Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------

Trần Thị vinh

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hoan

Hà Nội - 2010

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------Trần Thị vinh
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hoan

Hà Nội - 2010



2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………..……………...…………………………....i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ…….………………………....……………………… ……....iii
MỞ ĐẦU……………………..……………………………..……………………..…………...1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP……………………………...……………….………………...…………..6

1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp…………………….……..………6
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh………………………………………...6
1.1.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp………...……..11
1.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp…………13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp……16
1.3.1. Môi trường kinh tế…………………………… ………….. ………………17
1.3.2. Môi trường luật pháp, chính trị……………………………………………..18
1.3.3. Khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp tiềm ẩn ………..18
1.3.4. Nhân tố các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp………………..19
1.3.5. Nhân tố khách hàng…………………………………………………………..19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………………………………….…………………….......39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ……………………………………………………………………......40

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà………………………..40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà…………………………………………………………………………..42
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải

Hà………………………………………………………………………...……..47
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm bánh kẹo ……………………………………...……50
2.2.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ………………………………………………...51
2.2.3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải

ii


Hà……………………………………………………………………………….52
2.2.4. Đặc điểm về khách hàng……………………………………………………..70
2.2.5. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh……………………………………………..75
2.2.6. Đặc điểm về tài chính…………………………...……………………………79
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà……………………………………………………………………….……....81
2.3.1. Về sản phẩm……………………………………………………………………81
2.3.2. Về hoạt động Marketing…………………………………………………......83
2.3.3. Về thời gian và không gian…………………………………………………..85
2.3.4. Đánh giá chung………………………………………………………………..87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2……………………………………………………………………89
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ…………...……………………………………………...……....90

3.1. Thách thức đối với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế…………………………………………... ………………90
3.2. Định hƣớng giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà ……………………………………………….…….91
3.2.1. Mở rộng liên kết với các công ty trong nước………………………….....92
3.2.2. Định hướng chiến lược kinh doanh lâu dài đối với Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà ………………………………………………….………………….94

3.2.3. Nâng cao năng suất lao động thông qua đổi mới công nghệ và nâng cao
trình độ người lao động……………………………………………….……..99
3.2.4. Ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh của Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà………………………………………………………………….103
3.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà ………………………………………………..…..111
3.3.1. Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực…………………………..112
3.3.2. Hoàn thiện công tác phát triển đại lý, chiến lược phân phối sản

iii


phẩm…………………………………………………………………………..114
3.3.3. Nâng cao năng lực công nghệ…………………………………….……….116
3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm…………………………………………...117
3.3.5. Hiện đại hoá hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp……………118
3.3.6. Tài chính doanh nghiệp…………………………………………………….119
3.3.7. Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ
để kích thích sức mua của thị trường ………………………… ……….120
3.3.8. Phát triển thị phần của doanh nghiệp…………………………………….121
3.3.9. Kiến nghị đối với nhà nước………………………………………………...122
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3……………………………….…….……………………………126
KẾT LUẬN……………………………………………….………………………………...127
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….…………...130

iv


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải

47

Hà 3 năm 2007, 2008, 2009
Bảng 2.2

Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính của Công ty

52

Bảng 2.3

Một số loại sản phẩm bánh kẹo của Công ty

54

Bảng 2.4

Hệ thống đại lý của công ty bánh kẹo Hải Hà

55


Bảng 2.5

Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các tháng từ năm 2007-2009

58

Bảng 2.6

Một số mặt hàng bán chạy của Công ty

60

Bảng 2.7

Giá bán một số mặt hang của công ty so với đối thủ cạnh tranh

61

Bảng 2.8

Mức chiết giá sản phẩm của công ty

62

Bảng 2.9

Tỷ lệ giảm giá theo km đường

62


Bảng 2.10 Chi phí dành cho quảng cáo

66

Bảng 2.11 Mức khuyến mãi

66

Bảng 2.12 Thị phần của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 3

67

Bảng 2.13 Mức trợ giá cho các đại lý của công ty năm 2009

68

Bảng 2.14 Đặc điểm tiêu thụ bánh kẹo ở từng khu vực của thị trường

70

Bảng 2.15 Đặc điểm tiêu dùng của từng đối tượng khách hàng

71

Bảng 2.16 So sánh thị phần của các công ty trong cả nước

74

v



Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.17 Cơ cấu vốn của công ty mốt số năm gần đây

77

Bảng 2.18 So sánh giá của một số bánh kẹo của công ty khác nhau

78

Bảng 2.19 Thời gian kế hoạch giao hàng cho các đại lý của công ty (tính
cả cấm đường )

vi

82


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ


Trang

Hình 2.1

Dây chuyền công nghệ sản xuất kẹo cứng

43

Hình 2.2

Dây chuyền công nghệ sản xuất kẹo mềm

43

Hình 2.3

Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kem xốp

44

Hình 2.4

Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh Cracker

44

Hình 2.5

Hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần bánh


64

kẹo Hải Hà

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động
của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu dài,
phức tạp và thường xuyên, liên tục; là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đòi hỏi
các tổ chức, doanh nghiệp phải nhận thức đúng cạnh tranh để từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh và giành thắng lợi trong kinh doanh. Để từng bước vươn lên
giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính
là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và trong nước như vũ bão đồng
thời với việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế mà đặc biệt là việc gia
nhập WTO, mọi thành tựu khoa học công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi
vào sản xuất hàng hoá và dịch vụ, năng suất lao động trong sản xuất tăng nhanh,
hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa trong cơ chế thị trường các
doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh, luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị
thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm hàng hoá có thể cạnh tranh
được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu
mã đẹp và điều quan trọng không thể thiếu đó là giá bán phải phù hợp với nhu

cầu người tiêu dùng. Mặt khác, trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục
tiêu là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình

1


sản xuất phải đảm bảo mà đầu vào cũng phải được ổn định. Nghĩa là sản phẩm
của doanh nghiệp phải được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp, có như
vậy mới tồn tại và phát triển được. Chính vì lý do đó mà vấn đề chiếm lĩnh thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh luôn có tầm quan trọng và có tính thời
cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Thực tiễn tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo chiếm một tỷ
trọng rất lớn trên tổng số doanh nghiệp và có xu hướng ngày càng tăng. Do đó,
sự tồn tại và phát triển của những doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế của Việt Nam. Đứng trước thực tế đó,
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kẹo ở Việt Nam trở thành
một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà là một trong những công ty có truyền thống, uy tín, phát triển lâu dài và là
một công ty lớn của Miền bắc. Trong những năm qua, do sự biến động của thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình
sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường của công ty gặp nhiều khó khăn và
trở ngại. Để có thể đứng vững hiện nay trên thị trường bánh kẹo, công ty cần
thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy
tín và vị thế của công ty trên thị trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ” được
chọn để nghiên cứu nhằm định hướng cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh

tranh sản phẩm bánh kẹo của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp đồng bộ để
thực hiện.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề cạnh tranh của các doanh nghiệp đã được khá nhiều đề tài trong và
ngoài nước nghiên cứu nhưng ở phạm vi và hoàn cảnh khác nhau như một số đề
tài sau:
- Đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ” - Chủ nhiệm: TS. Lê Hùng; Phó
Chủ nhiệm: CN. Lê Thanh Hải; Thành viên tham gia: TS.Nguyễn Văn Hà, ThS. Lê
Nguyễn Hải Đăng, ThS.Lê Nguyễn Quỳnh, ThS.Trần Anh Tuấn, Trần Đình Cường,
Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Đức Lệch, Nguyễn Hữu Nghĩa, Đỗ Xuân Trung, Lê Phan
Thanh Hoà, Phạm Thị Thanh Hiền.

- Đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay ” - Nguyễn Vinh Thanh, Tạp chí nghiên cứu thế giới
- Đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội
nhập kinh tế quốc tế ” - PGS.TS Nguyễn Thế Nghĩa
- Đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ” - PGS.TS Phạm
Văn Phúc.

Tuy nhiên với phạm vi của từng doanh nghiệp cụ thể thì còn rất tản mạn.
Chính vì vậy mà trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện ở một doanh nghiệp thuộc ngành lương thực - thực phẩm với các đặc
điểm đặc thù riêng có.

3



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo của
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà hiện nay và đề xuất các chính sách giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh của sản phẩm trên thị trường nội địa, cụ thể:


Nghiên cứu hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh

tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà


Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.


Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ

phần bánh kẹo Hải Hà



Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh

tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp của triết học Mác - Lê Nin, quan điểm
đổi mới của Đảng, các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên
gia và một số phương pháp khác để làm rõ kết quả nghiên cứu.

4


6. Những đóng góp mới của luận văn


Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh ở một

doanh nghiệp.


Phân tích những nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế năng lực cạnh

tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà


Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà trong giai đoạn vừa qua.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

5


CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh
1.1.1.1 Cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, ...; thường xuyên
được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương
tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc
độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể
như sau:
- Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả
giá cả có thể giảm đi ”[4].
- Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của doanh nghiệp với các
đối thủ trong cùng một ngành. Cạnh tranh có vai tró rất quan trọng và là một
trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản
xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp

dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền ở đó
hoạt động sản xuất, thị thường trì trệ và kém phát triển.

6


- Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh cụ thể xảy ra giữa những người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua
rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người
sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
- Theo từ điển kinh doanh: (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản
xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình [23].
- Cạnh tranh sẽ đem lại lợi ích cho người này và sự thiệt hại cho người khác,
song xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực
(chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn v.v.)
- Trong quan hệ kinh tế cạnh tranh là sự đấu tranh giữa những chủ thể trong
việc thực hiện sản phẩm, dịch vụ nhằm chiếm lĩnh thị trường ở mức cao nhất,
giành điều kiện tiêu thụ có lợi nhất và tối đa hoá lợi nhuận [18].
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra nhận định chung sau đây:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có
lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh
là tối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận, đối với
người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.


7


Cạnh tranh là quy luật tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn
không ngừng tiến bộ để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi
nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh
doanh thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả cao nhất nhắm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả cạnh tranh sẽ
loại bỏ được các doanh nghiệp yếu kém và giúp phát triển làm ăn có hiêu quả. Ở
Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận là một
quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ
chức điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số
kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và
làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh
của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu
chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách
riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng
lĩnh vực, cùng một thị trường.

8



Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó
nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh
doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định.
Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực
lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các
đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các
hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành
để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng
những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất
lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của
quá trình cạnh tranh.
Trong môi trường cạnh tranh, từng chủ thể kinh tế thể hiện vị thế của mình
so với các chủ thể khác. Vị thế đó, dựa trên những ưu thế nhất định về các điều
kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, khả

9


năng cạnh tranh đều phản ánh vị thế cạnh tranh của các chủ thể kinh tế, vị thế đó

là những điều kiện để các chủ thể kinh tế tham gia vào hoạt động cạnh tranh.
Những quan niệm trên cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa
trên hai tiêu chí chủ yếu là thị phần và lợi nhuận. Những tiêu chí này chỉ đánh
giá trạng thái “tĩnh” của ngành (doanh nghiệp hoặc sản phẩm) trong một thời
điểm, trong khi đó cạnh tranh là một quá trình mang tính “động”, vì vậy khi phân
tích cạnh tranh, người ta thường bổ sung vào một số yếu tố “động” khác như
mức độ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, vòng đời sản phẩm
v.v. Trên cơ sở phân tích đó, các nhà kinh doanh có thể đưa ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp với thị trường để duy trì và phát huy vị thế của mình trên thị
trường hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Một chủ
thể có sức cạnh tranh cao là chủ thể có lợi thế, biết tạo ra lợi thế để thu được lợi
nhuận cao hơn so với các chủ thể khác.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là cái hiện hữu trong sản phẩm, việc phân
tích đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm thường được tiến hành đồng thời
bằng 3 phương pháp: (1) đánh giá trực tiếp trên sản phẩm (tính năng, giá cả, sự
tiện ích, mẫu mã v.v.), (2) đánh giá trực tiếp thị trường (doanh số bán, thị phần,
tốc độ tăng thị phần, hệ thống phân phối v.v.), (3) điều tra xã hội học, chủ yếu
qua phiếu thăm dò khách hàng (sự thoả mãn nhu cầu, sự nhận biết tên sản phẩm,
sự trung thành với nhãn hiệu v.v.). Sau đó so sánh các tiêu chí đó với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường, tại cùng thời điểm để xác định năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là tìm ra những biện pháp tác động
vào quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm, làm cho nó có “tính vượt trội” so

10


với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh hoặc làm tăng thêm sức mạnh cho
sản phẩm, làm cho “tính trội” của nó ở mức tốt hơn, cao hơn trên thị trường tiêu
thụ. Nói cách khác: nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là sử dụng một

số yếu tố tác động nhằm khắc phục những tồn tại được coi là trở ngại làm giảm
sức cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời hoàn thiện những nhân tố làm tăng tính
trội của nó so với đối thủ khác, nhằm làm cho thị phần của sản phẩm tăng lên so
với thị phần của đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
song xét dưới góc độ toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Cạnh
tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường, khi cung một hàng hoá nào
đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm
xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ
thuật, phương thức quản lý và hạ giá thành sản phẩm mới có thể tồn tại. Với ý
nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm
trên thị trường, giá cả tăng lên tạo lợi nhuận cao hơn mức bình quân, khi đó
người sản xuất kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc
nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực
quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng
cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn
toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào
của cơ quan quản lý Nhà nước [9].

11


Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, điều đó được thể hiện ở các
nội dung cơ bản sau:
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành, trình độ tổ chức quản trị kinh doanh
của các doanh nghiệp đáp ứng đòi hỏi của cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học công nghệ, phát triển sản phẩm
mới, khắc phục tình trạng chất lượng sản phẩm thấp, không ổn định và giá thành
cao, khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh
doanh và cạnh tranh bằng giá.
- Đầu tư nhiều hơn cho việc xây dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của thị trường, tạo ra những sản phẩm đặc thù, có kiểu dáng, tính năng riêng
biệt đáp ứng những nhu cầu mới của khách hàng.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị
trường, kể cả các quy định pháp luật của từng thị trường cụ thể. Hiện tại, hoạt
động này của các doanh nghiệp đang ở trình độ thấp, chưa có hiệu quả. Có rất ít
doanh nghiệp xây dựng được chương trình quảng bá và xúc tiến thương mại để
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
- Có chiến lược liên kết, liên doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam để tạo
nên sức mạnh cộng đồng, khắc phục tình trạng tranh mua tranh bán trên thị
trường và sự yếu kém về quy mô nhỏ bé của mình. Các doanh nghiệp cũng cần
liên kết chặt chẽ với nhau thông qua những hợp đồng xác lập quan hệ thương
mại ổn định, tạo nên những hệ thống phân phối ổn định và rộng khắp, tạo điều

12


kiện để sản phẩm hàng hóa Việt Nam lưu thông thông suốt. Tham gia các hiệp
hội ngành hàng để bảo vệ quyền lợi của mình.
1.2. CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực
khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy,
vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói;

kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại;
năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình
độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị
thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá
năng lực cạnh tranh sản phẩm cần sử dụng các tiêu chí định lượng và định tính
dưới đây nhằm phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm trên phạm vi quốc gia.
Các tiêu chí thuộc sản phẩm (tính năng, chất lượng giá cả, sự tiện ích, mẫu
mã .v.v.)
- Tính năng sản phẩm đó có phù hợp với yêu cầu khách hàng hay không:
Sản phẩm có tính năng, công dụng phù hợp hơn với yêu cầu của khách
hàng sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn.
- Mức độ hấp dẫn của sản phẩm đó về mẫu mã kiểu cách so với các đối
thủ cạnh tranh. Trong quá trình quyết định mua của mình khách hàng
thường xem xét mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm có phù hợp với yêu cầu

13


và thị hiếu của mình hay không trước khi tìm hiểu những thông tin khác
về sản phẩm.
- Mức chênh lệch về giá của mặt hàng đó so với các đối thủ cạnh tranh,
giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh
tranh của sản phẩm. Với hai sản phẩm tương tự nhau, khách hàng sẽ lựa
chọn sản phẩm nào có giá thấp hơn.
- Mức chênh lệch về chất lượng sản phẩm so với sản phẩm cùng loại của
đối thủ cạnh tranh. Ngày nay chất lượng sản phẩm là yếu tố được quan
tâm hàng đầu, sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh nếu các tính
năng của sản phẩm đó vượt trội hơn so với sản phẩm cạnh tranh trên thị
trường. Yếu tố này có thể đánh giá thông qua so sánh hai sản phẩm với
nhau về chất lượng, độ bền, tiện ích trong sử dụng … đây là một trong

những yếu tố tương đối để so sánh đối với đa số những sản phẩm đơn
giản. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm phức tạp khách hàng không thể đánh giá
ngay được chất lượng sản phẩm, do đó khách hàng sẽ đánh giá chất lượng
sản phẩm gián tiếp thông qua uy tín của người sản xuất, của nước sản
xuất.
(1) Các tiêu chí trên thị trường (doanh số bán, thị phần, tốc độ tăng thị
phần, hệ thống phân phối…)
- Mức doanh thu của sản phẩm đó trong từng năm: Năng lực cạnh tranh
cũng biểu hiện qua doanh thu của sản phẩm trên thị trường nội địa. Nếu
sản phẩm có doanh thu cao, tốc độ tăng doanh thu cao so với đối thủ cạnh
tranh chứng tỏ sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao, chỉ tiêu này thể hiện
khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.

14


- Thị phần của sản phẩm trên thị trường nội địa: Tuỳ theo loại mặt hàng,
thị trường và theo quy mô của thị trường có thể xem xét năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, thông qua đánh giá thị phần của sản
phẩm đó. Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh cao trên thị
trường khi chúng chiếm thị phần lớn so với sản phẩm cùng loại được nhập
khẩu và bán trên thị trường, tuy nhiên cũng phải vận dụng tiêu chí này một
cách linh hoạt. Với một số sản phẩm mới ra đời, chưa chiếm lĩnh được thị
trường thì không thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá năng lực cạnh tranh
của sản phẩm đó trên thị trường vì khi đó phân tích sẽ có sự sai lệch nhất
định.
- Tốc độ tăng thị phần của sản phẩm có thể so sánh theo tính lịch sử, tức là
năm sau tốt hơn năm trước, để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nếu sản phẩm có tốc độ tăng thị phần cao thì sản phẩm có năng lực cạnh
tranh cao và ngược lại, nếu thị phần của sản phẩm cạnh tranh tăng chậm

hơn thì sản phẩm có năng lực cạnh tranh thấp hơn so với sản phẩm cạnh
tranh.
- Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối cho sản phẩm càng hợp lý thì
thị phần do hàng hoá chiếm lĩnh sẽ càng lớn, hệ thống phân phối được
thiết kế hợp lý so với cách thức phân phối của sản phẩm cạnh tranh khác,
cùng với việc đẩy mạnh xúc tiến bán hàng sẽ tăng thêm năng lực cạnh
tranh của sản phẩm do đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường về số
lượng và chất lượng. - Một hệ thống phân phối hợp lý bao gồm mạng lưới
các cơ sở giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá với mọi
hình thức bán buôn, bán lẻ vừa thích hợp với phong tục,tập quán địa

15


phương, tiện lợi cho người tiêu dùng đồng thời phù hợp với khả năng
thanh toán của khách hàng.
- Kênh phân phối còn giúp khách hàng tiếp cận với các dịch vụ của nhà
sản xuất dễ dàng hơn như dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
(2) Các tiêu chí liên quan đến quan điểm của khách hàng (sự thoả mãn nhu
cầu, sự nhận biết tên sản phẩm, sự trung thành với nhãn hiệu .v.v.)
- Trong quá trình phân tích, đánh giá sẽ rất khó khăn cho việc lượng hoá
toàn bộ các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy,
chúng ta phải kết hợp vừa định lượng vừa định tính nhằm xác định năng
lực cạnh tranh thực sự của sản phẩm hàng hoá trên thị trường. Nếu như
trước kia hai yếu tố chất lượng, giá cả có tính quyết định đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm thì ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá,
phạm vi đánh giá các tiêu chí thể hiện năng lực cạnh tranh cần phải được
mở rộng hơn. Trong quá trình đánh giá cũng cần đưa thêm các yếu tố định
tính khác như hình ảnh của các doanh nghiệp tham gia thị trường, hình
ảnh của quốc gia, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm, sự thoả mãn

của khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu của sản phẩm.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Có thể hiểu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố
tự nhiên, xã hội, chính trị, tổ chức và kỹ thuật cùng các tác động và các mối quan
hệ bên trong, bên ngoài liên quan đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vì
vậy nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:

16


1.3.1 Môi trƣờng kinh tế
Các nhân tố môi trường kinh tế tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp theo các hướng
+ Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh
toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đây
là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được điều
này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng ( số lượng bán, chất
lượng, mẫu mã ...) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng
cạnh tranh cao.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh
chóng và sâu sắc đối với quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất
là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp
trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Vì khi đó giá
bán của hàng hóa tính bằng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa
khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyên khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm
và như vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm
ngay trong thị trường trong nước. Còn khi đồng nội tệ giảm giá, có thể khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường
ngoài nước, vì khi đó giá bán của doanh nghiệp nhỏ hơn so với các đối thủ cạnh

tranh kinh doanh hàng hóa do nước khác sản xuất, tuy nhiên bên cạnh đó thì giá
nguyên vật liệu, đầu vào cũng tăng lên.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thiếu vốn phải
vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí của các doanh

17


×