Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực hiện chính sách sử dụng năng lượng ở các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm tại Hà Nội : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------***------

HOÀNG MINH LÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG
Ở CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG
TRỌNG ĐIỂM TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------***------

HOÀNG MINH LÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG
Ở CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG
TRỌNG ĐIỂM TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ THANH XUÂN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các thông tin, số liệu, dữ liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân về sự
hướng dẫn nhiệt tình và đầy tâm huyết trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế
Chính trị - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã
giúp đỡ và có những góp ý để luận văn được hoàn thành tốt hơn, đặc
biệt là sự góp ý chân thành của PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc phòng Đào tạo sau đại
học - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hướng dẫn qui trình thực hiện trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được cảm ơn tác giả của những công trình nghiên cứu khoa
học liên quan tới luận án, các doanh nghiệp, các chuyên gia đã giúp tôi
có những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và

hoàn thiện luận văn
Cám ơn bố mẹ và gia đình đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian qua.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình vẽ biểu đồ ......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG VÀ
CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG TRỌNG ĐIỂM ...................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài .................. 5
1.1.2. Những vấn đề cần được nghiên cứu tiếp .......................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng .................... 11
1.2.1. Khái luận về sử dụng năng lượng và cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm ............................................................................................................. 11
1.2.2. Chính sách sử dụng năng lượng và thực hiện chính sách sử dụng
năng lượng .................................................................................................. 15
1.2.3. Vai trò của chính sách sử dụng năng lượng ..................................... 25
1.2.4. Sự cần thiết lựa chọn các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm .... 27
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách sử dụng năng lượng tại
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm ........................................................ 28
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định và thực hiện chính sách sử
dụng năng lượng ......................................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoạch định và thực hiện chính sách sử dụng năng
lƣợng và bài học cho Việt Nam ...................................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ............................................. 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 40



CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 43
2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................... 43
2.2. Phƣơng pháp cụ thể .................................................................................. 44
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................. 44
2.2.2. Phương pháp thống kê – so sánh ...................................................... 45
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ................................................... 46
2.2.4. Phương pháp lôgic - lịch sử ............................................................. 46
CHƢƠNG 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NĂNG
LƢỢNGỞ CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG TRỌNG ĐIỂM TẠI
HÀ NỘI ........................................................................................................... 48
3.1. Khái quát tình hình sử dụng năng lƣợng và các cơ sở sử dụng năng lƣợng
trọng điểm tại Hà Nội ...................................................................................... 48
3.1.1. Khái quát tình hình hình dụng năng lượng của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2008-2013 .......................................................................................... 48
3.1.2. Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn thành phố
Hà Nội ......................................................................................................... 51
3.2. Tình hình thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng ở Hà Nội giai đoạn
2008-2013........................................................................................................ 52
3.2.1. Ban hành chính sách sử dụng năng lượng. ....................................... 52
3.2.2. Quá trình thực hiện chính sách sử dụng năng lượng trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ 2008 -2013 ................................................................ 70
3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách sử dụng năng lượng ở các cơ sở trọng
điểm tại Hà Nội ........................................................................................... 78
3.3. Thành tựu, hạn chế và vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách sử dụng
năng lƣợng ....................................................................................................... 83
3.3.1. Những thành tự cơ bản...................................................................... 83
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 84



3.3.3. Một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách sử dụng năng
lượng ........................................................................................................... 87
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG Ở CÁC CƠ SỞ SỬ
DỤNG NĂNG LƢỢNG TRỌNG ĐIỂM TẠI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ........ 90
4.1. Định hƣớng thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng ở các cơ sở sử
dụng năng lƣợng trọng điểm đến năm 2020 ................................................... 90
4.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiến trình thực hiện chính sách sử dụng
năng lƣợng tại các cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm đến năm 2020 ............ 91
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách ............................................. 91
4.2.2. Đổi mới phương pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao năng lực cho
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm .................................................. 92
4.2.3. Hoàn thiện môi trường chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng ... 94
4.2.4. Đổi mới chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách sử
dụng năng lượng ......................................................................................... 96
4.2.5. Đổi mới cơ chế hỗ trợ về tài chính.................................................... 98
4.2.6. Một số giải pháp cụ thể khác ........................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

TT

Nguyên nghĩa


1

KTNL

Kiểm toán năng lƣợng

2

MTQG

Mục tiêu quốc gia

3

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

4

SDNLTĐ

Sử dụng năng lƣợng trọng điểm

5

SDNLTK&HQ

Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả


6

TKHQ

Tiết kiệm và hiệu quả

7

TKNL

Tiết kiệm năng lƣợng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Nội dung
Cơ cấu tiêu thụ năng lƣợng thành phố Hà Nội
giai đoạn 2008-2013
Số lƣợng doanh nghiệp trọng điểm của Hà Nội
phân theo lĩnh vực năm 2011
Số lƣợng doanh nghiệp trọng điểm của Hà Nội
phân theo lĩnh vực năm 2014
Các văn bản nhà nƣớc liên quan đến lĩnh vực sử
dụng năng lƣợng

Trang
49

51

51

52

Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách SDNL tại
5

Bảng 3.5


các cơ sở SDNL trọng điểm quả trên địa bàn
Thành phố giai đoạn 2009-2013

ii

81


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

Hình vẽ

1

Hình 1.1.

Nội dung
Sử dụng năng lƣợng TK&HQ ở cơ sở vì lợi ích
của doanh nghiệp

Trang
13

Mô hình hoạt động của Ban chủ nhiệm chƣơng
2

Hình 3.1.


trình sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả

70

thành phố Hà Nội

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

Nội dung
Cơ cấu sử dụng năng lƣợng theo ngành giai đoạn
2008-2013

iii

Trang
50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lƣợng là hàng hóa đặc biệt của sản xuất và đời sống. Trong điều
kiện nguồn cung ứng năng lƣợng là hữu hạn, việc sử dụng, khai thác bất hợp
lý dẫn đến nguồi tài nguyên này dần cạn kiện, vì thế việc sử dụng năng lƣợng
hiệu quả có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia.

Tại Việt Nam hiện nay, hiệu quả sử dụng năng lƣợng còn rất thấp so
với các nƣớc phát triển trên thế giới. Cụ thể tỷ lệ so sánh giữa mức tăng
trƣởng nhu cầu năng lƣợng với tăng trƣởng sản phẩm trong nƣớc (GDP) của
nƣớc ta ở mức trên 1,4 lần trong khi các nƣớc phát triển tỷ lệ này là dƣới 1
(theo Báo cáo của Bộ Công thương về Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006-2010). Các nghiên cứu
khảo sát trong một số doanh nghiệp sản xuất xi măng, thép, vật liệu xây dựng,
công nghiệp sản xuất tiêu dùng… cho thấy lãng phí trong sử dụng năng lƣợng
là trên 20% con số đó trong lĩnh vực xây dựng và khai thác công trình xây
dựng dân dụng, lĩnh vực giao thông vận tải tới 30-35%; Đó là chƣa nói đến
việc sử dụng năng lƣợng kém hiệu quả luôn kèm theo nguy cơ gây ô nhiễm
môi trƣờng. Hơn nữa nhu cầu sử dụng năng lƣợng ở Việt Nam đang tăng lên
nhanh chóng cùng với sự tăng trƣởng mạnh về kinh tế và tiêu dùng. Chiến
lƣợc phát triển Năng lƣợng quốc gia Việt Nam đã chỉ rõ, từ sau năm 2015,
Việt Nam sẽ nhập khẩu năng lƣợng. Theo dự báo, tỷ lệ phụ thuộc năng lƣợng
nhập khẩu là 12,2% năm 2020 và lên 28% năm 2030. Nhƣ vậy, để đáp ứng
nhu cầu năng lƣợng tính cho vài thập kỷ tới thì việc cung ứng năng lƣợng
đang và sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạn kiện nguồn
cung cấp năng lƣợng truyền thống nội địa (giá nhiên liệu dầu luôn có xu
hƣớng leo thang và biến đổi thất thƣờng) vì thế việc khai thác và sử dụng hiệu
quả nguồn năng lƣợng có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính chiến lƣợc

1


xét trên mọi khía cạnh cả về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, an ninh
năng lƣợng và phát triển bền vững.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng, giảm ô nhiễm môi
trƣờng, ngay từ năm 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
102/2003/NĐ-CP quy định về việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả

trong sản xuất công nghiệp, trong các tòa nhà, các thiết bị, phƣơng tiện sử
dụng năng lƣợng trong sinh hoạt của nhân nhân. Năm 2006 Chính phủ đã ban
hành Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và
hiệu quả giai đoạn 2006-2015. Tại Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày
14/4/2006 đã đề ra mục tiêu phấn đấu tiết kiệm từ 3% đến 5% tổng mức tiêu
thụ năng lƣợng giai đoạn 2006-2010 và từ 5% đến 8% giai đoạn 2011-2015.
Vào năm 2010 Quốc hội đã ban hành Luật sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả (50/2010/QH12), tạo một môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho
việc thực thi chính sách sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội nói chung và các cơ sở sử dụng năng
lƣợng trọng điểm nói riêng.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là vùng kinh tế trọng điểm, là trung
tâm đầu não về chính trị, văn hoá, giáo dục của cả nƣớc, đồng thời có tiềm
năng phát triển về kinh tế, xã hội, công nghệ trong tƣơng lai vì vậy nhu cầu sử
dụng năng lƣợng ngày càng gia tăng. Những năm qua Thành phố Hà Nội đã
xây dựng và ban hành chính sách nhằm tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả hoạt
động sử dụng năng lƣợng trên địa bàn Thành phố. Cụ thể năm 2009, UBND
Thành phố Hà Nội đã ban hành Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2009 - 2015, đồng thời ban hành
các kế hoạch, ngắn hạn, trung hạn, chỉ thị nhằm triển khai thực hiện Chƣơng
trình. Tuy nhiên việc sử dụng năng lƣợng đảm bảo hiệu quả trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm còn

2


nhiều tồn tại, bất cập. Những tồn tại đó là gì? Nguyên nhân do đâu? Cần phải
làm gì để thúc đẩy tiến trình thực hiện chính sách của nhà nƣớc về sử dụng
năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả nói chung và trong các cơ sở sử dụng năng
lƣợng trọng điểm nói riêng, đó là câu hỏi nghiên cứu đặt ra mà Luận văn thạc

sỹ với tiêu đề: “Thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng ở các cơ sở sử dụng
năng lƣợng trọng điểm tại Hà Nội” phải tìm ra câu trả lời thỏa đáng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong công tác thực hiện chính sách của nhà nƣớc về sử dụng
năng lƣợng; từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục, nhằm hoàn thiện chính
sách để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng ở các cơ sở sử dụng năng
lƣợng trọng điểm trong thời gian tới.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến chính sách
sử dụng năng lƣợng hƣớng tới tiết kiệm và hiệu quả.
- Phân tić h thƣ̣c tra ̣ng thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng tại các
cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm ở Hà Nội hiện nay, đánh giá ƣu điểm,
hạn chế trong việc thực hiện và triển khai chính sách sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả, tìm ra nguyên nhân của tình trạng đó.
- Đề xuấ t giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, để thúc đẩy tiến trình
thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là việc thực hiện chính sách sử
dụng năng lƣợng theo hƣớng tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sử dụng năng
lƣợng trọng điểm theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong việc đánh
giá, đƣa ra một số giải pháp chính sách nhằm triển khai việc sử dụng năng

lƣợng tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm địa
bàn Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay.
4. Những đóng góp mới của luận văn:
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách sử dụng năng lƣợng,
chỉ rõ vai trò và sự cần thiết của việc sử dụng năng lƣợng đảm bảo tiết kiệm
và hiệu quả đối với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
- Đánh giá chính sách sử dụng năng lƣợng và Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả của thành phố Hà Nội
từ năm 2008 đến 2013, đúc rút những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong chính sách và thực tiễn sử dụng năng lƣợng.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các
nhà quản lý tại Hà Nội cũng nhƣ các địa phƣơng khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, thực tiễn về
chính sách sử dụng năng lƣợng và cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Tình hình thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng ở các cơ
sở sử dụng năng lƣợng tại Hà Nội.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy tiến trình thực hiện chính
sách sử dụng năng lƣợng ở các cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm tại hà
nội đến năm 2020

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN,

THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG VÀ CƠ SỞ
SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG TRỌNG ĐIỂM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài
Sử dụng năng lƣợng hƣớng tới tiết kiệm và hiệu quả và một vấn đề lớn
của xã hội vì vậy trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu
vấn đề này dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ: đề tài khoa học; giáo trình; bài
báo; bài đăng tạp chí...Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu dƣới các góc độ tiếp cận nhƣ:
Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách chung
- Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách
công, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu tƣơng đối
có hệ thống các vấn đề về chính sách công dƣới góc độ lý thuyết nhƣ: khái
niệm về chính sách công và khoa học chính sách công; phân tích chính sách
công trong thực tế; những khuynh hƣớng phát triển cơ bản của chính sách
công, công trình là tài liệu tham khảo quan trọng của luận văn.
- Đoàn Thu Hà, Nguyễn Ngọc Huyền (Chủ biên, 2000), Giáo trình
Chính sách Kinh tế xã hội, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Công trình đã đề
cập đến vấn đề nghiên cứu trên các khía cạnh nhƣ: các công cụ quản lý kinh
tế - xã hội; hoạch định và chính sách kinh tế - xã hội; tổ chức thực thi chính
sách kinh tế - xã hội; phân tích chính sách...
- Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ
sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về

5


chính sách công nhƣ: lý thuyết chính sách công; các công cụ nghiên cứu
chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công.

Tiếp cận dưới góc độ chính sách sử dụng năng lượng, tổng kết kinh
nghiệm thực hiện chính sách sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
-“Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả ở Việt Nam: thực trạng và
triển vọng” của Nguyễn Đình Hiệp, trình bày tại hội thảo quốc tế về chính sách
hiệu quả năng lƣợng tổ chức vào tháng 4 năm 2008 tại TP.Hồ Chí Minh. Tác
giả nêu bật hiệu trạng tổng thể bức tranh thực trạng về tình sử dụng năng lƣợng
ở Việt Nam và các chƣơng trình thúc đẩy SDNLTK&HQ. Qua đó tác giả đã đề
xuất một số định hƣớng chính sách cơ bản cho việc thúc đẩy việc sử dụng năng
lƣợng tiết kiệm và hiệu quả cho các cơ sở sử dụng năng lƣợng ở Việt Nam.
- “Nâng cao năng lực quản lý điều hành trong lĩnh vực tiết kiệm năng
lƣợng cho 03 địa phƣơng khu vực miền Nam” của TS.Huỳnh Kim Tƣớc. Tác
giả đã tiến hành điều tra khảo sát hiện trạng việc sử dụng năng lƣợng của
một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn 03 tỉnh Long An,
Tây Ninh và Vĩnh Long từ đó đề xuất 03 xây dựng chƣơng trình
SDNLTK&HQ cho 03 tỉnh.
-“Báo cáo tổng kết và đánh giá giai đoạn (2006-2010) và định hƣớng
các nội dung thực hiện giai đoạn II (2011-2015) Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về SDNLTK&HQ. Nội dung báo cáo đã đánh giá kết quả thực hiện trong
5 năm của Chƣơng trình tại Việt nam. Chỉ ra các điểm hạn chế và rào cản của
Chƣơng trình đó là: (1) Nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp còn hạn
chế, chƣa sẵn sàng tiếp cận với thông tin về công nghệ và các giải pháp tiết
kiệm năng lƣợng; (2) Doanh nghiệp không có vốn hoặc không tiếp cận đƣợc
những khoản vay tín dụng ƣu đãi; (3) Lực lƣợng chuyên gia kỹ thuật trong
lĩnh vực này còn mỏng và ít kinh nghiệm; (4) Giá năng lƣợng của Việt Nam
còn đƣợc bao cấp, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi về 06 nội dung

6


triển khai giai đoạn tiếp theo (2010-2015): (1) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc

về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức hệ thống quản lý về tiết
kiệm năng lƣợng;(2) Tăng cƣờng giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin,
vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy SDNLTK&HQ, bảo vệ
môi trƣờng; (3) Phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm
năng lƣợng, từng bƣớc loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp; (4) Thúc đẩy
SDNLTK&HQ trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; (5)
SDNLTK&HQ trong các tòa nhà; (6) Thúc đẩy tiết kiệm năng lƣợng trong
ngành giao thông vận tải.
“Báo cáo tình hình triển khai các hoạt động SDNLTK&HQ trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2011”, của TS.Đào Hồng Thái, trình bày tại Diễn đàn kinh
tế năng lƣợng & phát triển bền vững do báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam tổ
chức năm 2012, tác giả đã khái quát các hoạt động về SDNLTK&HQ trên địa bàn
Hà Nội đánh giá kết quả các hoạt động và kiến nghị giải pháp tập trung và tăng
cƣờng tập huấn Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả cho các doanh
nghiệp, tập huấn cho lực lƣợng thanh tra Sở Công thƣơng các tỉnh/thành phố về
xử phạt vi phạm hành chính về SDNLTK&HQ theo Nghị định 73/2011/NĐ-CP.
Các công trình triển khai thực tiễn
“Điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về các tòa nhà trọng điểm
đƣợc quy định trong Luật sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả các địa
phƣơng phía Bắc”, Chủ nhiệm đề án TS.Đào Hồng Thái, đề án thuộc Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về SDNLTK&HQ, qua công tác điều tra khảo sát, thu
thập thống kê số liệu về sử dụng năng lƣợng và hiện trạng quản lý năng lƣợng
tại các tòa nhà khu vực phía Bắc, tác giả đánh giá tiềm năng về
SDNLTK&HQ trong các nhóm đối tƣợng này rất lớn (30-35% tổng mức tiêu
thụ năng lƣợng), từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý cũng nhƣ kỹ thuật hỗ
trợ các tòa nhà triển khai hoạt động SDNLTK&HQ.

7



-“Xây dựng mô hình quản lý và kiểm toán năng lƣợng tại một số cơ sở
sử dụng năng lƣợng trọng điểm trên địa bàn thành phố Hà Nội” Đề án thuộc
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về SDNLTK&HQ giai đoạn 2006-2010, của
TS.Đào Hồng Thái. Qua điều tra khảo sát và kiểm toán năng lƣợng chi tiết
cho một số cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm, Báo cáo khẳng định chi phí
năng lƣợng chiếm tỷ trọng lớp trong giá thành sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy SDNLTK&HQ: (1) Đẩy
mạnh công tác đào tạo tâp huấn các kiến thức về tiết kiệm năng lƣợng của các
nƣớc tiên tiến đi trƣớc giúp nắm bắt đƣợc các công nghệ tiên tiến nhất; tuyên
truyền, phổ biến thông tin về chƣơng trình sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và
hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ tại đơn vị; (2) Đầu tƣ chuyển
đổi mô hình: Xây dựng các mô hình quản lý mẫu, các mô hình trình diễn
nhằm phổ biến rộng rãi các công nghệ tiết kiệm năng lƣợng mới; (3) Hỗ trợ
về đầu tƣ đối với các doanh nghiệp thông qua việc tận dụng nguồn vốn từ các
tổ chức trong và ngoài nƣớc; (4) Tổ chức liên kết giữa các nhà cung cấp thiết
bị với các doanh nghiệp.
- “Hỗ trợ kiểm toán năng lƣợng cho các doanh nghiệp công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội”, Chủ nhiệm đề án TS.Đào Hồng Thái, đề án thuộc
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về SDNLTK&HQ thành phố Hà Nội năm
2010. Qua việc tra cứu, hồi cứu các văn bản tài liệu liên quan, điều tra khảo
sát các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tác giả đánh giá hoạt động tiết
kiệm năng lƣợng trong các doanh nghiệp công nghiệp ở Hà Nội kém hiệu
quả, lãng phí lớn, làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp, tác giả đề ra
một số giải pháp: (1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về sử dụng
năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả hàng tháng trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng; Xây dựng các phóng sự về điển hình tiên tiến trong việc tiết kiệm
năng lƣợng; Xây dựng thí điểm một mô hình tiết kiệm năng lƣợng theo các

8



biện pháp đƣợc đƣa ra trong báo cáo kiểm toán tại một số đơn vị để có thể
kiểm nghiệm thực tế; Khuyến khích xây dựng các đề tài, nhiệm vụ, nhiệm vụ
trong khuôn khổ Chƣơng trình sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả của
Thành phố; (2) Đầu tƣ, cải tạo nâng cấp trang thiết bị điện bằng các thiết bị có
hiệu năng cao. Phối hợp với các đơn vị tƣ vấn, các chuyên gia bên ngoài
nghiên cứu triển khai thực hiện tiết kiệm năng lƣợng tại đơn vị; (3) Tìm kiếm
các nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ, vốn vay ƣu đãi của các tổ chức trong và ngoài
nƣớc cho các doanh nghiệp triển khai các giải pháp TKNL.
“Hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp sử dụng năng lƣợng
tiết kiệm và hiệu quả tại khu công nghiệp Quang Minh”, Chủ nhiệm Hoàng
Minh Lâm, đề án thuộc Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về SDNLTK&HQ
thành phố Hà Nội năm 2012. Qua công tác thu thập số liệu điều tra khảo sát
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc khu công nghiệp Quang Minh,
tác giả đánh giá tiềm năng về tiết kiệm năng lƣợng của các doanh nghiệp từ
20-30%, Việc chấp hành Luật sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả còn
chƣa tốt, qua đó đề xuất một số giải pháp: (1) Tạo sự quan tâm thực sự của
lãnh đạo các doanh nghiệp công nghiệp về sử dụng năng lƣợng tiết kiệm hiệu
quả nhằm loại bỏ các trang thiết bị có hiệu suất thấp, giảm mức chi phí năng
lƣợng. (2) Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, công nhân vận hành để
thực hiện Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả; (3) Xây dựng các
quy định về TKNL; kế hoạch bảo trì, bảo dƣỡng thiết bị; kiểm tra, theo dõi
việc quản lý và vận hành các hệ thống máy móc thiết bị công nghệ phục vụ
sản xuất kinh doanh; (4) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về sử
dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả hàng tháng trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng; (5) Xây dựng cơ sở dữ liệu năng lƣợng của các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội làm nền tảng chiến lƣợc cho công tác quản lý
và định hƣớng phát triển năng lƣợng.

9



Nhìn chung các công trình trên đã đề cập các khía cạnh khác nhau về
chính sách công, chính sách sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, một số
vấn đề về định hƣớng cho công tác hoạch định và thực thi chính sách sử dụng
năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả. Đó là nguồn tài liệu quý giá để luận văn kế
thừa và phát triển. Tuy nhiên vấn đề thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng
đối với các cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm tại Việt Nam nói chung và
Hà Nội nói riêng còn ít đƣợc đề cập. Đây là khoảng trống mà luận văn này sẽ
cố gắng tìm hiểu và lấp đầy.
Một số công trình đã phân tích, đánh giá đƣợc các mặt tích cực, hạn chế
trong quá trình hoạch định phát triển năng lƣợng, chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế trong việc thực thi chính sách sử dụng năng lƣợng nói chung. Một số tác
giả đã đƣa ra những dự báo về xu thế phát triển năng lƣợng ở nƣớc ta trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đƣa ra những kiến nghị về nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lƣợng.... Tuy nhiên, vẫn chƣa có các công trình nghiên cứu quá trình thực
hiện chính sách sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trên thực tế, đặc biệt
việc thực hiện chính sách đó ở một địa phƣơng nhất định. Do đó, nghiên cứu về
thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng ở Hà Nội dƣới góc độ kinh tế - chính
trị thì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở nƣớc ta.
1.1.2. Những vấn đề cần được nghiên cứu tiếp
Dựa trên các quan điểm nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu, phƣơng pháp
nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã có
những đóng góp lớn về hoạt động sử dụng năng lƣợng nói chung hƣớng tới
tiết kiệm và hiệu quả, chính sách sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả.
Qua đó đã khái quát đƣợc thực trạng sử dụng năng lƣợng đối với các cơ sở sử
dụng năng lƣợng, tác động chính sách sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu
quả các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động sử dụng năng lƣợng đối với kinh tế xã

10



hội đồng thời khẳng định vai trò và chính sách nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sử
dụng năng lƣợng tiết kiệm hiệu quả.
Mặc dù các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định về lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên, chính sách sử dụng năng nhằm thúc đẩy các cơ sở dụng
năng lƣợng lớn thực hiện sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả còn rời
rạc chƣa làm rõ đƣợc các mục tiêu chính sách nhà nƣớc cho đối tƣợng quan
trọng này. Đồng thời, chƣa làm rõ đƣợc các chính sách bộ phận theo cách tiếp
cận công cụ chính sách nhằm thúc đẩy các cơ sở sử dụng năng lƣợng tiết kiệm
và hiệu quả. Trên cơ sở đó, luận văn làm rõ, đề xuất quan điểm về các hoạt
động sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, trên cơ sở phù hợp với mục
tiêu chính sách nhà nƣớc nhằm thúc đẩy các cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng
điểm thực hiện sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả theo cách tiếp cận
công cụ chính sách, đứng trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách sử dụng năng lƣợng
1.2.1. Khái luận về sử dụng năng lượng và cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
- Năng lƣợng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu đƣợc trực
tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lƣợng không tái
tạo và tái tạo.
- Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ,
khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lƣợng khác không có khả
năng tái tạo.
- Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt
trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả
năng tái tạo.
- Nhiên liệu là các dạng vật chất đƣợc sử dụng trực tiếp hoặc qua chế
biến để làm chất đốt.

11



- Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả: Luật Sử dụng năng lƣợng
tiết kiệm và hiệu quả đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “Sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm
giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lƣợng của phƣơng tiện, thiết bị mà vẫn
bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống”.
- Hệ số đàn hồi năng lƣợng: là tỷ lệ so sánh giữa mức tăng trƣởng cung cấp
năng lƣợng so với chỉ số mức tăng trƣởng thu nhập kinh tế quốc dân (GDP).
- Cƣờng độ tiêu thụ năng lƣợng: mức tiêu thụ năng lƣợng quy đổi ra
kilôgam dầu tiêu chuẩn để sản xuất ra 1 đơn vị giá trị kinh tế – kgOE/đồng
hoặc kgOE/USD.
- Hiệu suất năng lƣợng là chỉ số biểu thị khả năng của phƣơng tiện,
thiết bị chuyển hoá năng lƣợng sử dụng thành năng lƣợng hữu ích.
- Mức hiệu suất năng lƣợng tối thiểu là mức hiệu suất năng lƣợng thấp
nhất do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định đối với phƣơng tiện, thiết
bị sử dụng năng lƣợng mà dƣới mức đó, thiết bị sẽ chịu sự quản lý đặc biệt.
- Sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng là phƣơng tiện, thiết bị có hiệu suất
năng lƣợng cao, vật liệu có tính cách nhiệt tốt phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
- TOE: Tấn dầu quy đổi tƣơng đƣơng.
- Kiểm toán năng lƣợng: là quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá
thực trạng các hoạt động tiêu thụ năng lƣợng nhằm xác định mức tiêu thụ
năng lƣợng của đơn vị kinh doanh, dịch vụ, các nhà máy sản xuất hay hộ gia
đình, đồng thời tìm ra các lĩnh vực sử dụng năng lƣợng lãng phí, đƣa ra các
cơ hội bảo tồn năng lƣợng và biện pháp mang lại tiết kiệm năng lƣợng.
- Hệ thống Quản lý năng lƣợng: là một hệ thống giúp duy trì và liên tục
nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng năng lƣợng tại các doanh nghiệp. Hệ
thống quản lý năng lƣợng liên quan đến phần lớn các hoạt động trong doanh


12


nghiệp. Tuy nhiên hệt thống này chỉ tập trung vào các quá trình và hoạt động
tác động trực tiếp lên năng lƣợng tiêu thụ trong các doanh nghiệp.
Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả không bao hàm ý nghĩa
khuyến khích ngƣời sử dụng cố cắt bớt khối lƣợng năng lƣợng sử dụng mặc
dù vẫn rất cần để cung cấp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, giảm sử dụng
năng lƣợng theo kiểu “thắt lƣng, buộc bụng” một cách khắc khổ không cần
thiết, hoặc thậm chí cực đoan là không dùng đến năng lƣợng.
Sử dụng năng lƣợng cần chú ý phát hiện các khâu sử dụng năng lƣợng
lãng phí trong dây chuyền sản xuất, kinh doanh hay sử dụng cho đời sống để
tìm biện pháp khắc phục lãng phí; áp dụng các biện pháp quản lý, các thiết bị
hiệu suất cao và các công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu suất năng lƣợng
cho các phƣơng tiện, thiết bị; trong khi vẫn phải đảm bảo đủ năng lƣợng cho
nhu cầu sản xuất và đời sống.
Lấy một thí dụ đơn giản nhƣ ở biểu đồ sau:

Lợi nhuận 10%

Lợi nhuận15%
Rất khó

Lợi nhuận15%
Có thể làm đƣợc

Sản xuất bình thƣờng

Tăng sản lƣợng


Tiết kiệm chi phí

Hình 1.1. Sử dụng năng lƣợng TK&HQ ở cơ sở vì lợi ích của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả điều tra tổng hợp)

13


Nếu lựa chọn giải pháp tăng sản lƣợng để đạt lợi nhuận cao hơn sẽ rất
khó. Giải pháp này kéo theo các yêu cầu về mở rộng sản xuất, tăng nhân
công, đầu tƣ thêm dây chuyền v.v… Có thể tăng lợi nhuận nếu tìm biện pháp
tiết kiệm chi phí đầu vào, trong khi vẫn đảm bảo chất lƣợng đầu ra của sản
phẩm (để có doanh số bán ra nhƣ khi sản xuất bình thƣờng). Tiết kiệm mà vẫn
bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất đƣợc thể hiện rõ
trong trƣờng hợp này. Đó chính là triết lý của ý tƣởng sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả.
Ngoài lợi ích thu đƣợc do tăng lợi nhuận, tiết kiệm năng lƣợng (sử
dụng ít năng lƣợng) làm giảm tổng lƣợng phát thải chất độc hại, cải thiện môi
trƣờng nơi sản xuất cũng nhƣ môi trƣờng sống, nâng cao đƣợc vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Với ý nghĩa sâu xa hơn, sử dụng năng
lƣợng tiết kiệm và hiệu quả là góp phần đóng góp cho an ninh năng lƣợng của
quốc gia. An ninh năng lƣợng đƣợc hiểu là mức độ sẵn sàng cung cấp năng
lƣợng các dạng khác nhau một cách liên tục, với số lƣợng đủ và mức giá hợp
lý, ít bị tổn hại nếu vì một lý do nào đó xẩy ra sự gián đoạn tạm thời hay lâu
dài từ nguồn năng lƣợng nhập khẩu hoặc vì sự tăng trƣởng lớn nhu cầu năng
lƣợng ở trong nƣớc. Các thách thức về mặt môi trƣờng, các ảnh hƣởng của thị
trƣờng cũng đều có bao hàm trong ý nghĩa sâu xa của an ninh năng lƣợng.
Tiềm năng tiết kiệm năng lƣợng trong sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt
đời sống ở nƣớc ta còn rất lớn. Các nghiên cứu, khảo sát trong một số ngành
sản xuất công nghiệp đƣợc lựa chọn nhƣ sản xuất xi măng, thép, sành sứ,

công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng … cho thấy tiềm năng tiết kiệm năng
lƣợng có thể đạt trung bình trên dƣới 20%. Nếu tính với mức sử dụng năng
lƣợng cho công nghiệp chiếm khoảng 38,2% trong tổng nhu cầu năng lƣợng
thƣơng mại hiện nay (đạt 28,493 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2008) có thể
ƣớc tính tiềm năng tiết kiệm năng lƣợng trong sản xuất công nghiệp đã lên

14


đến khoảng (28,493 x 0,382 x 0,2) = 2,18 triệu tấn dầu quy đổi/năm. Đó là
một giá trị rất lớn, trong khi còn chƣa tính đến tiềm năng tiết kiệm năng lƣợng
trong sinh hoạt đời sống và hoạt động dịch vụ.
*Cơ sở sử dụng năng lƣợng trọng điểm:
Là cơ sở sử dụng năng lƣợng hằng năm với khối lƣợng lớn theo quy
định của Chính phủ. Tại thời điểm hiện nay, tiêu chí xác định cơ sở sử dụng
năng lƣợng trọng điểm nhƣ sau:
+ Cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, đơn vị vận tải, cơ sở hoạt
động dịch vụ, tiêu thụ 1000 (một nghìn) tấn dầu tƣơng đƣơng trở lên trong
một năm;
+ Tòa nhà tiêu thụ tám trăm (800) tấn dầu tƣơng đƣơng trở lên trong
một năm hoặc có tổng diện tích sàn sử dụng trên hai nghìn năm trăm (>2500)
mét vuông trở lên;
+ Cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc tiêu thụ tám trăm (800)
tấn dầu tƣơng đƣơng trở lên trong một năm.
Theo chu kỳ 3-5 năm, Bộ Công Thƣơng chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh tiêu chí xác định cơ sở sử dụng
năng lƣợng trọng điểm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
1.2.2. Chính sách sử dụng năng lượng và thực hiện chính sách sử dụng
năng lượng

1.2.2.1 Chính sách sử dụng năng lượng
Chính sách là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính
sách đƣợc thể hiện khác nhau, ví dụ: "Chính sách là những sách lƣợc và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra" [33]; hoặc "Chính sách là các chủ trƣơng và các biện

15


×