Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU THỦY

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU THỦY

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA
XÁC NHẬN CỦA GVHD



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình ............................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ...................................................................... 5
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ...................................................... 5
1.1.1. Khái quát về NHTM. ......................................................................... 5
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM..................................................... 5
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
................................................................................................................... 11
1.2. Nguồn vốn và tầm quan trọng của việc mở rộng công tác huy động vốn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. ..................................................... 14
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng TM ........................................................ 14
1.2.2. Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần. .... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn của NHTM. ....... 288
1.3.1 Những nhân tố khách quan. ............................................................. 28
1.3.2. Những nhân tố chủ quan. ................................................................ 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH
TMCP ĐÔNG NAM Á CN HẢI DƢƠNG..................................................... 37
2.1 Tổng quan hoạt động ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Hải Dƣơng 37
2.1.1 Sự hình thành và quá trình phát triển .............................................. 37
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy hoạt động Ngân Hàng TMCP

Đông Nam Á CN Hải Dương..................................................................... 39


2.1.3. Hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Hải Dương qua 3
năm 2012 - 2014 ........................................................................................ 41
2.2. Thực trạng huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN
Hải Dƣơng. ................................................................................................... 50
2.2.1 Quy mô nguồn vốn huy động ............................................................ 50
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................. 50
2.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi ..................................................... 56
2.2.4 Khả năng đáp ứng yêu cầu sử dụng ................................................. 58
2.3 Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại NH TMCP Đông Nam Á CN
Hải Dƣơng .................................................................................................... 59
2.3.1 Kết quả đạt được .............................................................................. 59
2.3.2 Hạn chế ............................................................................................. 60
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CN HẢI DƢƠNG ........................... 64
3.1 Định hƣớng hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng trong năm tới. ... 64
3.1.1 Định hướng phát triển ...................................................................... 64
3.1.2 Nhiệm vụ đặt ra ................................................................................ 64
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng hiệu quả huy động tiền gửi. ..... 65
3.2.1 Giải pháp nhằm khắc phục tồn tại ( Ngắn hạn ) .............................. 65
3.2.2 Giải pháp nhằm thực hiện định hướng phát triển của NH Đông Nam
Á CN Hải Dương ( Dài hạn ) .................................................................... 70
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc và Chính phủ. ............. 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 76



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

CBNV

Cán bộ nhân viên

2

CN

Chi nhánh

3

NH

Ngân hàng

4


NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

5

PGD

Phòng giao dịch

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TM

Thƣơng mại

8

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

9


WTO

World Trade

Tổ chức Thƣơng mại

Organization

Thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo kỳ hạn thời kỳ 2012 -2014 ..... 44
Bảng 2.2: Kết quả dƣ nợ cho vay 2012 - 2014 ............................................... 46
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2012 - 2014 .............................. 49
Bảng 2.4: Quy mô huy động thời kỳ 2012 -2014 ........................................... 50
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo kỳ hạn thời kỳ 2012 -2014 ..... 52
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo khách hàng ............................. 54
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo loại tiền .................................. 55
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo khách hàng ............................. 57
Bảng 2.9: Tổng huy động vốn và tổng dƣ nợ 2012 - 2014 ............................. 58

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CN Hải
Dƣơng .............................................................................................................. 39

Hình 2.1: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn thời kỳ 2012-2014 ........... 45
Hình 2.2: Doanh số dƣ nợ cho vay 2012 -2014 .............................................. 47
Hình 2.3: Quy mô vốn huy đông thời kỳ 2012 - 2014 .................................... 51
Hình 2.4: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn .......................................... 52
Hình 2.5: Cơ cấu vốn huy đ2ộng phân theo khách hàng ................................ 55
Hình 2.6: Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền gửi ................................. 56
Hình 2.7: Tổng huy động vốn và tổng dƣ nợ .................................................. 58

iii


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại (NHTM),
nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng nó quyết định hầu hết các hoạt động
kinh doanh của chính ngân hàng. Vì vậy, đối với bất cứ một NHTM nào, vấn
đề mà các nhà quản trị quan tâm hàng đầu là phát triển nguồn vốn, coi công
tác huy động vốn là một cuộc tìm kiếm không bao giờ có điểm dừng nhằm tạo
lập nguồn vốn huy động luôn dồi dào và ổn định. Lịch sử ngân hàng và thực
tế hoạt động của các NHTM trên thế giới cho thấy: Quan tâm tìm kiếm các
giải pháp khả thi nhằm mở rộng và tăng trƣởng nguồn vốn là một tất yếu
khách quan, đồng thời cũng là một bài toán khó đối với các NHTM hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, trong giai đoạn hiện
nay khi nền kinh tế đã và đang rơi vào khủng hoảng lạm phát tăng cao, nền
kinh tế trong nƣớc nói chung và kinh tế Hải Dƣơng nói riêng gặp rất nhiều
khó khăn, điều đó gây ảnh hƣởng lớn đến tất cả mọt mặt của đời sống xã hội,
trong đó hoạt động Ngân hàng và công tác huy động vốn cũng gặp không ít
khó khăn việc tìm kiếm giải pháp mở rộng tăng trƣởng và phát triển huy động
vốn là việc làm vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài: "Huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hải Dƣơng” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Huy động vốn tại ngân hàng là đề tài nhiều nhà nghiên cứu, giới
chuyên môn và nhiều tác giả đã đề cập tới trong chiến lƣợc phát triển ngân
hàng. Tuy đây không phải là một đề tài mới nhƣng mỗi tác giả lại tiếp cận

1


theo những khía cạnh khác nhau, những nét nhìn mới, từ đó có những giải
pháp thiết thực cho ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
Các công trình nghiên cứu trong nƣớc tác giả đã công bố:
“Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Thọ” - Vi Thị Bích Thiện - Trƣờng Đại học
kinh tế Quốc dân Hà Nội - Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS-Lê Đức
Lữ.
“Giải pháp nhằm nâng cao huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Lạng Sơn” - Nguyễn Thu Hà Khoa Tài chính ngân hàng, Học viện ngân hàng, chuyên đề tốt nghiệp.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Lạng Sơn” - Nguyễn Thị Hƣờng Trƣờng đại học kinh tế, Luận văn thạc sỹ 2012.
“Giải

pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng

mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam” - Hoàng Thị Hồng Lê - Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh, luận văn thạc sĩ kinh tế, 2014.
“Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) - Chi nhánh Trà Vinh - Lƣ Thị Chí Trang Trƣờng Đại học Trà Vinh, 2014.

Tuy nhiên, với mỗi ngân hàng khác nhau lại có cách thức huy động vốn khác
nhau và tại mỗi thời điểm tùy thuộc vào hoạt động của ngân hàng, các ngân
hàng sẽ đƣa ra các cách thức huy động thay đổi để đáp ứng nhu cầu của mình.
Do đó, tác giả mong muốn nghiên cứu đánh giá hoạt động và giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Hải
Dƣơng.

2


3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về huy động vốn của NHTM trong
nền kinh tế thị trƣờng.
Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại NH Đông Nam Á CN
Hải Dƣơng trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, chỉ ra
tồn tại và tìm nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi góp phần mở rộng công tác
huy động vốn tại NH Đông Nam Á CN Hải Dƣơng trong thời gian tới.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn của NH Đông Nam Á CN
Hải Dƣơng trong giai đoạn từ năm 2012-2014 và các giải pháp nhằm mở rộng
công tác huy động vốn của ngân hàng
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng, ngân hàng
thƣơng mại, huy động vốn của các ngân hàng.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi
nhánh Hải Dƣơng, từ đó xây dựng các giải pháp huy động vốn hiệu quả tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Hải Dƣơng.
6- Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống phƣơng pháp

nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp biện chứng và logic trong khái quát
tổng quan và luận giải vấn đề, sử dụng kết hợp hệ thống các phƣơng pháp
thống kê so sánh, phân tích tổng hợp các cơ sở lý luận đã đƣợc rút ra trong
các công trình nghiên cứu trong nƣớc tác giả đã công bố, thu nhập dữ liệu tình
hình hoạt động tình hình thực tế hoạt động của ngân hàng để đạt đƣợc mục
tiêu nghiên cứu.

3


Đồng thời đề tài cũng sử dụng hệ thống bảng biểu, sơ đồ minh họa để làm
tăng tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nghiên cứu.
7- Kết cấu tiểu luận.
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các cụm từ viết tắt, danh mục bảng, sơ
đồ, biểu đồ, tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Ngân hàng thương mại và vấn đề mở rộng công tác huy động
vốn.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NH TMCP Đông Nam Á
CN Hải Dương
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng công tác huy động vốn tại NH TMCP Đông
Nam Á CN Hải Dương

4


CHƢƠNG 1: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ VẤN ĐỀ MỞ RỘNG
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về NHTM.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về Ngân hàng thƣơng mại nhƣng tựu
chung lại, Ngân hàng thƣơng mại là các trung gian tài chính chuyên nhận tiền
ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Điều 20, luật
TCTD Việt Nam có nêu: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đƣợc thành lập
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. “Ngân hàng là loại hình TCTD đƣợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
Ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác”.
Cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét các tổ chức này trên
phƣơng diện những loại hình dịch vụ cung cấp " Ngân hàng là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế." (Peter S.Rose - Quản trị ngân hàng thƣơng mại).
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Cũng giống nhƣ một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị
tài sản của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính

5


trong nền kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có
một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu
đƣợc để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Nhƣ thế các ngân hàng cung
cấp một dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công
chúng. Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận thặng dƣ cho ngân hàng đồng thời tạo

tiện ích cho khách hàng để đôi bên cùng có lợi.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu
và quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác nhƣ cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, các hình thức huy động vốn
của ngân hàng thƣơng mại:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc chấp thuận, …
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng nƣớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc theo quy định của luật Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
1.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình
thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc
nhƣ bao thanh toán, tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, cho vay thấu chi, và
cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng, …
6


- Cho vay:
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cho các tổ chức, cá nhân vay dƣới các hình
thức:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống

+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
- Bảo lãnh:
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu:
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thƣơng
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác
- Cho thuê tài chính:
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc hoạt động cho thuê tài chính nhƣng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng
- Bao thanh toán:
Các ngân hàng thƣơng mại triển khai thực hiện bao thanh toán nhƣ một
hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhƣ: Bao thanh toán
truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trƣớc hay bao
thanh toán chiết khấu, bao thanh toán đáo hạn trong phạm vi thanh toán nội
địa lẫn quốc tế
- Tài trợ nhập khẩu:

7


Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng các phƣơng
tiện và các giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện
nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nhƣ:
+ Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
+ Cho vay ứng trƣớc một phần để thanh toán cho ngƣời bán hay ứng
trƣớc tiền thuế nhập khẩu

+ Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn
+ Chấp nhận hối phiếu
+ Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản an toàn hàng hóa nhập khẩu
với giá cho thuê phải chăng tại các địa điểm hay những địa phƣơng khác nhau
+ Giúp khai báo thuế
+ Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu nếu
đến hạn mà chƣa có tiền
+ Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng thƣơng
mại, mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và giao hàng hóa, theo dõi và
kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả về số lƣợng quy cách và chất lƣợng
+ Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán, pháp luật, …
- Tài trợ xuất khẩu:
Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu về các
giao dịch kinh doanh cả trƣớc và sau các thƣơng vụ xuất, nhƣ:
+ Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất,
cho vay đầu tƣ để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, cho vay
bảo trì đối với các dự án chiến lƣợc về máy móc thiết bị, nhà xƣởng ở nƣớc
ngoài
+ Cho vay nộp thuế xuất khẩu
+ Giúp khai báo thuế

8


+ Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp động
thƣơng mại, mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển giao
hàng hóa, theo dõi và kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả về số lƣợng
quy cách và chất lƣợng.
+ Các hỗ trợ cần thiết khác do sự khác biệt về tập quán, pháp luật, …
+ Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng xuất khẩu

+ Cho vay hỗ trợ dịch vụ vận chuyển chuyển giao hàng hóa
+ Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu đƣợc nhận tiền sớm
+ Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ
+ Giúp quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, thu nợ các khoản phải thu,
bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng, xếp hạng tín dụng và thu hộ
+ Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu
+ Thuận nhận ngân hàng .
- Cho vay thấu chi:
Ngân hàng thƣơng mại cho khách hàng vay không cần thế chấp hay tín
chấp một hạn mức nhất định khi khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh
toán trên cơ sở khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn
duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu quý, ngân hàng thƣơng mại cấp
một hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ vay tối đa đƣợc duy trì trong một thời gian
nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng thƣơng mại
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn
mức đã đƣợc ký ban đầu giữa ngân hàng và khách hàng , áp dụng hạn mức tín
dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tƣ cho dự án
tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm, …
9


1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, ngân hàng thƣơng mại đƣợc mở tài khoản cho các khách hàng
trong và ngoài nƣớc.
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân
hàng Nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân

hàng Nhà nƣớc, nơi ngân hàng thƣơng mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số
dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định., chi nhánh ngân hàng thƣơng mại
đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố
nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Các hoạt động thanh toán và ngân quỹ của ngân
hàng gồm:
+ Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nƣớc
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi Ngân hàng Nhà nƣớc cho
phép
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
+Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nƣớc
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
cho phép
1.1.2.4 Các hoạt động khác
- Góp vốn mua cổ phần

10


Ngân hàng thƣơng mại đƣợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nƣớc theo quy định của pháp luật
-

Tham gia thị trƣờng tiền tệ
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc tham gia thị trƣờng tiền tệ, theo quy định


của Ngân hàng Nhà nƣớc, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của
thị trƣờng tiền tệ.
-

Kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập

công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong nƣớc
và quốc tế
-

Ủy thác và nhận ủy thác
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong

lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn
đầu tƣ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo hợp đồng ủy thác, đại lý
-

Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cung ứng dịch vụ bảo hiểm, đƣợc thành

lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định
của pháp luật
-

Tƣ vấn tài chính
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cung ứng dịch vụ tƣ vấn tài chính, tiền tệ

cho khách hàng dƣới hình thức tƣ vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tƣ vấn

trực tiếp cho khách hàng
-

Bảo quản vật quý giá
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,

giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
11


1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
Thông qua chức năng của mình, ngân hàng thƣơng mại đã thể hiện đƣợc rõ
nét vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đó là:
-

Cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Từ chức năng làm trung gian tín dụng, thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
ngân hàng đã tập hợp những khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, cá
nhân và thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất, tăng trƣởng kinh tế, góp phần vào lƣu thông hàng hoá tiền tệ, cũng nhƣ
đẩy mạnh tiêu dùng cá nhân. Bằng vốn huy động đƣợc trong xã hội thông qua
hoạt động tín dụng, Ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt
động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại và đặc biệt là hoạt
động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh
tế và chất lƣợng sản phẩm cho xã hội.
-


Cầu nối các doanh nghiệp với thị trƣờng.
Các ngân hàng thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Thông qua

chức năng thanh toán, ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ cho nền
kinh tế, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và vốn trong xã hội. Đồng thời giám
sát toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tạo
sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Với nguồn vốn huy động, bên cạnh
cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc, tạo điều kiện tốt nhất giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả bằng các dịch vụ cần thiết nhƣ: Tƣ vấn đầu tƣ, thuê mua tài chính, bảo
lãnh, kiểm tra số dƣ trên tài khoản giao dịch thƣờng xuyên cho khách hàng...
-

Là một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

12


Với vai trò tạo tiền do tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, ngân hàng còn
là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc. Để thực
hiện các chính sách đó, Ngân hàng Nhà nƣớc phải sử dụng công cụ điều tiết
đảm bảo thực hiện đƣợc các chính sách kinh tế vĩ mô, mà đặc biệt là mục tiêu
ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ đó chỉ thực hiện có hiệu quả khi có các
ngân hàng thƣơng mại và các trung gian tài chính tham gia đầy đủ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Với những ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế
hàng hoá thị trƣờng: Góp phần giảm chi phí lƣu thông, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, thúc đẩy tăng trƣởng trong nền kinh tế phát triển và đặc biệt là mối
giao lƣu kinh tế quốc tế thì sự ra đời và tồn tại của ngân hàng thƣơng mại là
một xu hƣớng tất yếu và khách quan.

-

Cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc
gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc
đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài
chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế
thông qua hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại trong các lĩnh vực kinh
doanh nhƣ nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối
và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nƣớc của Ngân hàng
thƣơng mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thƣơng mại đã thực
hiện vai trò điều tiết tài chính trong nƣớc phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.

13


1.2. Nguồn vốn và tầm quan trọng của việc mở rộng công tác huy động
vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng TM
Huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh chính của
ngân hàng thƣơng mại.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập
và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động đƣợc không những

giúp cho ngân hàng tổ chức đƣợc mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần
quan trọng trong việc đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp nói riêng cũng nhƣ sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản nếu phân chia theo hình thức sở
hữu là vốn chủ sở hữu và vốn nợ (vốn huy động từ bên ngoài).
1.2.1.1 Vốn của chủ sở hữu
- Khái niệm: Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng đƣợc
luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở
hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt
động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
- Các thành phần vốn của chủ sở hữu và đặc điểm của chúng
+ Vốn ban đầu
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu
và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tƣ nhân thì đó là vốn do cá
nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nƣớc thì do ngân sách Nhà
nƣớc cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông thông qua mua các cổ

14


phần (hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia
liên doanh góp.
Trƣờng hợp của ngân hàng cổ phần có thể đƣợc hình thành từ cổ phần
thƣờng và cổ phần ƣu đãi.
Vốn ban đầu thƣờng phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui
định thƣờng nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần
phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có qui định cụ
thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
Vốn thƣờng không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu trên thị

trƣờng vốn (thị trƣờng chứng khoán). Các cổ phần thƣờng đƣợc hƣởng cổ tức
cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi
nhuận của ngân hàng.
+ Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm ( hoặc ngân sách cấp thêm ) trong
quá trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dƣ vốn, các quĩ ...
Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành
thêm cổ phần (thƣờng là cổ phần ƣu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách
để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trƣờng hợp cần
phải duy trì thị giá của cổ phiếu...
Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình: Hình thức
huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân viên trong ngân
hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt
quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu
dài và ổn định cần đƣợc chú trọng.
Huy động từ lợi nhuận bổ sung, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp, quỹ
khen thƣởng là các loại quỹ khác: Nếu nhƣ lợi nhuận để lại của ngân hàng đủ
để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thƣờng đây chính là
15


nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các
quỹ nhƣ: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v. Mặc dù vậy khó nhất là
phải xác định đƣợc khi nào thì đƣợc phép trích lập từ các quỹ trên để làm
nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu: Một số ngân hàng coi cổ phần ƣu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài
hạn cũng thuộc VCC mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ.
Tuy nhiên, phần này thƣờng bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
-


Vai trò
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trƣng

trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của
NHNN Việt Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ ngƣời gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thƣờng xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ đƣợc
bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, ngƣời
gửi tiền và ngƣời cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tƣ cách pháp nhân và duy trì hoạt động
cho ngân hàng: Nhƣ đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân
hàng phải có đƣợc số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này đƣợc sử dụng để mua sắm
trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại diện...
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ
với Vốn chủ sở hữu nhƣ quy mô nguồn tiền gửi đƣợc tính theo tỷ lệ với Vốn
chủ sở hữu... Vì vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng đƣợc điều
chỉnh theo vốn chủ sở hữu.

16


1.2.1.2. Vốn nợ
- Khái niệm
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ
cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ đƣợc huy động từ các nguồn
tiền gửi, vay và một số loại khác.

- Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
+ Tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu
ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chƣa đến hạn.
Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thƣờng nguồn chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của ngân hàng.
Tiền gửi là đối tƣợng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thƣờng cao
hơn lãi trả cho tiền gửi.
Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thƣờng nhạy cảm với các biến động
về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích
thích các doanh nghiệp, dân cƣ gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện
để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi.
Các yếu tố khác nhƣ địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động... đều ảnh
hƣởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
+ Tiền vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền
gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thƣờng xuyên chỉ vay lúc cần
thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lƣợng vay phù hợp với nhu cầu
sử dụng. Các khoản vay thƣờng có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh
toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay
NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
17


+ Nguồn khác
Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để
có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân
hàng thƣờng không lớn.
-


Vai trò

Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng đƣợc đi
vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tƣ vào chứng
khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải đƣợc thực
hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Qui mô, cơ cấu của
các nhóm tài sản này đƣợc xác định một phần căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ.
Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số tiền
phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tƣ bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên
cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn.
Nhƣ vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục
tài sản đầu tƣ, từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của NHTM.
Ngoài ra, qui mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sự an
nguy hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên
ngoài và việc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, qui mô các
loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng
phải gánh chịu.
Tóm lại, qua những vấn đề đƣợc đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai trò quan
trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn nợ. Để có
đƣợc vốn nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngoài lại càng có vai trò hết
sức quan trọng. Sau đây là những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn
từ bên ngoài trong NHTM.
18


×