Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến kết quả hoạt động tài chính tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 181 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HOÀNG YẾN

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HOÀNG YẾN

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 62.34.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn
2. TS. Nhâm Phong Tuân


Xác nhận của Người hướng dẫn 1 Xác nhận của Người hướng dẫn 2

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

TS. Nhâm Phong Tuân

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng

PGS.TS. Trần Anh Tài

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Thị Hoàng Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .........................................3
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................3
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................24
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu................................................................................26
1.3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu .......................................................31
1.3.1.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................31
1.3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................31
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................31
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................32
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................32
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................32
1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
1.5.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................33
1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................34
1.5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ..............................................................................37
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................38
1.6.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................38
1.6.2. Ý nghĩa về thực tiễn .........................................................................................38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..40
2.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .....................................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...............40
2.1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ...........................................43
2.1.3. Các lý thuyết liên quan TNXHDN ...................................................................48
2.1.4. Các phương thức thực hiện TNXHDN ............................................................53
2.2. Cơ sở lý luận về kết quả tài chính của ngân hàng thương mại ..........................57
2.2.1. Khái niệm và phân loại ngân hàng thương mại ..............................................57


2.2.2. Hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại ............................................59

2.2.3. Kết quả tài chính của ngân hàng thương mại .................................................61
2.3. Cơ sở lý luận về tác động TNXHDN đến KQTC của NHTM ...........................63
2.3.1. Các hướng nghiên cứu về tác động TNXHDN và KQTC................................63
2.3.2. Mô hình lý thuyết kiểm định tác động TNXHDN đến kết quả hoạt

động tài

chính của NHTM .......................................................................................................67
2.3.3. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu .....................................................70
Kết luận chương 2 ...................................................................................................73

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM .................................................................................................... 74
3.1. Khái quát các NHTM Việt Nam ........................................................................74
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển các NHTM Việt Nam ..................................74
3.1.2. Số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam .....................................................75
3.1.3. Đặc điểm hệ thống NHTM Việt Nam ..............................................................76
3.2. Thực trạng kết quả tài chính của các NHTM Việt Nam ....................................80
3.2.1. Kết quả tài chính của các NHTM Việt Nam 2010-2012 .................................80
3.2.2. Kết quả tài chính NHTM Việt Nam 2012-2014...............................................81
3.2.3. Đánh giá chung về kết quả tài chính của các NHTM tại Việt Nam ................83
3.3. Thực trạng thực hiện TNXHDN của các NHTM Việt Nam ..............................85
3.3.1. Các bên liên quan thực hiện TNXHDN của NHTM ........................................85
3.3.2. Thực trạng thực hiện TNXHDN của NHTM ...................................................87
3.3.3. Đánh giá thực hiện TNXHDN và kết quả tài chính của NHTM .....................99
Kết luận chương 3 .................................................................................................102

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ĐẾN KẾT QUẢ TÀI

CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............ 103
4.1. Thống kê mẫu mô tả .........................................................................................103
4.1.1. Thống kê mô tả các thông tin chung .............................................................103
4.1.2. Thống kê mô tả về lợi ích của ngân hàng thực hiện TNXHDN ....................105
4.1.3. Thống kê mô tả về mục đích thực hiện TNXHDN của Ngân hàng ...............107
4.1.4. Thống kê mô tả về các yếu tố thúc đẩy NHTM thực hiện TNXHDN ............108
4.2. Kiểm định thang đo TNXHDN ........................................................................109


4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo TNXHDN .....................................................109
4.2.2. Kiểm tra hiệu lực của thang đo .....................................................................111
4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .....................................................................114
4.3.1. Kiểm định giả thuyết tác động của thực hiện TNXHDN đến khả năng sinh lợi
trên tổng tài sản của ngân hàng (ROA) ..................................................................114
4.3.2. Kiểm định giả thuyết tác động của thực hiện TNXHDN đến khả năng sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) .....................................................................................116
4.4. Kết luận kiểm định thực chứng ........................................................................118
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NHTM VIỆT
NAM .......................................................................................................................124
5.1. Định hướng phát triển hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới ..............124
5.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh trước áp lực hội nhập ..................................124
5.1.2. Dẫn dắt các ngành kinh tế khác trong chiến lược tăng trưởng xanh ...........125
5.1.3. Thực hiện quản trị công ty theo chuẩn quốc tế (Basel, OECD) ...................126
5.2. Giải pháp thúc đẩy thực hiện TNXHDN tại các NHTM Việt Nam theo các
thông lệ quốc tế .......................................................................................................128
5.2.1. Nhóm giải pháp do các Ngân hàng chủ động thực hiện ...............................128
5.2.2. Nhóm giải pháp đối với khách hàng và cộng đồng để thúc đẩy ngân hàng
thực hiện TNXHDN .................................................................................................131
5.2.3. Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá TNXHDN theo thông lệ quốc tế ...................132

5.3. Khuyến nghị thúc đẩy thực hiện TNXHDN tại các NHTM Việt Nam ...........134
5.3.1. Ứng dụng đánh giá thí điểm 10 NHTM Việt Nam top đầu theo chuẩn quốc tế
.................................................................................................................................134
5.3.2. Khuyến nghị Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ............................................135
5.3.3. Khuyến nghị với các Bộ Ban ngành ..............................................................140
KẾT LUẬN ............................................................................................................144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...........................................146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................147
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

ABB

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

2

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu


3

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

4

Bản Việt

Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt

5

Baovietbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt

6

Bắc Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

7

BIDV

8


EAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

9

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu

10

GPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu

11

HDbank

12

KLB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

13

KQTC


Kết quả tài chính

14

Lienvietpostbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

15

MBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

16

MDB

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Mê Kông

17

MSB

Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam

18

NamA


Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

19

NCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ
Chí Minh

i


Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

20

NH

Ngân hàng

21


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

22

NHTM

Ngân hàng thương mại

23

NHTMCP

Ngân hàng thương mại Cổ phần

24

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

25

NHTMNNg

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài

26


OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

27

Oceanbank

Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương

28

PGbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex

29

PVcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng Việt Nam

30

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

31


ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

32

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín

33

SCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn

34

Seabank

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

35

SGB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương

36


SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn - Hà Nội

37

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

38

TNXH

Trách nhiệm xã hội

39

TNXHDN

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

40

TPB

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiền phong

ii



Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

41

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

42

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

43

VietA

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

44

Vietbank


Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín

45

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

46

VP

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Sự hình thành và phát triển khái niệm về TNXHDN

42

2


Bảng 2.2

Tỷ lệ DN sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế về TNXHDN

56

3

Bảng 2.3

Các xu hướng nghiên cứu TNXHDN

64

4

Bảng 2.4

Quá trình phát triển nghiên cứu giữa TNXHDN và KQTC

64

5

Bảng 3.1

Sự hình thành và phát triển các NHTM Việt Nam

74


6

Bảng 3.2

Số lượng các NHTM Việt Nam 2010-2014

75

7

Bảng 3.3

Các nội dung phân tích về Quản trị công ty

92

8

Bảng 3.4

Các nội dung phân tích Quyền con người

93

9

Bảng 3.5

Các nội dung phân tích về thực hành lao động


94

10

Bảng 3.6

Các nội dung phân tích về môi trường

96

11

Bảng 3.7

Các nội dung phân tích về công bằng trong hoạt động

96

12

Bảng 3.8

Các nội dung phân tích về khách hàng

97

iii



STT Tên bảng

Nội dung

Trang

13

Bảng 3.9

Các nội dung phân tích về cộng đồng

99

14

Bảng 4.1

Thông tin mẫu dùng trong nghiên cứu định lượng

105

15

Bảng 4.2

Thống kê tần suất lợi ích thực hiện TNXHDN của Ngân hàng

106


16

Bảng 4.3

Thống kê tần suất mục đích thực hiện TNXHDN

107

17

Bảng 4.4

18

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định thang đo TNXHDN

110

19

Bảng 4.6

Kết quả phân tích KMO cho thang đo TNXHDN

111

20


Bảng 4.7

Phân tích trị số đặc trưng (Eigenvalue)

112

21

Bảng 4.8

Bảng ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrix

113

22

Bảng 4.9

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh mô hình 1

114

23

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy tuyến tính mô hình 1

115

24


Bảng 4.11 Hệ số R bình phương hiệu chỉnh mô hình 2

116

25

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy tuyến tính mô hình 2

117

Thống kê tần suất các yếu tố thúc đẩy NHTM thực hiện
TNXHDN

iv

108


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

1

Đồ thị 3.1

2

Đồ thị 3.2


3

Đồ thị 3.3

4

Đồ thị 3.4

Kết quả ROA của các ngân hàng giai đoạn 2010-2014

84

5

Đồ thị 3.5

Kết quả ROE của các ngân hàng giai đoạn 2010-2014

84

6

Đồ thị 3.6

7

Đồ thị 3.7

So sánh TNXHDN và KQTC của nhóm 10 NHTM tốt


100

8

Đồ thị 3.8

So sánh TNXHDN và KQTC của nhóm 5 NHTM thấp

101

Nội dung
Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại
Bảng so sánh tổng tài sản giữa các Ngân hàng thương
mại Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM 2014
Bảng xếp hạng 10 NHTM có tổng tài sản lớn nhất
(31/12/2014)

Số tiền các NHTM thực hiện tài trợ cho cộng đồng
năm 2014

Trang
77
78

79

88

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

1

Hình 2.1

Nội dung

Khung phân tích nghiên cứu

v

Trang
72


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXHDN) là chủ đề nghiên cứu
được nhiều học giả trên thế giới quan tâm trong nhiều năm qua, đặc biệt là
các vấn đề trách nhiệm xã hội (TNXH) của ngân hàng. Bởi sự thiếu TNXH
của ngân hàng có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, dài lâu cho nền kinh
tế và xã hội cũng như sự phát triển bền vững của quốc gia (Scholtens, 2009).
Theo số liệu khảo sát của PriceWaterHouse trên toàn cầu năm 2012, hơn 70%
lãnh đạo các doanh nghiệp coi thực hiện TNXHDN là yếu tố sống còn cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp tin chắc
rằng sự thành công của doanh nghiệp được kết nối trực tiếp từ các lợi ích xã

hội mà nó đem lại bởi doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại hay phát triển trong
sự cô lập của cộng đồng. Bản chất lợi nhuận có được của doanh nghiệp chính
là do sự phát triển của xã hội và cộng đồng (Sharif và Rashid, 2014).
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống các
ngân hàng thương mại Việt nam (NHTM) cũng đã và đang phải chuyển mình
mạnh mẽ để theo kịp tiến trình hội nhập. Một trong những yêu cầu của tiến
trình đổi mới, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là tăng cường tính minh bạch,
tính trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng đầu tư, hướng theo chuẩn của
các thông lệ quốc tế. Trong đó, TNXH của các ngân hàng là một trong những
vấn đề mới, đang thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà lãnh đạo ngân
hàng, nhà hoạch định chính sách mà còn cả các nhà nghiên cứu, học giả trong
và ngoài nước.
Mặc dù nghiên cứu TNXHDN không mới trên thế giới và cũng đã có
một số nghiên cứu chuyên sâu về TNXH của ngân hàng, song đây vẫn là vấn
đề mới ở Việt Nam (Trần, 2014), đặc biệt là nghiên cứu về TNXH của ngân
1


hàng hầu như chưa có ở Việt Nam. Hiện nay, một số NHTM đã ban đầu thực
hiện một số hoạt động có liên quan đến TNXH, song TNXH chưa được nhận
thức một cách đầy đủ và toàn diện bởi các lãnh đạo ngân hàng, chưa có một
NHTM nào có báo cáo về thực hiện TNXHDN và được kiểm chứng bởi bên
thứ ba. Điều này được thể hiện rõ thông qua các báo cáo thường niên được
kiểm toán của các NHTM Việt Nam. Quan trọng hơn, tác động của TNXH
đến kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả tài chính của NHTM như thế
nào chưa được nghiên cứu và kiểm chứng một cách khoa học, bài bản.
Bên cạnh đó, về mặt lý thuyết, đa số các nghiên cứu về tác động của
TNXHDN đến kết quả tài chính của ngân hàng chủ yếu được đặt trong bối
cảnh tại các quốc gia phát triển mà chưa có nhiều nghiên cứu tại các quốc gia
đang phát triển, nơi ngân hàng là đầu tàu, mũi nhọn dẫn dắt các ngành trong

nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu kiểm định mối
quan hệ này còn đưa ra nhiều kết quả gây tranh cãi do sự đa dạng trong
phương pháp nghiên cứu, các biến số và bối cảnh nghiên cứu. Trong khi một
số nghiên cứu đưa ra kết quả thuận chiều giữa TNXHDN và kết quả tài chính
(Simpson và Kohers 2002, Vollono 2010, Gadioux 2013, Ortas và các cộng sự
2014…), một số nghiên cứu khác đưa ra các quan hệ không thuận chiều và
đôi khi lại không chứng minh được mối quan hệ giữa TNXHDN và kết quả
kinh doanh hay kết quả tài chính của các NHTM (Fiori và các cộng sự 2007,
Cheung và Mak 2010, Soana 2011…). Do vậy việc kế thừa và phát triển các
nghiên cứu trên thế giới để kiểm chứng tác động của TNXHDN đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh hay kết quả tài chính của các NHTM ở Việt Nam sẽ có
đóng góp lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn.
Trong nghiên cứu này, TNXHDN sẽ được xem xét như là một biến số
độc lập, bên cạnh các biến số khác, để đo lường, phân tích và đánh giá mức
độ tác động của các biến độc lập đến kết quả tài chính hay hiệu quả hoạt động
2


kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Kết quả tài chính của ngân hàng
thương mại là chỉ số quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Xem xét, đánh giá kết quả tài chính của ngân hàng là căn cứ giúp
các nhà quản lý, chủ sở hữu và các nhà đầu tư trong việc phân tích, dự báo và
đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản trị ngân hàng, hiệu quả
sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh, cũng như tăng lợi nhuận cho NHTM
(Orlitzky và các cộng sự, 2003). Có nhiều nhân tố khác nhau có thể tác động
tới kết quả tài chính của NHTM. Các nhân tố này có thể chia làm hai nhóm:
(i) nhóm các các nhân tố bên nội tại của ngân hàng (mức độ an toàn vốn, chất
lượng tài sản, tính thanh khoản, hiệu quả quản lý) và (ii) nhóm các nhân tố
bên ngoài, như GDP, lạm phát, lãi suất, chính sách nhà nước, ổn định chính
trị…) (Aburime, 2005; Ongore và Kusa, 2013). Frederick (2014) đã chỉ ra

rằng, TNXHDN là một mắt xích quan trọng trong việc kết nối các yếu tố tác
động từ bên trong, bên ngoài đến kết quả tài chính của ngân hàng. Điều này
được khẳng định thêm trong nghiên cứu của Sharif (2014), lợi nhuận của
doanh nghiệp có được chính là do sự phát triển của xã hội và cộng đồng.
Bởi vậy, đề tài “Nghiên cứu tác động trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đến kết quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” đã
được nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu. Nghiên cứu này sẽ có những đóng
góp lớn về khoa học và thực tiễn nhằm bổ khuyết khoảng trống lý luận về
TNXH của NHTM, từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy
việc thực hiện TNXH của các NHTM Việt Nam theo các thông lệ quốc tế,
đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập và phát triển bền vững kinh tế
xã hội của Việt Nam.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Các nhân tố tác động đến thực hiện TNXHDN
Có nhiều nhân tố tác động đến thực hiện TNXHDN, trong đó có thể
chia làm 2 nhóm nhân tố bao gồm nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố
bên ngoài tác động đến việc thực hiện TNXHDN (Wayne Visser, 2008; Jones,
3


1999; Campbell, 2006). Nhóm nhân tố bên trong bao gồm chủ sở hữu, nhân
viên, người quản lý (Freeman, 1979). Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm
nhưng không giới hạn gồm khách hàng, nhà cung ứng, nhà đầu tư, chính phủ,
môi trường, các tổ chức phi chính phủ....(WBDSC, 2001)
 Nhóm nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố từ bên trong tác động đến TNXHDN của một quốc gia bao
gồm các yếu tố như truyền thống văn hóa, hệ thống chính trị, những ưu tiên về
kinh tế xã hội, những hạn chế trong quản lý, đối phó với khủng hoảng và tiếp
cận thị trường. Yếu tố truyền thống văn hóa về TNXH thường dựa nhiều vào

truyền thống văn hóa bản địa như hoạt động từ thiện, đạo đức kinh doanh và sự
gắn kết của cộng đồng. Truyền thống văn hóa có thể được thực hiện theo cách
gần giống với dự định dành cho các loại văn hóa ngân hàng theo đúng vị trí của
nó. Do vậy, văn hoá ngân hàng được chứng tỏ là nhằm điều chỉnh mối quan hệ
giữa hoạch định chiến lược và TNXHDN (Galbreath, 2009).
Do TNXHDN không thể được chia tách khỏi quá trình cải cách chính
sách chính trị - xã hội, điều mà thường hướng các hoạt động kinh doanh đến
việc hợp nhất các vấn đề đạo đức và xã hội, nên sự cải cách chính trị chính là
động lực thúc đẩy và có ảnh hưởng đến các hoạt động TNXHDN.
TNXHDN thường được hình thành trực tiếp bởi các ưu tiên về kinh tế xã hội, mà ở đó các ngân hàng hoạt động và tạo ra các ưu đãi phát triển.
Người ta thường coi TNXHDN là một cách để che lấp những lỗ hổng trong
khâu quản lý được gây ra bởi một chính phủ yếu kém, tham nhũng hoặc thiếu
nguồn lực để cung cấp các loại dịch vụ xã hội một cách đầy đủ. Các hệ thống
kinh doanh trong nước (Edwards, 2004; Matten and Moon, 2004), chính phủ
(Moon, 2004) hoặc là các tổ chức phi chính phủ (NGOs) (Campbell, 2007),
áp lực của hệ thống xã hội (Burke et al., 1986; Burke and Logsdon, 1996), có
một tầm ảnh hưởng quan trọng đối với các sáng kiến TNXHDN của ngân
hàng. Tính ổn định ở cấp độ thực hiện là một vấn đề phức tạp hơn, đặc biệt là
4


ở các nước đang phát triển với các tiêu chí xã hội mà đôi khi không nhận
được sự quan tâm đúng mức (Labuschagne và cộng sự, 2005).
Nhà quản lý, nhân viên, hay khách hàng mà có thể gây ảnh hưởng tới
quyết định TNXH của một ngân hàng thì coi TNXH như một hành động
nhằm đối phó với khủng hoảng. Có rất nhiều nghiên cứu nhấn mạnh đến trình
độ đào tạo của các cấp lãnh đạo ngân hàng, tiểu sử gia đình và những yếu tố
cá nhân khác ảnh hưởng đến quyết định TNXHDN. Về bản chất, thái độ của
nhà quản lý đối với các vấn đề kinh tế và xã hội có thể ảnh hưởng đến nền
văn hóa và triết lý của tổ chức. Vì thế, cần nhấn mạnh rằng thái độ của nhà

lãnh đạo ngân hàng đối với việc tham gia TNXH là một trong những yếu tố
quyết định trước tiên của sáng kiến TNXH của ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, một số các lãnh đạo cấp cao đã nhất trí với các tổ
chức trong nỗ lực nhằm làm giảm số lượng nhân viên nghỉ việc, bằng cách
dành cho họ một mức lương thỏa đáng, cơ hội rộng mở để phát triển nghề
nghiệp và bảo đảm đáp ứng các điều kiện lao động tốt (Md. Moazzem
Hossain, 2013). Nhân viên cũng góp phần trong việc thúc đẩy ngân hàng thực
hiện TNXHDN (Aguilera và cộng sự, 2007). Nếu ngân hàng ở các nước đang
phát triển cố gắng tiếp cận thị trường ở các nước phát triển, họ cam kết sử
dụng TNXHDN để nâng cao uy tín và niềm tin từ khách hàng. Bên cạnh các
nhân tố từ bên trong này, những nhân tố khác như quy mô doanh nghiệp, vị
trí... cũng được xem xét tới (L.Zu, 2009).
 Nhóm nhân tố từ bên ngoài
Các tiêu chuẩn quốc tế và các thông lệ quốc tế là một cách để doanh
nghiệp tự điều chỉnh, nhưng lại rất quan trọng với các công ty để thực hiện
thành công các quy định TNXHDN và không chỉ một phần trong các quy định
đó phù hợp với lợi ích của họ (Christmann và Taylor, 2006; Gonzalez và
Martinez, 2004). Các quy tắc, hướng dẫn và tiêu chuẩn TNXHDN là một
5


nhân tố tác động chính yếu cho các công ty mong muốn vận hành như là
những công ty toàn cầu. Các nhân tố liên quan đến các tiêu chuẩn quốc tế để
thực hiện TNXHDN là áp lực đến từ các ưu đãi cạnh tranh toàn cầu, các yếu tố
về chính sách (bộ luật và quy định) (Qi Lai, 2006) và sự cạnh tranh trong thời
đại toàn cầu hóa (Korhonen và cộng sự, 2002). Thêm vào đó, TNXHDN được
nhận sự ưu đãi về đầu tư bởi xu hướng đầu tư trách nhiệm xã hội, nơi mà nguồn
quỹ được quy chiếu dựa trên các tiêu chí về đạo đức, xã hội và môi trường.
Hơn nữa, TNXHDN được khuyến khích thông qua hoạt động của các
bên hữu quan hoặc một nhóm người thường hành động để giải quyết những

thất bại về mặt nhận thức của thị trường và chính sách của chính phủ. Việc
hoạch định chiến lược là một yếu tố tác động mà có khả năng tạo ra sự nhận
thức và hình thành nên các phản ứng đối với các bên hữu quan của doanh
nghiệp, từ đó, cho phép TNXHDN hoạt động hiệu quả hơn (Galbreath, 2007).
Là một nhóm hữu quan, nhân viên doanh nghiệp được khuyến khích tham gia
vào thực hành TNXHDN. Một nhân tố tác động khác trong các hoạt động của
TNXH giữa các công ty vừa và nhỏ là các quy định được đề ra bởi các chủ
thể đa quốc gia dựa trên chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng nhu cầu của
quá trình toàn cầu hóa hiện nay.
1.2.1.2. Các nhân tố tác động đến kết quả tài chính của NHTM
Các nhân tố tác động tới kết quả tài chính của NHTM có thể được chia
làm hai loại đó là các yếu tố bên trong và bên ngoài (Aburime, 2005). Theo
Ongore và Kusa (2013), các yếu tố bên trong (mức độ an toàn vốn, chất lượng
tài sản, tính thanh khoản, hiệu quả quản lý) là những yếu tố gắn liền với các
đặc điểm của ngân hàng và chúng ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả tài
chính. Những yếu tố này đều bị ảnh hưởng từ các quyết định nội bộ của người
quản lý và cổ đông của ngân hàng. Các yếu tố bên ngoài (GDP, lạm phát, lãi
suất…) là những yếu tố mang tính toàn ngành hay toàn quốc gia, nằm ngoài
6


sự kiểm soát của các ngân hàng và ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng. Đồng ý với ý kiến trên, nghiên cứu thực tế của Frederick (2014) cũng
chứng minh rằng mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, tính thanh khoản,
hiệu quả hoạt động quản lý, thu nhập lợi tức (interest income), CPI là những
nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tài chính của NHTM. Bên cạnh đó, trong
nghiên cứu này còn chỉ ra rằng thực hiện TNXHDN có tác động không nhỏ
đến kết quả tài chính của ngân hàng.
 Mức độ an toàn vốn
Nguồn vốn là số tiền dùng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng bởi nó quyết định và chi phối các hoạt động tài chính như hoạt
động cho vay, hoạt động đầu tư, ngân quỹ… của ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng lớn sẽ tạo ra tính thanh khoản lớn hơn và làm giảm nguy cơ phá
sản của ngân hàng (Diamond và Raghuram, 2000).
Mức độ an toàn của vốn được đánh giá trên cơ sở tỷ lệ an toàn vốn
(CAR). Tỷ lệ an toàn vốn cho thấy sức mạnh nội bộ của ngân hàng, thể hiện
khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và khả năng đương đầu của
ngân hàng đối với biến động khủng hoảng, khả năng đối mặt với các loại rủi
ro. Như vậy, nguồn vốn là một trong những yếu tố quyết định lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng, chi phối các hoạt động tài chính của ngân hàng và ảnh
hưởng đến các kết quả tài chính.
 Chất lượng tài sản
Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản cố định, danh mục đầu tư tín
dụng, các khoản cho vay, và các khoản đầu tư khác. Thông thường một ngân
hàng có năm tài chính (tuổi) càng lớn thì có quy mô về tài sản càng cao
(Athanasoglou và cộng sự, 2005). Trong các yếu tố cấu thành của tài sản, các
khoản cho vay được coi là tài sản lớn nhất tạo ra lợi nhuận của ngân hàng
7


thông qua tiền lãi suất từ các khoản cho vay này. Như vậy, chất lượng của
danh mục cho vay cũng là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của các
ngân hàng. Chất lượng tài sản của ngân hàng kém sẽ tạo áp lực lên nguồn vốn
ngắn hạn của ngân hàng. Điều này có thể dẫn tới đến khủng hoảng thanh
khoản, hoặc dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng.
 Hiệu quả hoạt động quản trị
Hiệu quả hoạt động quản trị được thể hiện bởi các tỷ lệ tài chính khác
nhau như mức độ tăng trưởng tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỉ lệ
tăng trưởng lợi nhuận (Ongore và Kusa, 2013). Bên cạnh đó, việc quản lý các

chi phí hoạt động cũng phản ánh chất lượng hiệu quả quản lý. Hiệu quả quản
lý được thể hiện thông qua những đánh giá về hệ thống quản lý, tổ chức kỷ
luật, hệ thống kiểm soát, chất lượng của đội ngũ nhân viên… Tuy nhiên, về
mặt định lượng, các kết quả tài chính (đo bằng chỉ số tài chính) là một thước
đo chính xác thể hiện cho hiệu quả quản lý. Điều đó thể hiện khả năng của
người quản lý để triển khai các nguồn lực một cách hiệu quả, hướng tới mục
đích tối đa hóa thu nhập, giảm chi phí vận hành.
 Thanh khoản
Tính thanh khoản có ý nghĩa quan trọng đối với các kết quả hoạt động tài
chính của các ngân hàng bởi vì mức độ thanh khoản lớn dễ dàng giúp ngân
hàng đáp ứng các nhu cầu vay mới mà không phải thu hồi những khoản cho
vay đang trong kỳ hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Từ đó, ngân
hàng dễ dàng có điều kiện gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay. Bên cạnh
đó, ngân hàng cần có tính thanh khoản tương đối để ứng phó với các biến động
hàng ngày về nhu cầu rút tiền của khách hàng. Trong trường hợp, ngân hàng
không có đủ khả năng cung ứng lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức
thời, uy tín của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, từ đó, ảnh hướng tới
các kết quả tài chính ngân hàng. Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro thanh
8


khoản đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các ngân hàng tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, toàn diện, để có thể kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro thanh khoản.
 Các yếu tố vĩ mô
Các yếu tố bên ngoài hay còn gọi là các yếu tố vĩ mô cũng ảnh hưởng
tới các kết quả tài chính của NHTM. Ở đó, sự ổn định tình hình kinh tế, chính
trị, tổng sản phẩm trong nước, lạm phát, lãi suất và các thay đổi chính sách
liên quan trực tiếp tới lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh và các kết quả tài chính của NHTM. Chẳng hạn, sự thay đổi

của GDP theo chiều hướng xấu có tác động làm giảm nhu cầu về đầu tư cũng
như nhu cầu tín dụng của các tổ chức kinh doanh và cá nhân. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoạt động cho vay, va mục tiêu tạo lợi nhuận của
các ngân hàng.
 Thực hiện TNXHDN
Thực hiện TNXHDN của ngân hàng là các cam kết của ngân hàng
nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và thân thiện với môi
trường cũng như với các bên có liên quan. TNXHDN là một mắt xích quan
trọng trong việc kết nối các yếu tố tác động từ bên trong, bên ngoài đến kết
quả tài chính của ngân hàng.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ chủ yếu phân tích về tác động trực
tiếp giữa thực hiện TNXHDN đến kết quả tài chính mà không sử dụng biến
kiểm soát là các biến như chất lượng tài sản, tính thanh khoản…vì các dữ liệu
này chưa đảm bảo tính tin cậy tại Việt Nam.
1.2.1.3. Các nghiên cứu về tác động giữa TNXHDN đến kết quả hoạt động
tài chính
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy, các kết quả nghiên cứu kiểm định
tác động của TNXHDN đến kết quả tài chính còn đưa ra nhiều kết quả gây
9


tranh cãi do sự đa dạng trong phương pháp nghiên cứu, các biến số và bối
cảnh nghiên cứu. Ví dụ một số nghiên cứu đưa ra kết quả thuận chiều, số khác
đưa ra không thuận chiều và đôi khi là không có quan hệ. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện trong bối cảnh tại các quốc gia phát
triển, đặc biệt là Mỹ và Châu Âu. Trong khi đó, nghiên cứu về vấn đề này tại
các quốc gia mới nổi và đang phát triển còn rất hạn chế.
 Các nghiên cứu đưa ra tác động thuận chiều giữa TNXHDN và KQTC
Simpson & Kohers (2002) kiểm định mối quan hệ giữa TNXHDN và
kết quả tài chính thông qua việc khảo sát 385 ngân hàng trên thế giới có hoạt

động kinh doanh tại Mỹ. Kết quả của khảo sát này đã chứng minh cho luận
điểm, các hoạt động xã hội được triển khai bởi các ngân hàng sẽ đem đến tác
động tích cực cho kết quả tài chính của các ngân hàng này.
Tiếp đó là khảo sát của Scholtens (2009) tại hơn 30 tổ chức tài chính
trong giai đoạn 2000-2005 đã chỉ ra rằng TNXHDN có tác động tích cực đến
kết quả tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó,
tác giả còn dự đoán rằng, vấn đề TNXHDN trong tương lai sẽ trở thành một
trào lưu mới trong lĩnh vực tài chính, gắn liền và hòa nhập với văn hóa của
các ngân hàng. Khi đó, các ngân hàng sẽ có thể tích cực triển khai các hoạt
động như tài trợ phát triển bền vững, cho vay tín dụng vi mô và sẽ tiến hành
phân tích rủi ro trước khi thực hiện các khoản cho vay…
Công trình nghiên cứu thực tế của Vollono (2010) tại Mỹ dựa trên mẫu
nghiên cứu gồm hơn 600 doanh nghiệp bằng phương pháp kiểm định hồi quy.
Các thang đo về TNXHDN, tác giả chủ yếu dựa trên các thông tin từ Fortune
Magazine năm 2005 và khảo sát của Most Admired Companies vào năm
2008. Các dữ liệu về tài chính doanh nghiệp được lấy từ Standard & Poor’s
Research Insight. Nghiên cứu này đã chỉ ra TNXHDN có tác động làm cải
10


thiện kết quả tài chính. Đặc biệt, tác giả còn nhấn mạnh TNXHDN và chỉ số
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có mỗi quan hệ thuận chiều và rất rõ ràng.
Gần đây nhất, nghiên cứu về trách nhiệm xã hội cộng đồng và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng năm 2013 tại Mỹ đã chỉ ra rằng, khi các ngân hàng
nâng cao chất lượng các hoạt động xã hội thì kết quả tài chính của ngân hàng
sẽ được cải thiện và các rủi ro tài chính cũng được hạn chế. Nghiên cứu này
khảo sát một số lượng lớn các ngân hàng tại Mỹ trong giai đoạn 1998-2010
bằng việc sử dụng các dữ liệu TNXHDN được lấy từ KLD Research &
Analytics, Inc về các lĩnh vực như môi trường, xã hội và hiệu quả quản trị
doanh nghiệp. Thông qua việc tìm ra mối quan hệ giữa TNXHDN và chỉ số

ROA, Q-Tobin, nghiên cứu này cho thấy những lĩnh vực trách nhiệm xã hội
khác nhau sẽ phản ánh khác nhau tới kết quả tài chính cũng như các rủi ro của
ngân hàng. Tác giả cho rằng đây chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả là
không tồn tại mối quan hệ đồng nhất giữa TNXHDN và kết quả tài chính của
ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng tại Mỹ nên
đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động trách nhiệm xã hội gắn liền với quản trị,
bảo vệ môi trường và quyền con người thay vì các lĩnh vực khác bởi các lĩnh
vực này sẽ đem lại giá trị nhiều nhất và ít rủi ro nhất cho các bên hữu quan.
Lựa chọn đúng các lĩnh vực TNXHDN để đầu tư sẽ quan trọng hơn cả chi phí
đầu tư cho nó. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn nhấn mạnh, TNXHDN có tác
động rõ rệt hơn tại những ngân hàng lớn.
Tại Úc, vấn đề trách nhiệm xã hội và các báo cáo về vấn đề này đã trở
thành một chiến lược phát triển đối với các ngân hàng Thomson & Jain
(2009). Bằng cách sử dụng dữ liệu đánh giá từ cơ quan chuyên môn và phân
tích báo cáo TNXHDN của hai ngân hàng lớn nhất tại Úc là Westpac và Ngân
hàng quốc gia Úc trong giai đoạn 2004-2005, nghiên cứu của Thomson và
Jain đã đưa ra kết luận về những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các vấn
11


đề trách nhiệm xã hội. Các khía cạnh TNXHDN mà tác giả xem xét bao gồm:
người lao động, môi trường, cộng đồng, khách hàng. Tác giả phân tích, việc
thực hiện các nghĩa vụ xã hội đã đem đến sự cải thiện đáng kể trong chỉ số
danh tiếng của doanh nghiệp bởi vì các hoạt động về môi trường, phục vụ
khách hàng và cộng đồng… sẽ là căn cứ để các nhà đầu tư, khách hàng đánh
giá về ngân hàng. Từ đó, các bên hữu quan này sẽ có cơ sở để đưa ra các
quyết định đầu tư hoặc mua sản phẩm tài chính. Khi các mối quan hệ này
được cải thiện, ngân hàng sẽ còn thu được lợi ích khác bao gồm: khả năng
tiếp cận nguồn vốn tốt hơn, nâng cao sự hài lòng của nhân viên ngân hàng,
giảm rủi ro đối với ngân hàng… Westpac và Ngân hàng Quốc gia Úc là hai ví

dụ điển hình ở Úc cho thấy sự tác động tích cực của việc đầu tư vào các hoạt
động TNXHDN tới uy tín và lợi nhuận của ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa ra
khuyến nghị chính sách rằng vấn đề các ngân hàng tự nguyện thực hiện các
hoạt động xã hội là chưa đủ mà cần có các công cụ pháp lý quốc tế quy định
và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xuyên quốc gia bao gồm cả ngân
hàng thế giới thực hiện các vấn đề trách nhiệm xã hội.
Các nhà nghiên cứu ở Châu Âu cho rằng, hiệu quả tài chính có được từ
việc triển khai hoạt động xã hội của các ngân hàng tại Châu Âu cũng không
thua kém các quốc gia Mỹ hay Anh. Một khảo sát thực tế bao gồm 127 ngân
hàng trên toàn thế giới từ năm 2002-2007 của Gadioux (2013) đã chứng minh
cho giả thuyết TNXHDN có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng. Trong các ngân hàng được khảo sát, số lượng ngân hàng Châu Âu
chiếm đa số (40%), Bắc Mỹ và Anh chiếm 33%, 27% còn lại bao gồm Nhật
Bản (9%), Australia (9%) và các quốc gia mới nổi (9%). Đặc biệt là, 70% tất
cả các quan sát đều là các ngân hàng thương mại. Để thu thập các dữ liệu
TNXHDN và dữ liệu tài chính của ngân hàng, tác giả đã sử dụng cơ sở dữ
liệu của quản trị tài sản bền vững (SAM), các báo cáo của Thomson Reuters
12


và chuyển đổi thành đơn vị tiền tệ Euro theo tỷ giá hối đoái chính thức có sẵn
vào cuối năm 2008. Từ đó, tác giả không chỉ làm rõ được tác động của
TNXHDN đến kết quả tài chính doanh nghiệp mà còn đưa ra sự so sánh mức
độ tác động của TNXHDN đến các chỉ số phản ánh kết quả tài chính. Cụ thể
là, khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, các chỉ số tài chính phản
ánh giá thị trường (market-based measures) sẽ nhận được tác động tích cực
lớn hơn chỉ số phản ánh giá trị sổ sách (accounting-based measures).
Ortas và các cộng sự (2014) đã triển khai nghiên cứu 42 doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Tây Ban Nha bằng mô hình hồi quy
phân phối trễ và kiểm định nhân quả Granger. Mục đích của nghiên cứu này

là tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa vấn đề trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài
chính doanh nghiệp tại thị trường Tây Ban Nha giai đoạn 2006-2009. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu về TNXHDN (được đánh giá từ 0-21)
bởi Thomson Reuter và sử dụng các chỉ số khả năng sinh lời và rủi ro thị
trường để đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Phương pháp kiểm định
nhân quả đã cung cấp một chứng cứ thuyết phục cho thấy khả năng sinh lời và
rủi ro thị trường có ảnh hưởng tích cực đến hành động xã hội của doanh
nghiệp. Diễn đạt một cách khác, tác giả đã chứng minh được giả thuyết kết
quả tài chính có mối quan hệ thuận chiều và là nguyên nhân dẫn đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội tốt hơn. Từ đó tác giả rút ra kết luận, những doanh
nghiệp có hiệu quả tài chính kém và rủi ro thị trường cao sẽ ít có khả năng
triển khai các hoạt động xã hội. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn chỉ ra được
những tác động của khủng hoảng tài chính thế giới tới các doanh nghiệp tại
Tây Ban Nha trong mối liên hệ với vấn đề TNXHDN. Ở đó, TNXHDN có tác
động tích cực đến kết quả tài chính tại tất cả các thời điểm trong giai đoạn
nghiên cứu, ngoại trừ năm 2008. Tác giả đưa ra giải thích về vấn đề này đó là
tại thời điểm bùng nổ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, tình hình kinh tế
13


suy giảm đã có tác động làm chỉ số khả năng sinh lời giảm, dẫn đến sự giảm ở
chỉ số TNXHDN.
Với mục đích đề xuất một mô hình cạnh tranh dựa vào những đánh giá
của khách hàng về các hoạt động xã hội của ngân hàng Tây Ban Nha trong
giai đoạn 1999-2004, Muñoz & González (2011) đã nỗ lực chứng minh các
giả thiết: (1) các ngân hàng tiết kiệm sẽ có thị phần nhiều hơn các ngân hàng
thương mại; (2) lãi suất không ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua sản phẩm
tài chính của khách hàng. Đồng thời, tác giả đã chứng minh được vấn đề trách
nhiệm xã hội có mối quan hệ thuận chiều với thị phần ngân hàng. Điều này
dẫn đến kết quả, các ngân hàng quan tâm đến các hoạt động xã hội sẽ có khả

năng chiếm lĩnh thị trường tốt hơn và tạo dựng được thiện cảm với khách
hàng hơn. Khi đó, vấn đề về giá của các sản phẩm tài chính - lãi suất sẽ không
còn là vấn đề quyết định đối với khách hàng; như vậy, khả năng huy động vốn
của ngân hàng cũng được cải thiện. Từ kết quả này, các tác giả kết luận việc
thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội có thể hỗ trợ cho ngân hàng nâng
cao lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong cùng ngành. Cuối cùng,
ngân hàng sẽ có những kết quả tài chính tốt hơn.
Mặc dù nghiên cứu về tác động TNXHDN đến kết quả tài chính của
doanh nghiệp đã được nghiên cứu nhiều tại các nước phương Tây nhưng có
rất ít nghiên cứu kiểm định được thực hiện tại Trung Quốc Chen và Wang
(2011). Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng phương pháp phân tích
tương quan và phân tích hồi quy dựa trên kết quả khảo sát 141 doanh nghiệp
năm 2007, 2008 để tìm ra mối liên hệ TNXHDN và kết quả tài chính tại các
doanh nghiệp ở Trung Quốc. Điều đáng chú ý trong nghiên cứu này đó là yếu
tố độ trễ của thời gian và mối quan hệ nhân quả đã được đề cập và đưa vào
phân tích. Từ kết quả khảo sát, tác giả chia vấn đề TNXHDN vào thời điểm
năm 2007 thành 7 vấn đề cụ thể gồm: người lao động, khách hàng, cộng
14


×