Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
---------------

Dương Hải Hà

CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2004


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------------Dương Hải Hà

CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị XHCN
Mã số: 50201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN

Hà Nội - 2004



MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
THU HÚT ĐTTTNN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ..............................5

1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách thu hút ĐTTTNN ......................5
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................5
1.1.2. Vai trò của chính sách thu hút ĐTTTNN ............................................5
1.2. Những căn cứ để xây dựng chính sách thu hút ĐTTTNN ...................8
1.2.1. Xuất phát từ nhu cầu thu hút vốn của nền kinh tế Việt Nam ..............8
1.2.2. Tác động của ĐTTTNN ......................................................................9
1.2.3. Nguyên nhân lưu chuyển luồng vốn ĐTTTNN .................................19
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế .........................................................................23
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐTTTNN TẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986 - 2004) ....................................................................37

2.1.

Tiến

trình

xây

dựng


chính

sách

thu

hút

ĐTTTNN

.............................37
2.1.1. Thời kỳ trước 1986 ............................................................................37
2.1.2. Thời kỳ từ năm 1986 đến nay ............................................................37
2.2. Nội dung của chính sách thu hút ĐTTTNN và những tác động
........39
2.2.1.

Chính

sách

đảm

bảo

đầu



................................................................39

2.2.2. Chính sách ưu đãi,
.............................41

hỗ

trợ và khuyến khích đầu tư


2.2.2.1. Hình thức đầu tư ...........................................................................41
2.2.2.2. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao ...................50
2.2.2.3. Thủ tục phê duyệt và cấp phép đầu tư ..........................................51
2.2.2.4. Chính sách đất đai ........................................................................52
2.2.2.5. Chính sách thuế và ưu đãi tài chính .............................................56
2.2.2.6. Chính sách lao động .....................................................................62
2.2.2.7. Chính sách cơ cấu ........................................................................64
2.3. Đánh giá về chính sách thu hút ĐTTTNN và
những vấn đề liên quan .........................................................................71
2.3.1.

Những

mặt

được



hạn


chế

trong

chính

sách

...................................71
2.3.1.1. Những mặt được ...........................................................................71
2.3.1.2. Những mặt hạn chế .......................................................................72
2.3.2. Vấn đề thực thi chính sách .................................................................80
2.3.3. Hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước ..............................................83
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM ...........................................................................86

3.1. Một số quan điểm trong chính sách thu hút ĐTTTNN ......................86
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách
thu hút ĐTTTNN ..........................................................................................92
3.2.1.

Chính

sách

đảm

bảo

đầu




................................................................92
3.2.2. Chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư ........................................92
3.2.3. Chính sách hỗ trợ ĐTTTNN ..............................................................99
3.2.3.1. Chính sách giá .............................................................................99
3.2.3.2.

Chính

sách

................................................100

thị

trường

sản

phẩm


3.2.3.3.

Phát

triển




sở

hạ

tầng

.............................................................101
3.2.4. Cải cách hành chính và chống tham nhũng kết hợp
tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước ..........................101
3.2.5. Chính sách phát triển khu công nghiệp ............................................104
KẾT LUẬN .....................................................................................................108
PHỤ LỤC .......................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................119
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Ký hiệu viết tắt
ADB
AIA
APEC
ASEM
BOT
BT
BTO
CNH, HĐH
DNNN
ĐTTTNN
GTGT
GTVT
JICA
KCN

KCX
KKTM
KNXK
NDT
ODA
OECD
QSDĐ
R&D
TNC
TRIMS

25
26
27
28
29

UBND
UNCTAD
USD
VĐK
WTO

Chữ viết đầy đủ (Tiếng Việt)
Ngân hàng phát triển Châu Á
Hiệp định khung về khu vực đầu tư nước ngoài ASEAN
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
Hội nghị cấp cao Á, Âu
Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Xây dựng - chuyển giao

Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá trị gia tăng
Giao thông vận tải
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Khu kinh tế mở
Kim ngạch xuất khẩu
Nhân dân tệ (đơn vị tiền tệ của Trung Quốc)
Vốn viện trợ không hoàn lại
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
Quyền sử dụng đất
Nghiên cứu và phát triển
Công ty xuyên quốc gia
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại
Uỷ ban nhân dân
Hội nghị liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
Đô la Mỹ (đơn vị tiền tệ của Mỹ)
Vốn đăng ký
Tổ chức thương mại thế giới


30 XK

Xuất khẩu



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt

Tên bảng biểu

Trang

1.1 Vốn đầu tư phát triển phân theo thành phần kinh tế (từ 1995 đến
2002)

10

1.2 Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2001 (%)

13

1.3 Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp (%)

17

1.4 Tình hình thu hút ĐTTTNN vào Trung Quốc thời kỳ 1993-2002

26

2.1 Vốn ĐTTTNN phân theo hình thức đầu tư 1988-2003 (Tính tới
ngày 20/11/2003 và chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

49


2.2 Hình thức đầu tư nước ngoài

49

2.3 Khung giá cho thuê đất

54

2.4 Góp vốn của doanh nghiệp nhà nước bằng giá trị QSDĐ với doanh
nghiệp nước ngoài (tính đến tháng 12 năm 2000)

55

2.5 Lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư nước ngoài (Luật đầu tư
nước ngoài 1986, 1996 và sửa đổi bổ sung năm 2000)

65

2.6 Các dự án ĐTTTNN còn hiệu lực phân theo ngành kinh tế (198831/12/2002)

66

2.7 Mười địa phương thu hút vốn ĐTTTNN lớn nhất (1988-2003)

67

2.8 Tổng vốn ĐTTTNN đăng ký từ 1988 đến 6 tháng đầu năm 2004

68


2.9 Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp ĐTTTNN (1996 - 2002)

70

3.1 So sánh chi phí kinh doanh giữa người nước ngoài và Việt Nam

100


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Thu hút ĐTTTNN là một trong các chủ trương, chính sách lớn mà Đảng
và Nhà nước ta liên tục khẳng định từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới kinh tế
đất nước năm 1986 đến nay trong các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như nhà
đầu tư nước ngoài là một bộ phận không tách rời của nền kinh tế đất nước và
là thành phần kinh tế quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước
như quy định trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được sửa đổi, bổ sung năm 2001. Xuất phát từ thực tế của nền kinh tế đất
nước thời gian qua cũng như những thay đổi của luồng vốn ĐTTTNN vào các
nước đang phát triển trong đó có Việt nam, sự cần thiết phải hoàn thiện môi
trừờng chính sách để thu hút luồng vốn ĐTTTNN là cấp thiết. Bên cạnh đó,
từ thực tiễn thời gian qua của nước ta, sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách
thu hút ĐTTTNN còn trên cơ sở các yêu tố sau đây:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về ĐTTTNN tại Việt Nam tuy đã qua nhiều
lần sửa đổi và bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ và từng bước cần phải hoàn
thiện.
Thứ hai, nền kinh tế đất nước cần nhiều vốn và công nghệ để thực hiện
quá trình CNH, HĐH đất nước. Trong điều kiện tích luỹ từ nền kinh tế và các
nguồn lực trong nước còn hạn chế, thì việc mở rộng hợp tác kinh doanh với

nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ có tầm quan trọng thiết yếu.
Chính sách thu hút ĐTTTNN có tính quyết định đến việc thu hút vốn và công
nghệ cho quá trình CNH, HĐH đất nước.
Thứ ba, ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài giữa các nước. Luồng vốn ĐTTTNN có xu hướng lưu chuyển đến
các nước có môi trường đầu tư hấp dẫn hơn so với các nước khác. Mà hiện

1


nay, các môi trường đầu tư nói chung và môi trường chính sách thu hút
ĐTTTNN của Việt Nam kém hấp dẫn hơn so với các nước khác, đặc biệt là
các nước trong khu vực.
Nhìn chung, để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, các nước trên thế giới
và Việt Nam đều sử dụng các chính sách thu hút ĐTTTNN. Tuy nhiên, tuỳ
theo tình hình cụ thể của các quốc gia mà mỗi quốc gia thực hiện các chính
sách sao cho phù hợp. Riêng đối với Việt Nam cũng đã dành nhiều ưu đãi cho
đầu tư nước ngoài như ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nước ngoài
cho rằng hệ thống thuế hiện nay vẫn có ảnh hưởng tiêu cực đối với các nhà
đầu tư. Bên cạnh đó, một số chính sách của Chính phủ bộc lộ một số điểm
chưa rõ ràng khiến các nhà đầu tư lo ngại. Hệ thống pháp luật đang trong quá
trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ, chưa cụ thể, chưa đảm bảo sự ổn
định. Ngoài chính sách thuế còn có các chính sách ưu đãi khác mà hiện nay
Chính phủ Việt Nam cần phải thiết lập và hoàn thiện.
Trong tương lai, khi mà Việt Nam mất dần lợi thế về lao động, tài nguyên
thì việc hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thu hút
ĐTTTNN.
2. Tình hình nghiên cứu
Năm 1988 Việt Nam thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong gần 16 năm, khu vực có vốn ĐTTTNN đã trở thành một trong những

khu vực có nhiều đặc điểm hoạt động mới và thu hút sự quan tâm chú ý của
các cấp, các ngành, của nhiều nhà quản lý, nhà kinh doanh, và các nhà khoa
học. Nhiều hội nghị, chuyên đề, hội thảo khoa học đã được tổ chức ở nhiều
cấp độ khác nhau. Đã có nhiều bài báo viết trên các báo hàng ngày, báo tuần,
tạp chí, đề tài nghiên cứu quy mô cấp nhà nước, cấp ngành, một số luận án
tiến sĩ kinh tế và một số cuốn sách đề cập đến nhiều khía cạch khác nhau về
ĐTTTNN và chính sách thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam. Chẳng hạn:

2


- TS. Nguyễn Trọng Xuân: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, 2002;
- PGS, PTS Mai Ngọc Cường (chủ biên): Hoàn thiện chính sách và tổ
chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc
gia, 2000;
- GS.TSKH Tào Hữu Phùng: Hoàn thiện môi trường và khuyến khích
ĐTTTNN của Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 5 (463)/2003.
- UNCTAD: FDI and development: the case of privatization-related
services FDI: Trends, impact and policy issues, 2003.
- Asian Development Outlook 2004: Foreign Direct Investment in
Developing Asia.
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học về chính sách thu hút ĐTTTNN
- Đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thu hút ĐTTTNN từ
việc phân tích những mặt bất cập, hạn chế của chính sách.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu các chính sách thu
hút ĐTTTNN trên cơ sở pháp luật của Việt Nam. Cụ thể là: chính sách đảm
bảo đầu tư; các chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư gồm Chính sách đất

đai, Chính sách thuế và ưu đãi tài chính, Chính sách lao động và Chính sách
cơ cấu.
- Phạm vi nghiên cứu: Từ khi có Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(1987) đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và làm rõ nội dung của đề tài, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử; phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp thống kê - so

3


sánh. Ngoài ra kết hợp với nghiên cứu thực tiễn để làm rõ sự tác động của
chính sách thu hút ĐTTTNN.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá chính sách thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam.
- Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thu hút ĐTTTNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, bảng các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận,
phụ lục và tài liệu tham khảo; nội dung của luận văn gồm có 3 chương như
sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chính sách thu hút ĐTTTNN
và một số kinh nghiệm quốc tế.
Chương 2: Chính sách thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới (1986-2004).
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thu hút
ĐTTTNN tại Việt Nam.

4



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐTTTNN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1.

Khái niệm và vai trò của chính sách thu hút ĐTTNN

1.1.1.

Khái niệm

Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục đích nhất
định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra 1. Từ
khái niệm về chính sách nói chung, có thể đưa ra khái niệm về chính sách thu
hút ĐTTTNN như sau:
Chính sách thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam là sách lược và kế hoạch cụ
thể của Chính phủ Việt Nam nhằm thu hút luồng vốn ĐTTTNN thông qua các
dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, dựa vào đường lối chính trị và tình
hình thực tế đề ra. Chính sách thu hút ĐTTTNN là một trong những yếu tố
quan trọng thuộc môi trường đầu tư nước ngoài. Các chính sách đó thể hiện
thông qua các văn bản pháp luật. Chính sách thu hút ĐTTTNN có thể kể đến
là chính sách đảm bảo đầu tư; các chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư
gồm Chính sách đất đai, Chính sách thuế và ưu đãi tài chính, Chính sách lao
động và Chính sách cơ cấu; và có các chính sách hỗ trợ khác như chính sách
giá, thị trường, phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1.2.

Vai trò của chính sách thu hút ĐTTTNN


Chính sách ưu đãi và khuyến khích ĐTTTNN có vai trò quan trọng và có
tính quyết định trong việc thu hút ĐTTTNN. Trước đây, Việt Nam có nhiều
lợi thế về thu hút đầu tư như: Sự ổn định về mặt chính trị của đất nước; nguồn
lao động dồi dào; giá nhân công rẻ; nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú;
thị trường nội địa rộng lớn với khoảng 80 triệu dân; tăng trưởng kinh tế ổn
định ở mức cao trong khu vực, mức sống người dân ngày càng được cải thiện

1

Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội - Việt Nam: Từ điển Tiếng Việt, 1992.

5


thì nay sự cạnh tranh của các quốc gia trong khu vực đã làm cho các lợi thế
này của Việt Nam mất đi sự cạnh tranh của mình. Mặt khác, các nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam lại cần có một môi trường pháp lý thuận lợi, ổn
định với nhiều chính sách ưu đãi hơn và chi phí kinh doanh thấp hơn so với
chính sách của các quốc gia trong khu vực.
Về phía các nhà đầu tư, trước khi họ quyết định đầu tư vào một quốc gia,
họ luôn quan tâm đến môi trường đầu tư, trong đó chính sách ưu đãi và
khuyến khích đầu tư có vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu tư của
họ. Chẳng hạn, các nhà đầu tư ngành công nghiệp ô tô khi quyết định đầu tư
vào Việt Nam họ sẽ tìm hiểu và xem xét liệu Chính phủ Việt Nam có tạo môi
trường chính sách ưu đãi và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào lĩnh vực này hay không. Giáo sư Kenichi Ohno, Trưởng nhóm chuyên gia
JICA (Nhật Bản) cho biết, theo khảo sát của JICA đối với các nhà đầu tư Nhật
Bản đã xuất hiện quan ngại cho rằng, các chính sách hiện nay của Chính phủ
chưa rõ ràng. Cụ thể là, Việt Nam đang vướng phải mâu thuẫn là trong khi
muốn đẩy mạnh nội địa hoá, nhưng bên cạnh đó thị trường tiêu thụ quá nhỏ,

cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển, dẫn đến việc các liên doanh “trì trệ”
xin kéo dài thời gian thực hiện cam kết nội địa hoá thì lại bị “ép” bởi các
chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
linh kiện, thuế giá trị gia tăng khiến cho sự phát triển của các liên doanh công
nghiệp ô tô có nguy cơ teo lại. Theo các chuyên gia Nhật Bản, việc thực hiện
nội địa hoá nên được khuyến khích một cách tự nhiên theo nhu cầu phát triển
của thị trường chứ không nên ép buộc các doanh nghiệp, vì như thế sẽ tạo
cảm giác không tốt đối với nhà đầu tư và làm ảnh hưởng xấu đến “hình ảnh”
Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu
tư lo ngại về hệ thống văn bản pháp luật, chính sách thuế chưa rõ ràng và
không ổn định, thường có những thay đổi không được ưu đãi như trước.

6


Là nhà đầu tư, họ cũng luôn quan tâm đến những lợi ích và những ưu đãi
mà họ có thể thu được từ các dự án đầu tư thực hiện ở nước sở tại. Những lợi
ích và những ưu đãi mà nhà đầu tư có thể thu được từ các dự án ĐTTTNN
liên quan đến các chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư. Trong việc lập
dự án, nhà đầu tư sẽ quan tâm tới thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư, lĩnh
vực và ngành nào được ưu đãi đầu tư. Trong triển khai dự án, nhà đầu tư quan
tâm đến mặt bằng sản xuất (liên quan chính sách đất đai), tuyển dụng lao
động (liên quan đến chính sách lao động), vấn đề thuế, và các ưu đãi khác.
Việt Nam đã có nhiều thay đổi, ngày càng có nhiều nhà ĐTTTNN đến
Việt Nam, xuất khẩu tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người ngày
càng tăng. Việt Nam ngày càng chú ý lắng nghe, quan tâm đến những khó
khăn của các nhà đầu tư nước ngoài và sẵn sàng áp dụng các biện pháp xử lý
triệt để nhằm giải quyết các khó khăn đó. Luật thuế và lao động của Việt Nam
được nhiều nhà đầu tư đánh giá là đã minh bạch hơn mà nhờ đó các nhà đầu
tư dễ dàng dự đoán chiều hướng phát triển của thị trường Việt Nam.

Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá như hiện nay, đặc biệt nguồn
vốn ĐTTTNN có xu hướng chuyển sang các nước có môi trường đầu tư hấp
dẫn hơn. Cạnh tranh thu hút vốn ĐTTTNN trên thế giới và khu vực diễn ra
ngày càng ngay gắt, nhất là sau khủng hoảng kinh tế khu vực; nhịp tăng
trưởng kinh tế thế giới đang chậm lại. Đặc biệt sau khi Trung Quốc, một nước
từ chục năm trở lại đây đã thu hút một lượng lớn ĐTTTNN của thế giới, đã
gia nhập WTO, thì sự cạnh tranh giành dật nguồn vốn này càng trở nên gay
gắt đối với các quốc gia đang phát triển trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
Một điều hiển nhiên là hầu hết các quốc gia đều cố gắng làm cho môi trường
đầu tư của mình hấp dẫn hơn, quan trọng hơn cả là xây dựng chính sách ưu
đãi và khuyến khích đầu tư. Theo báo cáo của UNCTAD, trong năm 1999 đã

7


có 63 nước trên thế giới đã thay đổi chính sách đầu tư 2 thông qua việc thay
đổi 140 điều luật đầu tư, trong đó 131 điều khoản có nội dung nới lỏng quy
chế hơn cho ĐTTTNN; và trong giai đoạn 1991-1999, 973/1035 biện pháp
chính sách (chiếm đến 94% số biện pháp) được thay đổi theo hướng ưu đãi
hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với Việt Nam, chính sách ưu đãi và
khuyến khích đầu tư có vai trò quan trọng trong việc tạo và củng cố lòng tin
cho các nhà ĐTTTNN, tạo điều kiện để thành phần kinh tế có vốn ĐTTTNN
phát triển thuận lợi, đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế - xã hội trong
thời gian tới.
Chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư là một trong những công cụ có
vai trò “đòn bẩy” hay là “chất xúc tác” trong việc tăng nguồn vốn ĐTTTNN
vào một quốc gia và hướng tới đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội
chung của quốc gia đó. Đây là quá trình thúc đẩy, tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư lựa chọn được các dự án đầu tư thích hợp, nhanh chóng hình thành và
triển khai dự án một cách thuận lợi.

ĐTTTNN tác động tích cực và tiêu cực tới kinh tế, văn hoá, xã hội của
nước chủ nhà; và mức độ tác động phụ thuộc vào chính sách của nước chủ
nhà. Những nước có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý sẽ dẫn đến
thành công trong thu hút ĐTTTNN.
1.2.

Những căn cứ để xây dựng chính sách thu hút ĐTTTNN

1.2.1.

Xuất phát từ nhu cầu thu hút vốn của nền kinh tế

Yêu cầu phát triển nội tại và thực tiễn khách quan trong công cuộc CNH,
HĐH đất nước đã và đang đòi hỏi Việt Nam cần tới một nguồn vốn đầu tư to
lớn để hội nhập cùng dòng chảy kinh tế - xã hội trên thế giới.
Với tình hình cụ thể của Việt Nam đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao thu
nhập quốc dân. Để thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu, Việt Nam phải tiến hành

2

Xem phụ lục 1

8


CNH, HĐH đất nước. Do đó, buộc Việt Nam phải có nguồn vốn đầu tư rất
lớn, nguồn vốn này không thể hoàn toàn trông chờ vào nguồn tích luỹ nội bộ
trong một thời gian ngắn của một đất nước đang phát triển như Việt Nam.
Việt Nam có thể tranh thủ nguồn vốn từ các nước phát triển, mà trong đó chủ
yếu là vốn của các tập đoàn kinh tế một quốc gia hoặc xuyên quốc gia. Việc

đi vay hay sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả trên mọi lĩnh vực là rất khó vì bất
kỳ một nước đang phát triển nào đều không có đủ khả năng. Do đó, còn
đường chủ yếu để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài không
thể bằng con đường nào khác là thu hút và tiếp nhận ĐTTTNN. Hơn thế nữa,
nguồn vốn ĐTTTNN có những ưu thế nổi bật mà các nguồn vốn khác không
có.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan và để thực hiện tốt các mục tiêu đặt ra,
Việt Nam cần phải có các chính sách thu hút ĐTTTNN cạnh tranh hơn so với
các nước khác để thu hút luồng ĐTTTNN về Việt Nam.
1.2.2.

Tác động của ĐTTTNN

1.2.2.1. ĐTTTNN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng lực sản xuất và
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, khi nền kinh tế còn hạn chế khả năng
tích luỹ, xuất khẩu thì nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng để thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài
chủ yếu gồm ODA, vay nợ và ĐTTTNN. Do ĐTTTNN có ưu thế hơn cả nên
nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn nước ngoài ở
nhiều nước và cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư xã hội ở
nhiều nước.
Cũng như các nước đang phát triển và có nền kinh tế đang chuyển đổi,
Việt Nam đang đứng trước hai vấn đề quan trọng có liên quan đến vốn đầu tư
để đảm bảo tốc độ tăng trưởng: (i) tỷ lệ huy động vốn trong nước thông qua
kênh tiết kiệm và các khoản thu của nhà nước không đáp ứng nhu cầu vốn đầu

9



tư. Trong một thời gian hàng chục năm vừa qua, tỷ lệ huy động vốn của Việt
Nam dưới mức 20% GDP, trong khi đó tỷ lệ vốn đầu tư phải từ 30% GDP trở
lên. Khoản lệch 10% này nếu không tìm được nguồn vốn thì sẽ tác động tiêu
cực đến tốc độ tăng trưởng; (ii) tình trạng nhập siêu là không thể tránh khỏi
trong giai đoạn đầu CNH, HĐH đất nước, đã dẫn đến sự thiếu hụt ngoại tệ
trong nhiều năm. Do đó, chỉ có thể giải quyết hai vấn đề đó bằng cách thu hút
vốn ngoài nước trong đó vốn ĐTTTNN là quan trọng.
Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam
phát triển một nền kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc
CNH, HĐH. Nền kinh tế Việt Nam 16 năm qua luôn có tốc độ tăng trưởng
cao so với khu vực và thế giới. Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài luôn có tốc độ tăng trưởng cao gấp hơn hai lần so với tốc độ tăng
trưởng bình quân của nền kinh tế. Tỉ lệ đóng góp của ĐTTTNN trong GDP
tăng dần.
Bảng 1.1: Vốn đầu tư phát triển phân theo thành phần kinh tế
(Từ 1995 đến 2002)
Năm Tổng vốn đầu tư xã Vốn trong nước
hội (tỷ đồng)
(tỷ đồng)
1995
72.447
50.447
1996
87.394
64.694
1997
108.370
78.070
1998
117.134

92.834
1999
131.171
108.500
2000
145.333
118.161
2001
163.500
133.500
2002
180.400
146.400
Tổng
1005.749
792.606

Vốn ĐTNN
(Tỷ đồng)
22.000
22.700
30.300
24.300
22.671
27.172
30.000
34.000
213.143

Tỷ trọng

(%)
30,4
26,0
28,0
20,8
17,3
18,7
18,3
18,8
21,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê 2002

Đầu tư nước ngoài còn là nguồn bổ sung tiết kiệm quan trọng của nước
chủ nhà thông qua cách trực tiếp như tạo thu nhập cao cho người lao động
trong các dự án đầu tư nước ngoài để họ giành tiền tiết kiệm, tái đầu tư một

10


phần thu nhập của các nhà đầu tư nước ngoài, nộp các loại thuế và bằng con
đường gián tiếp như thúc đẩy tăng trưởng đầu tư nội địa, khuyến khích tiết
kiệm của công chúng (lập các quỹ bảo hiểm, hưu trí ...)
Ở Việt Nam, nhiều quan điểm cho rằng, tuy vốn nước ngoài có vai trò
quan trọng nhưng vốn trong nước (nội lực) phải giữ vị trí chủ đạo, quyết định
trong tổng đầu tư xã hội. Đầu tư nước ngoài đóng góp trên 13%GDP, chiếm
trên 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đạt trên 35% giá trị sản xuất công nghiệp và
khoảng 7% ngân sách cả nước 3. Tỷ lệ xuất khẩu ĐTTTNN là 23,8% (năm
2001) và 27,5% (năm 2002) so với kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu khí)
cả nước 4. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã thu hút được gần nửa triệu lao

động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác. Nhờ nguồn vốn này
nhà nước đã chủ động hơn trong việc bố trí cơ cấu đầu tư góp phần khai thác
hiệu quả các nguồn lực trong nước theo tinh thần kết hợp giữa nội lực và
ngoại lực để tạo sức mạnh tổng hợp cho công cuộc đổi mới và phát triển đất
nước. Hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài có tác động tích cực đối với
cân đối ngân sách, mở rộng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân vãng lai, cán
cân thanh toán. Hiện nay, khu vực ĐTTTNN chiếm 100% về khai thác dầu
thô, sản xuất ô tô, máy giật, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng,
máy tính; ngoài ra còn chiếm khoảng 60% sản lượng về thép cán, 33% về sản
xuất máy móc thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác. Trong công
nghiệp nhẹ, ĐTTTNN chiếm 55% về sản lượng sợi các loại, 30% vải các loại,
49% về da giày, 18% về may mặc, 25% về thực phẩm và đồ uống, góp phần
tạo nên nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp phần làm tăng đáng kể năng
lực các ngành công nghiệp Việt Nam. Các dự án ĐTTTNN còn thúc đẩy cạnh
3

TS.Cao Sỹ Kiêm, Phó trưởng Ban kinh tế Trung Ương: Tiếp tục hoàn thiện môi trường và chính sách đối
với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Hộ i thảo quốc tế Pháp - Việt, 2003.
4
Bộ Thương mại: Báo cáo đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu doanh nghiệp FDI năm 2002 và 1/2003,
Ngày 30/1/2003.

11


tranh, và tăng thêm giá trị sản phẩm từ thị trường trong nước. Nhờ được trang
bị công nghệ mới, kỹ thuật kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nên sức cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá của nhiều doanh nghiệp đã nâng lên đáng kể. Nhiều
sản phẩm đã có chỗ đứng và chiếm thị phần tương đối khá trên thị trường nội
địa và xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Sự cạnh tranh về nhiều mặt của các doanh nghiệp ĐTTTNN với doanh
nghiệp trong nước đã thúc đẩy tính cạnh tranh của nền kinh tế và làm cho sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung ngày càng được nâng lên. Thu hút
vốn ĐTTTNN đóng góp quan trọng trong sự phát triển một số ngành kinh tế
mũi nhọn như khai thác dầu khí, công nghệ chế biến, điện tử v.v.
ĐTTTNN có tác động tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
thông qua tiếp nhận nguồn vốn khá lớn và cải thiện cán cân thương mại. Tuy
nhiên, tác động của nó đối với thị trường vốn còn hạn chế. Việt Nam tiếp
nhận một lượng vốn hàng năm 2-3 tỷ USD, trong đó một phần bằng máy móc,
nguyên vật liệu nhập khẩu để hình thành doanh nghiệp; một phần không dưới
30% bằng ngoại tệ mạnh để trang trải các chi phí ban đầu ở trong nước. Quá
trình kinh doanh nhờ vào gia tăng kim ngạch xuất khẩu vượt quá kim ngạch
nhập khẩu, các doanh nghiệp ĐTTTNN đã tạo ra một nguồn ngoại tệ tham gia
vào việc cân bằng cán cân thanh toán. Tuy nhiên, cũng có nhiều lo ngại
ĐTTTNN sẽ tác động tiêu cực khi nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước,
chuyển vốn ra nước ngoài. Tuy vậy, nhìn tổng thể thì ĐTTTNN không chỉ tác
động tích cực đến cán cân thanh toán một lần, khi đưa vốn từ ngoài thực hiện
dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là tác động lâu dài, liên tục nhờ vào kinh
doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp ĐTTTNN.
ĐTTTNN được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ
của nước tiếp nhận đầu tư. Chuyển giao công nghệ thông qua con đường
ĐTTTNN thường được thực hiện chủ yếu bởi các TNC dưới các hình thức:
chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một TNC và chuyển giao

12


giữa các chi nhánh của các TNC, hoặc có thể kết hợp hai hình thức này. Phần
lớn công nghệ được chuyển giao giữa các chi nhánh của một TNC sang nước
chủ nhà dưới hình thức 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh,

dưới các hạng mục chủ yếu như tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công
nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý,
công nghệ marketing. Bên cạnh chuyển giao các công nghệ sẵn có, thông qua
ĐTTTNN các TNC còn góp phần tích cực đối với tăng cường năng lực R & D
công nghệ của nước chủ nhà.
Bên cạnh những tác động tích cực, chuyển giao công nghệ qua ĐTTTNN
cũng đặt ra nhiều vấn đề cho nước tiếp nhận đầu tư, thể hiện là công nghệ cũ,
công nghệ không phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển, gây ô
nhiễm môi trường, giá cả đắt hơn thực tế.
ĐTTTNN có tác động to lớn tới việc tạo việc làm ở Việt Nam.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2001 (%)
Tổng
số

Tổng số
100,00
- Nông - 60,54
lâm - thủy
sản
- CN và 14,41
xây dựng
- Dịch vụ 25,05

Khu vực thành phần kinh tế
Nhà
nước
100,00
7,35

Tập


Cá thể ĐTTTNN Hỗn
thể
nhân
hợp
100,00 100,00 100,00 100,00
100,00
3,71
92,96 14,05 63,12
5,61

27,33

1,85

54,17

12,42

80,77

62,34

65,32

1,89

31,78

24,46


15,52

32,05

Nguồn: Bộ lao động thương binh xã hội: Báo cáo năm 2001

Hoạt động của các dự án ĐTTTNN đã tạo ra một số lượng lớn cho lao
động làm việc trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao, đồng thời góp phần hình
thành cơ chế thúc đẩy việc nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam.
Tính đến ngày 20-12-2002 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo

13


ra cho Việt Nam 600.000 chỗ làm việc trực tiếp và thu hút một lượng không
nhỏ lao động gián tiếp (bao gồm công nhân xây dựng và các ngành sản xuất,
dịch vụ phụ trợ có liên quan). Thu nhập bình quân của lao động làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 70USD/tháng (tương
đương 980.000 đồng) bằng khoảng 150% mức thu nhập bình quân của lao
động trong khu vực nhà nước.
Tuy nhiên, lao động làm việc trong các doanh nghiệp này đòi hỏi cường
độ lao động cao, kỷ luật lao động nghiêm khắc đúng với yêu cầu của lao động
làm việc trong nền sản xuất hiện đại. Từ đó làm thúc đẩy lực lượng lao động
trẻ tự đào tạo một cách tích cực và có hiệu quả hơn.
ĐTTTNN có vai trò đáng kể đối với tăng cường sức khoẻ và dinh dưỡng
thông qua việc đầu tư vào các ngành dược phẩm, y tế, nông nghiệp, công
nghệ sinh học. Bên cạnh đó, ĐTTTNN cũng có ảnh hưởng tiêu cực đối với
sức khoẻ con người từ các hoạt động sản xuất. Mức độ tiêu cực này phụ thuộc
rất lớn vào sự kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyển và sự lựa chọn của

người tiêu dùng ở nước chủ nhà.
Bên cạnh những tác động tích cực tạo việc làm và nguồn nhân lực nhưng
ĐTTTNN cũng nảy sinh một số tác động tiêu cực liên quan đến nguồn nhân
lực, đó là: hiện tượng “chảy máu chất xám”, bất bình đẳng về thu nhập, sa
thải lao động, xúc phạm người lao động và khai thác cạn kiệt sức lao động
của người lao động (Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận).
ĐTTTNN tác động tới kim ngạch xuất nhập khẩu, đây cũng là một trong
các yếu tố của tăng trưởng kinh tế.
Nhờ đẩy mạnh xuất khẩu, những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất ở
nước chủ nhà được khai thác có hiệu quả hơn trong phân công lao động quốc
tế. Do đó, khuyến khích ĐTTTNN hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc
biệt trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nước chủ nhà. Đối với các
nhà đầu tư nước ngoài, xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích: thông qua sử

14


dụng các yếu tố đầu vào rẻ, khai thác được hiệu quả theo quy mô và thực hiện
chuyên môn hoá từng chi tiết sản phẩm ở những quốc gia có điều kiện lợi thế
nhất.
Hoạt động ĐTTTNN giúp Việt Nam mở rộng hơn thị phần ở nước ngoài.
Nhờ có những lợi thế trong hoạt động thị trường thế giới nên tốc độ tăng
KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn tốc độ tăng
KNXK của cả nước và cao hơn hẳn KNXK của các doanh nghiệp trong nước.
Năm 1996: KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng
78,6% so với năm trước, thì KNXK của cả nước tăng 33,2%, còn KNXK của
các doanh nghiệp trong nước chỉ tăng 29,5%; số liệu tương ứng của năm 1997
là: 127,7%; 26,6% và 14%; năm 1998 là: 10,7%; 2,4% và l,8%; năm 1999 là:
30,2%; 23% và 21,l%. Về số tuyệt đối, KNXK của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã tăng một cách đáng kể qua các năm: nếu năm 1992 đạt

52 triệu USD, năm 1995 đạt 440,l triệu USD, năm 1996 đạt 786 triệu USD,
năm 1997 đạt 1790 triệu USD, năm 1998 đạt 1982 triệu USD thì năm 1999
đạt tới 2577 triệu USD. Như vậy KNXK của các doanh nghiệp loại này đạt
được trong năm 1999 bằng 5,8 lần của năm 1995 và bằng 49 lần của năm
1992. Về số tương đối, tỷ trọng KNXK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong tổng KNXK của cả nước đang có xu hướng tăng lên: năm
1995 là 8,l%, năm 1996 là l0,8%, năm 1997 là19,5%, năm 1998 là 21,l% và
năm 1999 là 22,3% 5. Về chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nếu không kể dầu
thô, ưu điểm hơn hẳn của hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài so với hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước ở chỗ
chúng chủ yếu là hàng công nghiệp chế biến và chế tạo, trong đó có nhiều sản
phẩm thuộc công nghệ cao như bảng mạch in điện tử, máy thu hình, video,
người máy.
5

Bộ Thương mại: Báo cáo đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu doanh nghiệp ĐTTTNN năm 2002 và
1/2003, Ngày 30/ 1/2003.

15


Tuy vậy, cũng cần chỉ ra rằng, tiềm năng thu hút ĐTTTNN sản xuất hàng
công nghiệp chế tạo cho xuất khẩu còn rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ điện tử, thông tin, công nghệ phần mềm. Những năm gần đây, tuy Việt
Nam cũng đã chú trọng thu hút ĐTTTNN vào các ngành này, nhưng nhìn
chung vẫn là các dây chuyền lắp ráp có quy mô nhỏ và vừa, trừ một vài xí
nghiệp có quy mô lớn của Nhật Bản. Việt Nam chưa thành công trong việc
thu hút đầu tư của các TNC hàng đầu thế giới trong ngành này như Siemen,
National, Motorola, Harris, Corporation mà nguyên nhân quan trọng đó là thể
chế, phương thức hiện có chưa đáp ứng được đòi hỏi của các TNC trong các

ngành này, do vậy cần phải cải thiện hơn nữa thể chế và môi trường đầu tư thì
mới có thể tạo ra được chuyển động mạnh mẽ trong chế tạo sản phẩm công
nghệ cao hướng vào xuất khẩu.
Bên cạnh tác động tích cực thúc đẩy xuất nhập khẩu, một số vấn đề cần
đặt ra đối với nước tiếp nhận đầu tư nước ngoài đó là: giá chuyển giao giữa
các chi nhánh của TNC, cạnh tranh không lành mạnh (như độc quyền và bán
phá giá), gây ô nhiễm môi trường do chất thải. Đây là những vấn đề khó kiểm
soát đối với nước tiếp nhận ĐTTTNN, nhất là các nước đang phát triển. Mức
độ tác động tiêu cực phụ thuộc vào thái độ và năng lực giải quyết của nước
chủ nhà.
Tác động của ĐTTTNN còn thể hiện ở sự liên kết các ngành công nghiệp,
cụ thể là tỷ trọng giá trị hàng hoá (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào),
dịch vụ trao đổi trực tiếp từ các công ty nội địa trong tổng giá trị trao đổi của
các công ty nước ngoài ở nước chủ nhà. Các chi nhánh TNC hình thành
những liên kết các công ty nội địa thông qua các hợp đồng cung cấp nguyên
vật liệu và dịch vụ. Ở các nước đang phát triển, mức độ và hiệu quả của các
liên kết phụ thuộc vào điều kiện của nước chủ nhà. Ở những nước ít chú trọng
khuyến khích tỷ lệ nội địa hoá cao hoặc khả năng cung cấp hàng hoá và dịch
vụ của các công ty nội địa còn hạn chế, thì ít tạo được mối liên kết giữa các

16


công ty nước ngoài với các công ty nội địa. Việt Nam, mặc dù có nhiều chính
sách khuyến khích các công ty nước ngoài sử dụng máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu trong nước (nội địa hoá), nhưng vì khả năng cung cấp của các
công ty nội địa còn thấp nên liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với doanh nghiệp nội địa còn hạn chế. Đây là một trong những
nguyên nhân làm tách biệt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và các khu vực
kinh tế trong nước.

Ngoài ra, ĐTTTNN còn tác động đến các yếu tố của sự tăng trưởng kinh
tế như môi trường, cạnh tranh và độc quyền, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội
nhập khu vực và quốc tế.
Môi trường là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của một quốc gia.
Trong quá trình thu hút ĐTTTNN, thường nước chủ nhà một mặt muốn hạn
chế một số quy định về tiêu chuẩn môi trường, mặt khác lại muốn tăng cường
bảo vệ môi trường trước chất thải và việc khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Tuy nhiên các dự án ĐTTTNN luôn rất chú trọng và có tiềm lực
tài chính lớn để xử lý vấn đề môi trường.
Mức độ tác động của ĐTTTNN đến cạnh tranh và độc quyền mỗi nước là
khác nhau. ĐTTTNN góp phần thúc đẩy cạnh tranh, làm nền kinh tế hoạt
động hiệu quả. Tuy nhiên, nếu khả năng cạnh tranh của các công ty nội địa
thấp (thường xảy ra ở các nước đang phát triển), thì tình trạng các công ty
nước ngoài chiếm vị trí độc quyền là điều khó tránh nếu nước chủ nhà không
có chính sách thích hợp.
Nhờ có ĐTTTNN, cơ cấu nền kinh tế của nước chủ nhà chuyển dịch
nhanh chóng theo chiều hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP và góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế
CNH, HĐH.

17


×