Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tổ chức và hoạt động của các văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ PHƢƠNG NGA

Tæ CHøC Vµ HO¹T §éNG
CñA C¸C V¡N PHßNG C¤NG CHøNG
TR£N §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄNTHỊ MINH HÀ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Phương Nga


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG VÀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG................... 13
1.1.

Những điểm chung về công chứng và lịch sử phát triển công
chứng ở Việt Nam ............................................................................. 13

1.1.1. Khái niệm công chứng ....................................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm của công chứng .................................................................. 17

1.1.3. Sự hình thành và phát triển của công chứng ở Việt NamError! Bookmark not d
1.2.

Khái quát chung về Văn phòng Công chứngError! Bookmark not defined.

1.2.1. Khái niệm Văn phòng công chứng..... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của văn phòng công chứngError! Bookmark

1.3.

Một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và hoạt động công chứngError! Bookma

1.3.1. Hệ thống công chứng Latinh .............. Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Hệ thống công chứng của các nước theo luật án lệError! Bookmark not defined
1.3.3. Hệ thống công chứng Collectiviste .... Error! Bookmark not defined.
1.4.

Những yêu cầu việc tổ chức và hoạt động của Văn phòng
Công chứng ....................................... Error! Bookmark not defined.

1.4.1. Sự tồn tại hợp pháp của Văn phòng Công chứngError! Bookmark not defined.
1.4.2. Hoạt động của Văn phòng Công chứng tuân thủ các quy định
của pháp luật ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Đảm bảo sự quả lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của văn
phòng công chứng .............................. Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.

Khái quát vị trí địa lý, tình hình dân cƣ, kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội ............................. Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình dân cư thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.

2.2.

Những điểm mạnh trong tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian qua .................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Về mặt tổ chức của Văn phòng Công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Về hoạt động của các Văn phòng công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đảm bảo sự quản lý nhà nước trong tổ chức và hoạt động của
Văn phòng công chứng ...................... Error! Bookmark not defined.
2.3.

Những tồn tại trong tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công

chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian quaError! Bookmark no

2.3.1. Những tồn tại trong tổ chức của Văn phòng Công chứngError! Bookmark not d
2.3.2. Những bất cập trong hoạt động của Văn phòng công chứng trên
địa bàn thành phố Hà Nội ................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Đảm bảo sự quản lý của nhà nước trong tổ chức và hoạt động
của văn phòng công chứng ................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC VĂN PHÒNG CÔNG

CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘIError! Bookmark not def
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Văn


phòng Công chứng trên địa bàn thành phố Hà NộiError! Bookmark not def

3.1.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật công chứngError! Bookmark not defined.


3.1.2.

Phương hướng về Quy hoạch phát triển Văn phòng Công chứngError! Bookmark

3.2.

Giải pháp nâng cao việc tổ chức và hiệu quả hoạt động của

các Văn phòng Công chứng trên địa bàn thành phố Hà NộiError! Bookmar
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các tổ chức
công chứng ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ khác ......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 18


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP Hà Nội giai đoạn 2008Error!

2013
Bookmark
not
defined.
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng GDP Hà Nội quý I từ 2009 - 2014

Error!
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trước đây, khi nhà nước điều hành, quản lý nền kinh tế và xã hội theo
hướng bao cấp, các giao dịch dân sự còn hạn chế và phát triển một cách manh
mún. Khi có nhu cầu chủ yếu các bên giao dịch thường chỉ thỏa thuận với nhau
dựa trên sự tin tưởng thể hiện bằng lời nói, chữ viết tay, đôi khi có sự tham gia
của bên thứ ba hoặc cơ quan hành chính nhà nước với vai trò thị thực.
Ngày nay, khi đất nước ngày càng phát triển, nền kinh tế đi lên theo hướng
kinh tế thị trường và mở rộng hội nhập quốc tế đã làm gia tăng nhu cầu giao dịch
dân sự, kinh tế. Các giao dịch này tăng lên cả về số lượng và tính chất phức tạp đòi
hỏi phải những biện pháp hữu hiệu để đáp ứng những nhu cầu đó, cũng như bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch, tạo nên sự phát triển ổn định
và lâu dài cho nền kinh tế và toàn xã hội. Sự ra đời của Phòng Công chứng chưa đủ
sức đáp ứng trước nhu cầu giao dịch ngày càng gia tăng. Chính vì lý do đó, thực
hiện chủ trương từng bước xã hội hóa hoạt động công chứng, các Văn phòng Công
chứng ra đời đã giúp khắc phục được những hạn chế đáng kể và sự quá tải trong
hoạt động của các Phòng Công chứng cũng như việc phân định giữa công chứng và

chứng thực … Sự ra đời của Văn phòng Công chứng đã góp phần chuyên nghiệp
hóa và xã hội hóa hoạt động công chứng được coi là bước đột phá trong cải cách
hoạt động công chứng ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc ra đời của Văn phòng Công
chứng bên cạnh Phòng Công chứng cũng đặt ra những vấn đề cấp bách trong quản
lý, mà Luật Công chứng không thể tiên liệu hết được những vướng mắc, khó khăn
khi triển khai thực hiện trên thực tế với rất nhiều biến động.
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng của Văn phòng Công chứng trong
giai đoạn hiện nay cả về mặt lý luận, thực tiễn cần xây dựng các luận cứ khoa học,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, vướng mắc vẫn còn


tồn tại trong tổ chức, hoạt động và quản lý một cách hiệu quả các Văn phòng Công
chứng sao cho phù hợp với thực tiễn biến động của lĩnh vực công chứng tại địa bàn
thành phố Hà Nội, một trong những địa bàn phức tạp nhất toàn quốc. Chính vì lý
do trên tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Công
chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Nhận thức được vai trò quan trọng của Văn phòng Công chứng, đã có rất
nhiều hoạt động nghiên của về công chứng nói chung và Văn phòng Công chứng
nói riêng. Cho đến nay, đã có những bài viết, bình luận, luận văn về Văn phòng
Công chứng được công bố như sau:
Trên thế giới, có nhiều mô hình tổ chức của Văn phòng Công chứng và hoạt
động của các tổ chức này cũng được quy định khá rõ ràng và cụ thể trong các văn bản
pháp luật thực định. Ở nước ta, công chứng với tư cách là một hoạt động bổ trợ tư pháp
xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu, tuy nhiên thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu
về lĩnh vực này như sau:
- Đề tài khoa học mang mã số 92-98-244 về “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây
dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng ở Việt Nam” do Bộ Tư pháp

tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu vào tháng 5 năm 1993;
- Luận án tiến sĩ “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm
vi, nội dung hành vi công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta
hiện nay” của tác giả Đặng Văn Khanh năm 2000;
- Luận án tiến sĩ luật học “Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước
trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp
luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay”, mã số: 62.38.01.01 của tác giả Tuấn
Đạo Thanh năm 2008;
- Luận văn thạc sĩ “Một số vấn đề công chứng các giao dịch về tài sản ở


Việt Nam - thực trạng và giải pháp” của tác giả Đỗ Xuân Hòa.
- Luận văn thạc sĩ “Công chứng Nhà nước những vấn đề lý luận và thực tiễn
ở nước ta” của tác giả Trần Ngọc Nga.
- Luận văn thạc sĩ “Xã hội hoá công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Quang Minh năm 2009;
- Luận văn thạc sĩ: “Phân cấp QLNN về công chứng, chứng thực (Qua thực
tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008;
Ngoài ra, một số nghiên cứu đã đề cập đến hoạt động và tổ chức của các Văn
phòng Công chứng như:
- Luận án tiến sĩ Luật học: “Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở
nước ta hiện nay” của tác giả Dương Khánh năm 2002;
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt
Nam hiện nay” của tác giả Lê Kim Hoa, năm 2003;
- “Một số ý kiến về đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan công chứng”
của tác giả Lê Khả đăng trên báo Pháp Luật, ngày 18/2/2003;
- “Công chứng, chứng thực trong điều kiện cải cách hành chính và cải
cách tư pháp” của tác giả Trần Thất đăng trên tạp chí Dân chỉ và pháp luật, số
6/2004;
- “Công chứng, chứng thực ở Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát

triển” của tác giả Phạm Văn Lợi, đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
7/2002.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này đề cập một cách hệ thống về các tổ chức
công chứng nói chung hay Phòng công chứng nhà nước nói riêng trên phạm vi cả
nước chứ chưa một đề tài nào trực tiếp đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về Văn
phòng công chứng hay thực tiễn tổ chức hoạt động của các Văn phòng Công chứng
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đặc biệt là trong giai đoạn Luật công chứng năm
2014 mới có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015 trong đó có rất nhiều quy định về


tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công chứng có tác động tích cực cũng như
những hạn chế nhất định tới hoạt động công chứng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích
Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công chứng và thực
tiễn áp dụng các văn bản đó trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó luận văn đưa ra
được những thành tựu, hạn chế và đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại cũng
như phát huy những lợi thế đã đạt được trong tổ chức và hoạt động của các Văn
phòng Công chứng ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn xác định một số mục tiêu
cụ thể sau:
 Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công
chứng tại Việt Nam: Khái niệm, đặc điểm Văn phòng Công chứng; Các yếu tố ảnh
hưởng đến tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công chứng, kinh nghiệm quốc tế
về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công chứng.
 Thực trạng tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Công chứng ở Việt Nam
nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng; tồn tại, hạn chế;

 Giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
các Văn phòng Công chứng trên cả nước nói chung và tại địa bàn thành phố Hà
Nội nói riêng;
- Nhiệm vụ
Trên cơ sở thống kê một cách có hệ thống hoạt động công chứng và đánh
giá một cách tương đối toàn diện về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công
chứng ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Một
số kết quả dự kiến sẽ đạt được sau khi nghiên cứu, cụ thể như sau:


 Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công
chứng ở Việt Nam;
 Đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Công
chứng qua các giai đoạn phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội; những thành tựu
đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế;
 Đề xuất giải pháp chung để khắc phục những tồn tại hạn chế đó và giải
pháp cụ thể để khắc phục trên địa bàn thành phố Hà Nội;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổng quát các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
việc tổ chức và hoạt động và thực tiến hoạt động của các Văn phòng Công chứng
tại Việt Nam nói chung và trên đại bàn thành phố Hà Nội nói riêng trên các mặt
xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về công chứng, theo dõi thực hiện
pháp luật và bảo vệ pháp luật về công chứng.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật, thực tiễn tổ chức
và hoạt động của các Văn phòng Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội từ khi
Luật Công chứng 2006 có hiệu lực cho phép thành lập Văn phòng Công chứng đến
nay:

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Công chứng, cải cách hành
chính, cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Trên cơ sở đó Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp thống kê, phân tích, chứng minh, tổng hợp, so sánh để nêu bật tình


hình, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Trong đó phương pháp phân tích được sử dụng
xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của Luận văn để giải quyết những vấn đề mang
tính lý luận như khái niệm, đặc điểm Văn phòng Công chứng và phương thức hoạt
động của Văn phòng Công chứng. Phương pháp chứng minh, thống kê được sử
dụng thông qua việc đưa ra các thông tin, số liệu và các ví dụ thực tế có tính chất
điển hình để minh chứng cho nhận định, đánh giá của tác giả. Phương pháp so sánh
cũng được sử dụng ở cả phần lý luận khi dẫn chiếu các quy định của hệ thống pháp
luật và phần thực trạng pháp luật khi đối chiếu với các quy định của pháp luật về
cùng vấn đề ở các văn bản quy định về công chứng nói chung và Văn phòng Công
chứng nói riêng.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Hiện nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu lý luận chung về công chứng và các
Văn phòng công chứng. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về mặt lý
luận của tổ chức và hoạt động của Văn phòng công chứng, do đó việc nghiên cứu
đề tài “Tổ chức và hoạt động của các văn phòng công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội” về cơ bản là mới. Đề tài sẽ hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm cơ sở lý
luận dựa trên sự nghiên cứu các khái niệm, quan điểm, đặc điểm về công chứng
nói chung và về mặt tổ chức và hoạt động của Văn phòng Công chứng nói riêng.
Đề tài cũng có sự nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác so sánh với cơ sở

lý luận của Việt Nam để thấy được sự phát triển của công chứng Việt Nam bên
cạnh sự phát triển của nghề công chứng trên thế giới.
Ngoài ra, điểm đóng góp chủ yếu và mới mẻ của đề tài là những nghiên cứu
thực tiễn các quy định pháp luật và thực hiện các quy định pháp luật đó trên địa
bàn thành phố Hà Nội, một địa bàn đi đầu cả nước về hoạt động công chứng với sự
phát triển của về số lượng và tính chất phức tạp của các giao dịch. Qua đó, thấy
được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế để đưa ra một số đề xuất về
quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Công chứng của Việt Nam nói


chung, kiện toàn về mặt tổ chức và hoạt động của các Văn phòng công chứng tại
thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề
tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công chứng và tổ chức, hoạt động của Văn
phòng Công chứng
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Công chứng
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp trong việc tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các Văn phòng Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG CÔNG CHỨNG
1.1. Những điểm chung về công chứng và lịch sử phát triển công
chứng ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm công chứng


Nội hàm của hoạt động công chứng là việc xác định khái niệm công chứng.
Xác định rõ khái niệm công chứng có vai trò lý luận quan trọng cũng như trong
thực tiễn. Căn cứ vào đó chúng ta có thể xác định được phạm vi, nội hàm của việc
công chứng mà đặc biệt nó còn xác định được mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động
của tổ chức hành nghề công chứng, quyền hạn và nghĩa vụ của những cá nhân,
được tổ chức được giao chức năng quản lý nhà nước về công chứng.
Công chứng ở nước ta được công nhận với tư cách là một thể chế pháp lý
từ rất sớm (năm 1930 dưới thời Pháp thuộc), nhưng mãi đến năm 1987, thuật
ngữ “công chứng” mới bắt đầu được sử dụng một cách rộng rãi. Cho đến nay,
thuật ngữ “công chứng” trở thành một thuật ngữ khá phổ biến không chỉ trong
các từ điển, tài liệu luật học mà còn trong các văn bản quy phạm pháp luật:
Về mặt xã hội, có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về công chứng
được đưa ra. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì Công chứng là việc công
chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác
bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ
chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Theo quan điểm của Dương Khánh trong
Luận án tiến sĩ Luật học với đề tài Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở
nước ta hiện nay đã đưa ra quan điểm của mình về khái niệm công chứng là:
Hoạt động bổ trợ tư pháp theo nghĩa rộng và cung cấp chứng cứ
cho hoạt động của toàn án theo nghĩa hẹp nhằm góp phần bảo đảm quyền


lợi, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội; có tác dụng góp phần chủ động phòng ngừa các tranh chấp và
vi phạm pháp luật, cung cấp tài liệu có giá trị chứng cứ phục vụ cho việc
giải quyết các tranh chấp đồng thời góp phần vào việc duy trì kỷ cương
pháp luật trong xã hội [16, tr.25].
Về mặt pháp lý, thuật ngữ “công chứng” lần đầu tiên được giải thích tại
Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác
công chứng nhà nước như sau:

Công chứng nhà nước là một hoạt động của nhà nước, nhằm giúp
công dân, các cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản sự kiện có ý
nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn
bản, sự kiện đó có hiệu lực thực hiện. Bằng hoạt động trên, công chứng
nhà nước tạo ra những đảm bảo pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, các cơ quan, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp
luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ngăn ngừa vi phạm
pháp luật, giúp cho việc giải quyết các tranh chấp được thuận lợi, góp
phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa [26].
Đến năm 1991, thuật ngữ “công chứng” được nghiên cứu sửa đổi để đưa ra
một cách ngắn gọn hơn trong Nghị định số 45/HĐBT của HĐBT ngày 27 tháng 2
năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước quy định. Thông tư
06/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Công chứng ngày 15/06/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng:
Công chứng là việc chứng nhận xác thực các hợp đồng và giấy tờ
theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân và cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây
gọi tắt là các tổ chức), góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng


cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các hợp đồng và giấy tờ đã được công
chứng có giá trị chứng cứ [25].
Kế thừa và phát triển tinh thần của Nghị định số 45/HĐBT của HĐBT ngày
27 tháng 2 năm 1991, tại Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước, khái niệm “Công chứng” đã
được bổ sung và làm rõ vai trò của Công chứng nhà nước bên cạnh chức năng công
chứng của Ủy ban nhân dân:
Công chứng là việc chứng nhận xác thực của các hợp đồng và giấy
tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

công dân và cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây
gọi tắt là các tổ chức), góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các hợp đồng và giấy tờ đã được công
chứng nhà nước chứng nhận hoặc Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền
chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp bị tòa án nhân dân tuyên
bố là vô hiệu [6].
Cũng chính từ khái niệm này, từ giai đoạn này, các Phòng công chứng (công
chứng nhà nước) được ra đời. Đây được coi là bước tiến quan trọng trong quá trình
triển công chứng Việt Nam theo định hướng xã hội hóa.
Theo thời gian, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, thuật ngữ “công
chứng” cũng không ngừng thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp và được ghi nhận
qua các Nghị định, Nghị quyết khác nhau của chính phủ. Năm 2000, khái niệm
công chứng được đưa ra là việc Phòng Công chứng chứng nhận tính xác thực của
hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự,
thương mại và quan hệ xã hội khác và thực hiện các việc khác theo quy định của
Nghị định này” [4, Điều 2]. Đáng chú ý, tại khái niệm này đã có sự phân định rõ
khái niệm công chứng và chứng thực, điều mà các quan điểm, khái niệm trước đây
chưa làm rõ được, bản chất của hành vi công chứng là:“chứng nhận tính xác thực


của hợp đồng”, còn hành vi chứng thực lại chỉ là việc “xác nhận sao y giấy tờ, hợp
đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân”. Như vậy, theo khái niệm nêu trên, hành vi
công chứng chính là việc xác lập giá trị pháp lý cho văn bản, hợp đồng; còn hành
vi chứng thực chỉ đơn thuần là việc sao lại các văn bản, hợp đồng mà thôi.
Năm 2006, năm với dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển công chứng
khi Luật Công chứng đầu tiên được thông qua đưa ra khái niệm về công chứng một
cách hoàn chỉnh, Theo đó, công chứng là việc Công chứng viên chứng nhận tính
xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy
định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng [21, Điều 2]. Khái niệm này một lần nữa được sửa đổi mô tả để phù hợp với

những quy định mới về chứng thực chữ ký và bản dịch tại Luật Công chứng 2014
có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015 vừa qua:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề
công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch
dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức
xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng [22, Điều 2].
Như vậy, có thể thấy rằng, ở các giai đoạn phát triển khác nhau của đất
nước, khi nền kinh tế, văn hoá và xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu giao dịch
dân sự của người dân ngày càng tăng cả về số lượng và tính phức tạp, khái niệm
công chứng cũng từ đó mà có những thay đổi nhất định. Sự thay đổi này thể hiện
quan điểm của nhà nước ta về công chứng thêm rõ ràng và cụ thể hơn, nhưng xét
về bản chất và mục đích của hành vi thì vẫn không thay đổi. Nội hàm của khái
niệm công chứng là tạo lập nên một loại chứng cứ viết, có giá trị pháp lý cao, vì


các hợp đồng, giấy tờ này được chứng nhận tính xác thực của nó do những người
có thẩm quyền công chứng, chứng nhận nên nó mang dấu ấn của công quyền và trở
thành “công chứng thư”. Về ngoại diên của khái niệm công chứng bao hàm các
loại giấy tờ, hợp đồng mà theo quy định của pháp luật bắt buộc phải công chứng,
hoặc cá nhân tổ chức tự nguyện công chứng để những giấy tờ này trở thành một
chứng cứ pháp lý. Vì vậy, dưới góc độ chung nhất chúng ta có thể hiểu công chứng
là việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch bằng văn
bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức có nhu
cầu tự nguyện yêu cầu công chứng do Công chứng viên của một tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của công chứng


Thứ nhất, công chứng là hành vi do Công chứng viên thực hiện.
Công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu
trách nhiệm tiếp nhận hoặc lập các hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu
cầu công chứng đảm bảo cho các hợp đồng, giao dịch sau khi được chứng nhận có
giá trị pháp lý như một văn bản của cơ quan công quyền.
Công chứng viên cũng được phân thành hai dạng khác nhau phụ thuộc vào
tổ chức hành nghề công chứng mà công chứng viên đang hàng nghề:
- Công chứng viên Phòng Công chứng là công chức, viên chức nhà nước
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Công chứng viên Văn phòng Công chứng không phải là công chức, viên
chức nhà nước, lương và các khoản thu nhập khác được trích từ nguồn thu phí
công chứng, thù lao công chứng và nguồn thu hợp pháp khác từ hợp đồng công
chứng.
Đặc điểm này phân biệt với hành vì chứng thực là hành vi không chỉ do
công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà còn do người đại diện của


cơ quan hành chính công quyền thực hiện.
Thứ hai, nội dung cơ bản của công chứng là chứng nhận các hợp đồng và
lập hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của công dân, tổ chức và chứng nhận các
hợp đồng, giao dịch theo quy định của pháp luật.
Có thể nhận thấy từ khái niệm được ghi nhận trong Luật Công chứng 2014
có hai loại Hợp đồng, giao dịch là những Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật bắt
buộc phải công chứng và những Hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không bắt buộc
phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức giao kết tự nguyện yêu cầu công chứng
khi thấy cần thiết để đảm bảo tính an toàn cho giao dịch:
- Loại Hợp đồng, giao dịch pháp luật quy định bắt buộc phải qua công
chứng là những Hợp đồng, giao dịch trong trường hợp mang tính chất phức tạp và
dễ xảy ra tranh chấp hoặc đối tượng giao dịch nhà nước cần kiểm soát và quản lý.
Quy định này còn được thể hiện trong Bộ luật Dân sự 2005:

“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp
đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể
hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc
xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình
thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác [19, Điều 401]
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Nguyễn Ngọc Bích (2008), “Xã hội hoá hoạt động công chứng và yêu cầu
hoàn thiện pháp luật về công chứng” Tạp chí Dân chủ pháp luật, Bộ Tư
pháp, (6), tr. 5 – 8.


2.

Bộ Tư pháp (1987), Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 hướng dẫn
công tác công chứng nhà nước, Hà Nội.

3.

Chính phủ (1996), Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 về tổ chức
và hoạt động công chứng nhà nước quy định, Hà Nội.

4.

Chính phủ (2000), Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000

về công chứng, chứng thực, Hà Nội.

5.

Chính phủ (2004), Nghị định số 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư. Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2007), Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Thông tư liên tịch số
04/2006 TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp
đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, Hà Nội.

7.

Chính phủ (2015), Nghị đinh 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2015), Nghị định Số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, Hà Nội.

9.

Lê Thị Bích Hạnh (2010), Cần có quy định và hướng dẫn cụ thể một số thủ
tục công chứng”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, (chuyên đề),

tr. 23 - 25, 32

10.

Nguyễn Thị Hạnh (1998), Công chứng hợp đồng kinh tế và các thoả thuận
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế - thực trạng và giải pháp,
Luận án thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

11.

Hội đồng Bộ trưởng (2015), Nghị định số 45/HĐBT của HĐBT ngày 27
tháng 2 năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước quy định.
Thông tư 06/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng ngày 15/06/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn


thi hành một số điều của Luật Công chứng, Hà Nội.
12.

Lê Quốc Hùng (2009), “Luật công chứng và vấn đề xã hội hoá hoạt động
công chứng”, Phòng quốc hội, (21), tr.52 – 55.

13.

Trịnh Duy Hưng (2010), Một số ý kiến về việc thực hiện yêu cầu công
chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch của doanh nghiệp, Tạp chí Dân chủ
và pháp luật, Bộ Tư pháp, (chuyên đề), tr. 30 – 32.

14.


Chu Văn Khanh (2009), Quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của văn
phòng sang loại hình công ty hợp danh theo Quyết định số 1488/QĐ-UBND
ngày 31/3/2009 của UBND thành phố Hà Nội và Giấy đăng ký hoạt động số
09/TP-ĐKHĐ ngày 8/4/2009 của Sở Tư pháp thành phố, Hà Nội.

15.

Đặng Văn Khanh (2000), Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác
định phạm vi, nội dung hành vi công chứng và giá trị pháp lý của văn bản
công chứng ở nước ta hiện nay, Luận án TS Luật học.

16.

Dương Khánh (2002), Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước
ta hiện nay, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật.

17.

Nguyễn Quang Minh (2009), Xã hội hoá công chứng ở Việt Nam hiện nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án thạc sĩ luật học.

18.

Phạm Xuân Phương (2010), “Hà Nội với việc thực hiện xã hội hoá công chứng”,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, (chuyên đề), tr. 13 -15

19.

Quốc hội (2005), Luật Dân sự, Hà Nội.

20.


Quốc hội (2006), Luật công chứng năm 2006 và văn bản hướng dẫn thi
hành, Nxb Chính trị quốc gia.

21.

Quốc hội (2006), Luật Công chứng, Hà Nội.

22.

Quốc hội (2014), Luật Công chứng, Hà Nội.

23.

Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

24.

Quốc hội (2014), Luật nhà ở, Hà Nội.

25.

Quốc hội (2015), Luật Công chứng, Hà Nội.


26.

Sở Tư pháp - Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013), Ngành Tư pháp
Thủ đô với nhiều hoạt động mừng ngày truyền thống,
/>&idtin=256


27.

Chu Hồng Sơn (2016), “Đôi điều về năng lực và đạo đức nghề nghiệp của
công chứng viên”, Tạp chí dân chủ và pháp luật.

28.

Dương Đình Thành (1995), “Công chứng Nhà nước - công cụ hưu hiệu bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức”, Tạp chí Pháp luật,
(chuyên đề).

29.

Tuấn Đạo Thanh (2008), Nghiên cứu so sánh pháp luật về công chứng một
số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc
hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ
Luật học, Hà Nội.

30.

Trần Thất, Đặng Văn Khanh (1998), “Một số nhận xét về pháp luật hiện
hành về công chứng Nhà nước và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, (4).

31.

Thu Hằng (2016), Đề nghị bổ sung số lượng tổ chức hành nghề công chứng
vào
Quy

hoạch,
Bổ
trợ

pháp

Bộ

pháp
/>
32.

Tổng cục Thống kê Việt Nam (2011), Diện tích, dân số và mật độ dân số
năm 2011 phân theo địa phương.

33.

Tổng cục Thống kê Việt Nam (2014), Niên giám thống kê, Truy cập 1 tháng

34.

Trần Anh Tuấn (1995), “Công chứng Nhà nước thành phố Hà Nội, những
vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí QLNN, (11).

35.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Báo cáo tình hình thực hiện
pháp luật về công chứng, chứng thực trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà
Nội.


36.

Bùi Đăng Vương (2010), “Công chứng quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ


gia đình để vay vốn không?”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp,
(2), tr. 42 - 43, 47.
37.

Đỗ Hoàng Yến (2010), “Kết quả hai năm thực hiện Luật công chứng và một
số kiến nghị”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, (chuyên đề), tr. 2
– 7.

II. Tài liệu trang Web
38.

/>


×