảnh hưởng đến môi trường - xã hội.
Thêm vào đó, tính cạnh tranh giữa các điểm đến quốc tế ngày càng trở nên gay gắt,
nhất là ở giai đoạn hiện nay, ngành du lịch vẫn bị tác động bởi suy thoái kinh tế
toàn cầu tạo cho du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hội An nói riêng đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức.
Trong bối cảnh thị trường đang có những thay đổi đáng kể về hành vi và nhu
cầu của khách du lịch, theo đó phát triển du lịch hướng về thiên nhiên, hướng về
1



con người và cộng đồng đang trở thành xu thế nỗi trội, có ý nghĩa quan trọng không
những về mặt kinh tế mà còn đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển bền vững.
Do đó, việc xác định các giá trị cốt lõi của du lịch địa phương gắn liền với lợi ích
của cộng đồng, duy trì và tiếp thị một cách có hiệu quả giá trị đó đến với thị trường
mục tiêu trở thành phương thức hiệu quả cho xung đột trên. Vì vậy, lựa chọn Đề tài:
“Xây dựng thương hiệu Du lịch cộng đồng tại đô thị cổ Hội An” có ý nghĩa cả về
mặt lý luận lẫn thực tiễn. Về lý luận, Đề tài đóng góp như một tư liệu để bổ sung,
làm rõ các khái niệm về DLCĐ, tính bền vững trong phát triển du lịch. Về thực tiễn,
Đề tài giữ vai trò như một phương án tham khảo trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động Marketing du lịch của địa phương và đề xuất một số giải pháp nhằm tạo dựng
thương hiệu DLCĐ tại Tp. Hội An trong thời gian đến.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập về phát triển DLCĐ,
trong đó có một số tác phẩm tiêu biểu như sau:
Bộ công cụ quản lý và giám sát Du lịch cộng đồng được thực hiện bởi Tổ chức
Phát triển Hà Lan SNV phối hợp với Trường Đào tạo quản lý Du lịch thuộc Trường
Đại học Tổng hợp Hawaii, Hoa Kỳ được đăng trên website: www.snvworld.org với
mục đích cung cấp các phương pháp tổ chức hoạt động, giám sát quá trình thực hiện
tại các mô hình DLCĐ nhằm đêm lại kết quả tối ưu nhất cho cư dân bản địa và
chính quyền địa phương.
Tài liệu hướng dẫn phát triển Du lịch cộng đồng do tổ chức Quỹ Châu Á thực
hiện tháng 12/2012 nhằm chia sẽ các kinh nghiệm xây dựng mô hình Du lịch cộng
đồng, nâng cao đời sống người dân ở các vùng miền trên cả nước.
Báo cáo “Thực trạng, dự báo, các xu hướng phát triển của du lịch thế giới và khu
vực và tác động đến du lịch Việt Nam” do Tổng cục Du lịch tổ chức vào tháng 2/2013,
nội dung báo cáo đã phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh
của Du lịch Việt Nam, sự thay đổi của xu hướng du lịch thế giới tác động đến du lịch
quốc gia và đưa ra các giải pháp để phát triển bền vững cho ngành Du lịch.


2


Đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại
chùa Hương”, tác giả Ts. Võ Quế (2008), thuộc Viện nghiên cứu và Phát triển du lịch.
Đề tài “Nghiên cứu các mô hình Du lịch cộng đồng tại Việt Nam” do Th.S Bùi
Thanh Hương và Th.S Nguyễn Đức Hoa Cương dưới sự tài trợ của Tổ chức Phát
triển Hà Lan SNV. Tài liệu này cung cấp những tư liệu về các đặc thù và hoạt động
của DLCĐ tại Việt Nam giúp cho việc triển khai các mô hình DLCĐ đạt hiệu quả.
Đề tài khoa học “Nghiên cứu phát triển Du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ
Hòa Hưng, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang” thực hiện bởi Th.S Phạm Xuân Phú và
các cộng sự nhằm tìm hiểu tiềm năng, thách thức và các yếu tố tác động đến DLCĐ
tại xã Mỹ Hòa Hưng, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Ngoài ra, một số hội thảo về Du lịch trong và ngoài nước đã được tổ chức
trong vài năm qua, như Hội thảo“Marketing du lịch và Thương hiệu du lịch Việt
Nam” được tổ chức tháng 08/2012 dưới sự tài trợ của Liên minh Châu Âu hay Hội
thảo: “Phát triển DLBV nhằm tăng cường lợi ích cho các cộng đồng địa phương
của tỉnh Quảng Nam” với sự tham gia của UNESCO, ILO và FAO phối hợp với
UBND tỉnh Quảng Nam trong năm 2011.
Qua sơ lược tổng quan lịch sử nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển
DLCĐ, có thể khái quát một số nhận xét sau:
- Trên thế giới, loại hình DLCĐ đã được nhiều nhà khoa học, các chuyên gia
và các tổ chức quốc tế quan tâm. Những tài liệu trên cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn
về phát triển DLCĐ là nguồn thông tin bổ ích trong việc nghiên cứu và ứng dụng tại
nhiều quốc gia mới đầu tư phát triển loại hình du lịch này.
- Ở Việt Nam, DLCĐ là hình thức du lịch còn tương đối mới mẻ, nhiều vấn đề
về mặt lý luận cần phải được tiếp tục nghiên cứu làm rõ, thống nhất về mặt quan
điểm, làm cơ sở trong việc nghiên cứu và vận dụng để đánh giá, phân tích các vấn
đề liên quan đến xây dựng thương hiệu DLCĐ tại Tp. Hội An. Cụ thể hơn, mối

quan hệ giữa lợi ích vể mặt kinh tế và những rủi ro về mặt tài nguyên tự nhiên cũng
như văn hóa - xã hội khi du lịch ngày càng phát triển sâu rộng sẽ tác động đến thế
hệ tuong lai như thế nào là những trọng tâm phải được quan tâm nghiên cứu.
3


- Đa số các công trình nghiên cứu đều tập trung chủ yếu vào việc phân
tích, làm rõ các lý thuyết, các đặc điểm của các mô hình DLCĐ nhưng mang
tầm vĩ mô, hướng vào những sản phẩm đã có sẵng mà chưa đi sâu vào việc
triển khai các kế hoạch tiếp thị, xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, tầm quan
trọng trong mối quan hệ giữa cư dân bản địa với việc xác định các giá trị được
xem là sự khác biệt tạo nên lợi thế cạnh tranh của du lịch địa phương trong xây
dựng, phát triển du lịch bền vững chưa được quan tâm. Qua tìm hiểu, tác giả
khẳng định tại Tp. Hội An, vẫn chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu
loại hình DLCĐ, không trùng lắp với các luận văn đã công bố trước đó. Vì vậy,
việc triển khai Đề tài nghiên cứu “xây dựng thương hiệu Du lịch cộng đồng tại
đô thị cổ Hội An” là cần thiết, khách quan, đáp ứng nhu cầu của ngành du lịch
địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Đề tài
 Mục đích:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về thương hiệu và mối quan hệ giữa thương hiệu
với việc phát triển DLCĐ, vận dụng vào thực tế hoạt động DLCĐ tại Tp. Hội An. Xác
định các giá trị cốt lõi tạo nên sự khác biệt và thị trường mục tiêu của DLCĐ tại Tp.
Hội An, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu DLCĐ một
cách có hiệu quả.
 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết liên quan đến DLCĐ, tính bền vững của
DLCĐ và các bước cần thiết để xây dựng thương hiệu DLCĐ tại Hội An.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng và các nguồn lực du lịch địa phương. Qua đó,
nhận dạng các yếu tố tác động đến sự phát triển DLCĐ tại Tp. Hội An.

- Phân tích thực trạng tổ chức, quản lý các mô hình DLCĐ và triển khai thực
hiện các kế hoạch Marketing du lịch tại địa phương từ năm 2007 - 2012. Từ đó, đưa
ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm xây dựng thương hiệu DLCĐ tại Tp. Hội An.
4. Câu hỏi nghiên cứu

4


Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
4.1 Thực trạng các mô hình DLCĐ phát triển như thế nào tại Tp. Hội An?
4.2 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động DLCĐ tại Tp. Hội An? Tại sao?
4.3 Làm thế nào để xác định giá trị cốt lõi của DLCĐ và thị trường mục tiêu
cho Du lịch Tp. Hội An?
4.4 Đâu là các giải pháp tiếp thị hiệu quả để xây dựng thương hiệu DLCĐ tại
đô thị cổ Hội An?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: là những những hoạt động liên quan đến tổ chức,
thực hiện và tiếp thị nhằm xây dựng thương hiệu DLCĐ tại Tp. Hội An. Ngoài ra,
các đơn vụ lữ hành, công ty du lịch, khách sạn, cư dân bản địa tham gia vào hoạt
động du lịch cũng là những đối tượng được nghiên cứu bổ trợ để so sánh, đối chiếu
để làm rõ đối tượng nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn về mặt không gian thuộc Tp. Hội
An, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian, Đề tài sử dụng những số liệu thống kê hoạt
động của ngành du lịch Tp. Hội An từ năm 2007 đến năm 2012.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Mục tiêu của phương pháp:
- Hệ thống hóa và làm rõ các lý thuyết phát triển DLCĐ, các khái niệm liên
quan đến Marketing du lịch địa phương.
- Những nghiên cứu, thông tin, đánh giá có được từ dữ liệu thứ cấp là cơ sở để

có được cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.
- Đảm bảo tính hợp pháp của Đề tài với các giải pháp đưa ra.
Với các mục tiêu đó, Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn:
+ Sách, giáo trình, các báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin từ Internet, các
văn bản pháp luật có liên quan.
+ Các công trình nghiên cứu của các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan hành
chính Nhà nước, các báo cáo khoa học, luận văn…
+ Các cuộc Hội thảo khoa học trong và ngoài nước.
5


+ Các báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin từ Internet.
+ Các số liệu thống kê từ: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Du lịch, Viện nghiên
cứu & Phát triển Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam, Phòng Văn hóa
- thông tin Tp. Hội An,…
+ Các Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị của Tỉnh Quảng Nam và Tp.
Hội An. Đề án Chiế n lươ ̣c phát triể n du lich
̣ Viê ̣t Nam đế n năm

2020, tầ m nhìn

2030 đã được Thủ tướng Chính phú phê duyệt.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng các câu hỏi nghiên cứu, điều
tra khảo sát trực tiếp từ các du khách nước ngoài. Với 200 mẫu phiếu đã được sử
dụng từ các ý kiến phản hồi của khách du lịch quốc tế, kết quả khảo sát và bảng câu
hỏi được đề cập tại Phụ lục số 01. Sau đó, dựa trên các phép tính của Excel để tổng
hợp số liệu, trên có sở đó đưa ra ra những nhận xét, đánh giá khách quan.
Mục tiêu của phương pháp:
- Tìm hiểu, phân tích các ý kiến khách quan từ khách du lịch quốc tế để đánh

giá hiệu quả của các sản phẩm DLCĐ và các yếu tố tác động đến hành vi du lịch.
- Tham khảo những phản hồi, các đề xuất của các đối tượng được khảo sát để
làm nền tảng cho các đề xuất giải pháp.
 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Sử du ̣ng nguồ n dữ liê ̣u sẵn có để phân tích , thố ng kê, tổ ng hơ ̣p, so sánh đồng
thời sử dụng phương pháp suy đoán để đưa ra các nhận định đánh giá làm cơ sở đề
xuất các giải pháp thực hiê ̣n. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu:

6


Như vậy các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp sẽ bổ sung và hỗ trợ cho nhau để
đảm bảo tính khả thi và khách quan của việc thu thập và đánh giá thông tin.
- Với nguồn dữ liệu thứ cấp, đề tài có thể thu thập dữ liệu với dạng rộng, đa
nguồn tiết kiệm được thời gian.
- Với nguồn dữ liệu sơ cấp, các vấn đề được rút ra từ nghiên cứu tại chỗ đã
được kiểm chứng thông qua sự đánh giá và nhận định của người nghiên cứu trong
khi các dữ liệu thứ cấp có thể có những lệch lạc do quá trình xử lý dữ liệu và cách
nhìn nhận của các nguồn cung cấp dữ liệu
7. Kết cấu nội dung Đề tài
Nội dung chủ yếu của Đề tài được trình bày trong 3 chương, gồm có:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng thƣơng hiệu du lịch cộng đồng
- Những vấn đề lý luận về du lịch, sản phẩm du lịch và thị trường du lịch.
- Lý thuyết về phát triển DLCĐ.
- Phân tích và đề xuất mô hình Marketing du lịch phù hợp cho công tác xây
dựng thương hiệu DLCĐ tại Tp. Hội An.
Chƣơng 2: Xác định các giá trị du lịch và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
của Du lịch Tp. Hội An
- Tổng quan tình hình du lịch Việt Nam.
- Tiềm năng du lịch và tình hình phát triển DLCĐ tại Tp. Hội An từ năm 2007

– 2012.
- Thực trạng xây dựng thương hiệu DLCĐ tại Tp. Hội An.
- Xác định các giá trị cốt lõi của Du lịch Tp. Hội An và lựa chọn thị trường du
lịch mục tiêu.
Chƣơng 3: Các giải pháp xây dựng thƣơng hiệu du lịch cộng đồng tại Tp.
Hội An
- Các mục tiêu, tầm nhìn và định hướng phát triển của ngành du lịch tỉnh
Quảng Nam và Tp. Hộ An từ nay đến năm 2020.
- Đề xuất các nhóm giải pháp.

7


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu và nội dung chính của chƣơng: Nội dung của chương này làm rõ
và bổ sung những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến các khái niệm căn bản về
du lịch và du lịch bền vững, các lý thuyết về DLCĐ giúp có cái nhìn chi tiết về
những đặc điểm, hiện trạng phát triển và các yếu tố môi trường tác động đến các
mô hình DLCĐ tại Tp. Hội An sẽ được đề cập ở Chương 2.
1.1 Những vấn đề lý luận về du lịch
1.1.1 Khái niệm Du lịch
Giáo sư -Tiến sĩ Berkener, một chuyên gia có uy tín về du lịch trên thế giới, đã
đưa ra nhận xét: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu
định nghĩa”. Thông thường du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi giải trí nhằm hồi
phục, nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động cho con người, nhưng trước hết liên
quan mật thiết tới sự di chuyển chỗ ở của họ.
Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp

các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ”.Theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành tháng 06/2005: “Du lịch là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham qua, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoản thời gian nhất định”.
Vậy “du lịch” là gì? Đầu tiên “du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá
nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian
ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay,
người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt động di chuyển của con
người ở trong hay ngoài nước trừ việc cư trú chính trị, tìm việc làm và xâm
lược đều mang ý nghĩa du lịch.
8


1.1.2 Sản phẩm du lịch
1.1.2.1 Khái niệm
Theo WTO: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không
đồng nhất hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ nhân viên du lịch”.
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời
gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Nói một cách đơn
giản: sản phẩm du lịch = tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hoá du lịch. Điểm
chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài lòng. Nhưng
đó không phải là sự hài lòng như khi mua sắm một hàng hoá mà ở đây sự hài lòng
là do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong ký ức của du khách
khi kết thúc chuyến đi du lịch.
1.1.2.2 Những đặc điểm của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (nhu cầu hiểu

biết kho tàng văn hoá lịch sử, nhu cầu thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên …) mặc dù
trong cấu thành sản phẩm du lịch có những hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu ăn ở, đi lại của con người nhưng mục đích chính của chuyến đi không phải để
thoả mãn nhu cầu ấy mà là để giải trí, tìm hiểu, nâng cao tầm hiểu biết, nghiên cứu.
- Sản phẩm du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu của con người. Du
lịch là nhu cầu phát sinh sau khi con người đã đủ ăn, đủ mặc. Vì vậy nhu cầu du
lịch chỉ đặt ra khi người ta có thời gian nhàn rỗi và có thu nhập cao.
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể. Thật ra sản phẩm du lịch là một
kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể mặc dù trong cấu thành sản phẩm
du lịch có cả hàng hoá, do đó không đặt ra vấn đề nhãn hiệu như là hàng hoá. Vì
vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước. Do tính chất không cụ thể nên không
thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua, vì vậy nhiều người chưa từng đi
du lịch rất phân vân khi chọn sản phẩm du lịch.

9


- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm nơi
sản xuất ra chúng nên sản phẩm du lịch không thể dự trữ được. Như vậy, khách du
lịch không thể thấy sản phẩm du lịch trước khi mua. Thêm vào đó, không thể vận
chuyển sản phẩm du lịch tới cho khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản
xuất ra sản phẩm du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì
cung không đáp ứng được cầu trong du lịch, lúc thì cầu quá thấp so với khả năng
cung ứng. Nguyên nhân chính là trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời
gian dài còn nhu cầu khách hàng thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh
lệch giữa cung và cầu.
1.1.2.3 Cơ cấu của sản phẩm du lịch
- Những thành phần tạo lực hút gồm nhóm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên
nhân văn.

- Cơ sở du lịch gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
- Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những
tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua các hoạt động tương tác đó để
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch.
1.1.3 Thị trường du lịch và thị trường mục tiêu
1.1.3.1 Thị trường du lịch theo hướng cầu
Thị trường du lịch theo hướng cầu là một thị trường hoàn chỉnh, phản ánh nhu
cầu của du khách về một loạt sản phẩm có liên quan đến du lịch. Có ba loại du
khách mà hầu hết các nước đều quan tâm, mỗi loại là một thành phần của thị trường
du lịch. Đó là du khách quốc tế đến tham quan một nước (inbound tourism), cư dân
trong nước đi du lịch ra nước ngoài (outbound tourism) và du khách nội địa
(domestic tourism). Trong đó, du khách quốc tế được xem là thị trường quan trọng
nhất của ngành du lịch. So với du khách trong nước, họ tiêu dùng nhiều hơn, sử
dụng nhiều phương tiện vận chuyển và nơi cú trú đắt tiền hơn, mang lại ngoại tệ,
đóng góp vào cán cân thanh toán quốc tế của nước có điểm đến.

10


1.1.3.2 Thị trường du lịch theo hướng cung
Thị trường du lịch theo hướng cung là ngành du lịch với nhiều thị trường con,
nhiều sản phẩm do nhiều tổ chức thiết kế và cung cấp. Ngành du lịch gồm nhiều bộ
phận, nhiều tổ chức có liên quan, nếu nhận thức về Marketing cho ngành du lịch địa
phương bị bó hẹp thì việc hoạch định và tổ chức các hoạt dộng Marketing du lịch
không được nhiều tổ chức có liên quan quan tâm, liên kết và hổ trợ nhau một cách
đồng bộ. Qua đó, ngành du lịch sẽ khó có khả năng tạo ra sản phẩm du lịch thỏa
mãn cao nhất những mong đợi của du khách, làm giảm hiệu quả Marketing.
1.1.3.3 Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là việc thực hành xác định các phần hoặc phân đoạn thị
trường toàn cầu để có thể quảng bá hiệu quả nhất sản phẩm hay dịch vụ, đồng thời

sử dụng những thông tin thu thập được để phát triển những chiến lược tiếp thị hiệu
quả dựa trên đặc tính cụ thể của từng phân khúc.
Phân khúc thị trường cho phép các cán bộ quản lý điểm đến tiếp cận với nhóm
đối tượng du khách có ý thức tôn trọng và hỗ trợ đặc tính của điểm đến và giảm
thiểu những tác động tiêu cực của những du khách thiếu ý thức. Có nhiều cách khác
nhau để một điểm đến du lịch có thể phân khúc thị trường quốc tế của mình. Gồm:
- Đặc điểm nhân khẩu học, kinh tế, địa lý.
- Đặc điểm tâm lý.
- Đánh giá mục đích đi du lịch của khách, nhu cầu và động cơ.
1.1.4 Tài nguyên du lịch và môi trường du lịch
1.1.4.1 Tài nguyên du lịch
Theo Luật Du lịch (2005): “tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố
tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các
giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ
bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Tài nguyên du lịch còn được hiểu theo nghĩa thực tế: “là tất cả các nhân tố có
thể kích thích được động cơ du lịch của con người được ngành du lịch tận dụng
kinh doanh để sinh ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đều gọi là tài nguyên du lịch”
11


[2], hoặc: “bất kỳ nhân tố thiên nhiên, nhân văn và xã hội có thể thu hút được khách
du lịch đều gọi là tài nguyên du lịch”. Điều này có nghĩa rằng không chỉ các tài
nguyên tự nhiên, các tài nguyên nhân văn mà cả các sự kiện xã hội như: kinh tế,
chính trị, văn hoá, thể thao,... được tổ chức có khả năng thu hút khách du lịch được
gọi là tài nguyên du lịch.
Có hai loại tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch thiên nhiên: bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng
phục vụ mục đích du lịch.

- Tài nguyên du lịch nhân văn: là nền văn hóa truyền thống, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình
lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể khác có
thể dược sử ụng phục vụ mục đích du lịch.
1.1.4.2 Môi trường du lịch
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn, nơi
diễn ra các hoạt động du lịch. Khái niệm môi trường du lịch theo nghĩa rộng là “các
nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại
và phát triển”.
Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác đặc tính
của môi trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần làm
thay đổi các đặc tính của môi trường. Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách
là một ngành kinh tế gắn liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính
của môi trường xung quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt
chẽ với môi trường hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên như núi,
sông, biển cả..., các giá trị văn hoá như các di tích, công trình kiến trúc nghệ thuật
hay những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung quanh là những tiềm năng
và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại, ở chừng mực nhất định, hoạt động du
lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi trường như việc xây dựng
các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ nước nhân tạo, các làng
12


văn hoá du lịch... Như vậy, hoạt động du lịch và môi trường có tác động qua lại,
tương hỗ lẫn nhau và nếu khai thác, phát triển hoạt động du lịch không hợp lý có
thể sẽ là nguyên nhân làm suy giảm giá trị của các nguồn tài nguyên, chất lượng
môi trường và cũng có nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch.
1.2 Lý thuyết về phát triển du lịch cộng đồng
1.2.1 Các vấn đề lý luận về du lịch cộng đồng
1.2.1.1 Các khái niệm du lịch cộng đồng

Theo SNV, một cộng đồng có thể được định nghĩa là “một nhóm người có
chung một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý”. Các thành viên trong cộng
đồng đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định, xây dựng, triển khai và quản lý
các hoạt động du lịch. Cộng đồng với tư cách là một khối tập thể được coi là một
yếu tố chủ chốt liên quan đến sức hấp dẫn của hoạt động du lịch địa phương.
Du lịch cộng đồng được Tổ chức REST định nghĩa: “DLCĐ là du lịch có tính
đến tính bền vững về mặt môi trường, văn hóa và xã hội, do chính cộng đồng quản
lý và làm chủ vì lợi ích của cộng đồng vì mục đích tạo cho du khách có khả năng
nhận thức và tìm hiểu về cộng đồng và lối sống của cộng đồng.”
Theo Tiến sĩ Võ Quế, thuộc Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch: “DLCĐ là
phương thức phát triển du lịch mà trong đó cộng đồng là người tham gia phát triển
du lịch, tham gia bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại các điểm, khu có
nhiều tiềm năng phát triển du lịch và đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về
vật chất lẫn tinh thần từ du lịch”.
Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam phối hợp với
Qũy Châu Á đề cập về DLCĐ như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch do chính cộng
đồng, người dân phối hợp, tổ chức, quản lý và làm chủ để đêm lại lợi ích kinh tế và
bảo vệ được môi trường thông qua việc mang đến du khách các nét đặc trưng của
địa phương.”
DLCĐ được khởi xướng là mục tiêu cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế
địa phương. Phát triển DLCĐ là một quá trình đúng hơn là một sản phẩm. Tuy
nhiên, sự bền vững về mặt kinh tế sau cùng lại có chính là bảo tồn nguồn tài nguyên
13


một cách bền vững.
1.2.1.2 Các hình thức Du lịch cộng đồng
Du lịch sinh thái: là một hình thức du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên (đặc
biệt là trong các khu vực cần được bảo vệ và môi trường xung quanh nó) và kết hợp
tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương có sự quan tâm đến vấn đề môi

trường. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững thông qua một quá trình quản lý môi
trường có sự tham gia của các bên liên quan.
Du lịch văn hóa: là một trong những thành phần quan trọng nhất của du lịch
dựa vào cộng đồng. Yếu tố thu hút chủ yếu là dựa vào văn hóa, lịch sử, khảo cổ.
Du lịch nông nghiệp: là hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp như
vườn rau ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp. Khách du lịch xem, tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp mà không ảnh hưởng đến hệ sinh thái hay năng suất của
gia đình.
Du lịch bản địa: nơi đồng bào dân tộc thiểu số hoặc cư dân bản địa tham gia
trực tiếp vào hoạt động du lịch. Nền văn hóa vốn có là yếu tố thu hút du khách.
Du lịch làng: Du khách chia sẽ các hoạt động trong cuộc sống thôn bản. Các
làng nghề sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du lịch có liên quan.
Nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ
nghệ ở địa phương không phải là một hình thức độc lập của du lịch, mà chính
là một thành phần của các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch không chỉ
mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ
của khu vực, doanh số bán hàng của hàng thủ công mỹ nghệ cũng có thể giúp
người dân địa phương để tìm hiểu thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong
phú và độc đáo của họ.
1.2.2 Nền tảng lý thuyết du lịch cộng đồng
1.2.2.1 Phát triển bền vững
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” được Uỷ Ban Môi trường và Phát triển thế
giới đề cập năm 1987 [15, tr 45]: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp
ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả
14


năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”
Theo World Conservation Union (1996): “Du lịch mang tính bền vững là việc
di chuyển và tham quan đến các cùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi

trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên và tất cả những điểm văn hóa kèm
theo theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi
ích kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương”.
Trọng tâm của phát triển du lịch mang tính bền vững là đấu tranh cho sự cân
bằng giữa các mục tiêu kinh tế xã hội, bảo tồn tài nguyên môi trường và văn hóa
cộng đồng trong khi phải tăng cường sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của du khách. Nói cách khác, đó là duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu; giữa
số lượng và chất lượng; giữa phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa; giữa khai
thác và bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch; cân đối giữa yêu cầu phát triển và khả
năng quản lý, trong đó nguồn nhân lực du lịch đóng vai trò then chốt. Sự cân bằng
này có thể thay đổi theo thời gian, khi có sự thay đổi các quy tắc xã hội, các điều
kiện bảo đảm môi trường sinh thái và sự phát triển của khoa học công nghệ. Trong
bối cảnh của DLCĐ, tính bền vững cần phải kể đến cả bền vững về du lịch lẫn bền
vững về cộng đồng dân cư địa phương. Tính bền vững cần phải dựa trên bốn trụ cột
sau:
Kinh tế bền vững: Tạo thêm nguồn thu nhập cho cộng đồng dân cư địa
phương. Tính bền vững về kinh tế chỉ có thể đạt được nếu như cộng đồng có thể tự
tạo lập cuộc sống của mình dựa trên những công cụ và cơ sở vật chất được cung
cấp. Việc tạo ra thu nhập cần phải nằm ngay trong chính cộng đồng vì lợi ích của
người dân địa phương.
Văn hóa – xã hội bền vững: DLCĐ góp phần tái tạo văn hóa truyền thống,
khuyến khích lòng tự hào của người bản địa phương với chính tài sản văn hóa của
địa phương, từ đó bảo tồn các giá trị văn hóa cho thế hệ mai sau. Đây là vấn đề cần
thiết không chỉ đối với cộng đồng dân cư mà còn với cả chiến lược phát triển du
lịch bền vững.
Môi trường bền vững: Duy trì và bảo vệ môi trường thông qua đào tạo, giáo
15


dục nhận thức vì cả 2 mục đích du lịch và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người

dân địa phương.
Chống biến đổi khí hậu: Đó là việc giảm lượng khí thải Cacbon sinh ra mỗi
ngày, đặc biệt là từ những nước công nghiệp phát triển. Qua đó, góp phần làm giảm
những tác động của “hiệu ứng nhà kính”, hiện tượng trái đất nóng lên và băng tan.
Cụ thể hơn, hình ảnh dưới đây chỉ ra những phương diện rộng mà thuật ngữ “du
lịch bền vững” bao hàm theo:

(Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu thị trường của Phocus Wright, 2008)
Hình 1.1 : Nền tảng lý thuyết của Du lịch cộng đồng
1.2.2.2 Tính tất yếu về sự tham gia của cộng đồng
Sự trải nghiệm của du khách tại điểm đến nhìn chung thường chịu ảnh hưởng
của thái độ người dân địa phương đối với hoạt động DLCĐ và khách du lịch. Sự
tham gia của cộng đồng là một trong những đặc điểm quan trọng nhất trong quá
trình phát triển DLCĐ. Do đó, cần có những định hướng phù hợp nhằm nâng cao
năng lực của cộng đồng địa phương và thúc đẩy sự tham gia của họ vào sự phát
triển của DLCĐ. Sự tham gia của cộng đồng địa phương rất cần thiết vì:
- Cư dân bản địa chính là người đầu tiên sử dụng, khai thác và có kinh nghiệm
16


×