Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý nhà nước về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 04 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VIẾT THÀNH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận
văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Bích Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Viết
Thành, trƣờng Đại học kinh tế-Đại học quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Trong quá trình
điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi cũng
đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cơ quan nơi tôi công tác, các
đồng nghiệp và nhân dân địa phƣơng. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân
thành của các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế-Đại học
Quốc gia Hà Nội, tập thể Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Quản lý

Đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cán bộ đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lê Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP ......................................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ........ 7
1.2.1 Đất nông nghiệp và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ............................. 7
1.2.2 Sự cần thiết phải chuyển đổi MĐSD ĐNN ................................................................... 14
1.2.3 Quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ......................... 16

1.2.4 Một số quy định cơ bản liên quan đến quản lý nhà nƣớc về chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp ......................................................................................................................... 19
1.3 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp... 26
1.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại Việt
Nam............................................................................................................................................ 26
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại
một số địa phƣơng..................................................................................................................... 31
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp....................................................................... 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 37
2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................................... 37
2.1.1 Dữ liệu thứ cấp................................................................................................................. 37
2.1.2 Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................................. 37
2.2 Phƣơng pháp Tổng hợp thông tin ...................................................................................... 38
2.2.1 Phân tổ thống kê .............................................................................................................. 38
2.2.2 Bảng thống kê .................................................................................................................. 38


2.2.3 Phƣơng pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ...................................................................... 39
2.3 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................................ 39
2.3.1 Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................................... 39
2.3.2 Phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu ...................................................... 39
2.3.3 Phƣơng pháp thống kê so sánh ....................................................................................... 39
2.3.4 Phƣơng pháp tổng hợp ................................................................................................... 40
Chƣơng 3: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2010 - 2014................................................................................................................................ 41
3.1 Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến chuyển đổi MĐSD đất của tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................................................. 41
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 41

3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................................... 43
3.1.3 Khái quát về kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ......................................................... 46
3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng tỉnh Thanh Hóa48
3.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa......................................................................................... 51
3.2.1 Tình hình thực hiện các nội dung về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa..... 51
3.2.2 Thực trạng chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................. 59
3.3 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.......................................................................................................................... 67
3.3.1 Những mặt đạt đƣợc ...........................................................................................67
3.3.2 Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân ............................................................................. 68
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA ............................................................................................................... 70
4.1 Định hƣớng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020 .................................................................................................................... 70


4.2 Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................................... 75
4.2.1. Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.................75
4.2.2. Xây dựng các chƣơng trình dự án phát triển kinh tế xã hội, liên quan tới
các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ..................................77
4.2.3. Tổ chức tốt các hoạt động quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp .........................................................................................79
Kết luận...................................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo..................................................................................................................... 84



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa
Chữ viết tắt
Tiếng Anh

Tiếng Việt

CNH

Công nghiệp hóa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTH
FDI

Đô thị hóa
Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

KCN

Khu công nghiệp

MĐSD


Mục đích sử dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐNN

Đất nông nghiệp

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 3.1

Nội dung
Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất phân theo mục
đích sử dụng

ii

Trang
61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trƣờng, đất đai đƣợc coi là

hàng hoá đặc biệt. Tuy nhiên, Tuy nhiên, đất đai tham gia vào các hoạt động kinh tế
- xã hội với các vai trò, vị trí khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng (MĐSD)
và đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của các hoạt động đó. Đối với công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi... đất đai là nền tảng, làm cơ sở, địa điểm để xây dựng các nhà máy
công trình..., để tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc phục vụ sản xuất và đời
sống. Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai tham gia hoạt động với tƣ cách là tƣ
liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, là nguồn gốc tự nhiên để tạo ra nông sản phục vụ
cho nhu cầu của con ngƣời. Chính vì vậy công tác nhà nƣớc về quản lý đất đai có
vai trò rất quan trọng.
Trong quá trình phát triển, để đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội, nhất là nhu cầu
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và đô thị hóa (ĐTH) sự chuyển đổi
MĐSD từ đất nông nghiệp (ĐNN) sang các nhu cầu phi nông nghiệp là xu hƣớng
mang tính quy luật. Kinh tế càng phát triển, quá trình CNH nông thôn đƣợc đẩy
mạnh góp phần làm cho đời sống của ngƣời dân từng bƣớc đƣợc cải thiện. Mặt
khác, dƣới áp lực của sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế nông thôn, nhu cầu
sử dụng đất để phát triển sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng cao. Từ đó, xuất hiện
nhu cầu chuyển đổi MĐSD ĐNN sang mục đích khác. Quá trình đó cần phải đƣợc
tính toán kỹ càng để hạn chế tốc độ giảm ĐNN, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông sản
ngày càng cao; đồng thời phải đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành và các
MĐSD phi nông nghiệp ngày càng lớn. Trong thời kỳ đổi mới nƣớc ta đã có những
thay đổi lớn trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Ở Việt Nam, thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh CNH, HĐH, trong những năm
qua trên khắp các vùng miền của đất nƣớc, nhiều khu công nghiệp (KCN) với quy
mô khác nhau đƣợc hình thành và đi vào hoạt động. Cùng với xu hƣớng đó, quá
trình xây dựng các KCN, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu

1


cầu công cộng và lợi ích quốc gia cũng đang diễn ra rất nhanh, không chỉ đối với

các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh mà đối với hầu hết các
tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả nƣớc. Đây là xu thế tất yếu trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, tạo nên động lực mới cho sự phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, ngoài những tác động tích cực của quá trình đó mang lại thì
đã và đang đặt ra những vấn đề rất bức xúc, thậm chí gây nên những tác động tiêu
cực, ảnh hƣởng xấu đến mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của đất nƣớc.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nƣớc.
Hiện nay tỉnh đang có những bƣớc tiến lớn, chuyển mình mạnh mẽ trong việc thu
hút đầu tƣ, phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu chuyển đổi MĐSD ĐNN để đáp ứng
yêu cầu phát triển mở rộng các ngành kinh tế xã hội là một yêu cầu có tính khách
quan, nhằm tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Bản
thân là ngƣời làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai, công tác trong ngành tài
nguyên môi trƣờng, tôi có mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu về công tác quản lý nhà
nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh. Vì vậy tôi đã lựa chọn thực hiện
đề tài "quản lý nhà nƣớc về chuyển MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa". làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế. Đề tài nhằm trả lời câu hỏi: thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN tại tỉnh Thanh Hóa
nhƣ thế nào? Và đâu là giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.2 Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiến về chuyển đổi MĐSD ĐNN, đặc biệt là vai
trò của quản lý nhà nƣớc đối với vấn đề này. Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà
nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN trên đại bàn tỉnh Thanh Hóa. Qua đó đề xuất kiến
nghị một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi
MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

2



3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nƣớc về

chuyển MĐSD ĐNN.
-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
-

Khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản

lý nhà nƣớc về đất đai, đặc biệt là chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề chuyển đổi MĐSD
ĐNN. Trong đó chủ yếu tập trung vào sự cần thiết phải chuyển đổi MĐSD đất và
quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi

MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất kiến nghị một số giải pháp giúp
tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD đất trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.

-

Về không gian: Luận văn chỉ tập trung vào quản lý nhà nƣớc về chuyển

MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, không quan tâm đến quy hoạch sử dụng
đất hay các lĩnh vực quản lý đất đai khác.
-

Về thời gian: Số liệu công tác quản lý nhà nƣớc về chuyển MĐSD ĐNN trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong 5 năm từ 2010 đến 2014.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD ĐNN

3


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Hiện trạng quản lý nhà nƣớc về chuyển MĐSD ĐNN tại tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014
Chƣơng 4: Một số kiến nghị, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nƣớc về chuyển MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hầu hết các hộ gia đình trong những quốc gia nghèo, những nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam đều sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do vậy ĐNN trở
thành một tài sản sinh kế quan trọng. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng
đối tăng trƣởng, việc làm và sinh kế nông hộ trong hầu hết các quốc gia đang phát
triển (DFID, 2002). Vì lý do này, đất và sinh kế nông thôn luôn là chủ đề thu hút
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Theo
Deininger and Feder (1999, p. 1) “ Trong xã hội nông nghiệp, đất đai đóng vai trò
nhƣ phƣơng tiện chính không chỉ tạo ra sinh kế mà còn đƣợc xem nhƣ của cải để
tích lũy và thừa kế giữa các thế hệ”. Vì vậy, đất đai đóng một vai trò quan trọng
trong chiến lƣợc sinh kế của ngƣời nông dân và bất kỳ sự thay đổi MĐSD ĐNN
cũng sẽ dẫn tới những thay đổi lớn đối với sinh kế của họ.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy ĐTH và tăng trƣởng kinh tế nhanh luôn đi
cùng với việc thu hồi và chuyển đổi MĐSD ĐNN sang các mục đích khác phục vụ
cho ngành công nghiệp, dịch vụ. Quá trình này gây ra những tác động có thể là tích
cực và tiêu cực tới nhiều bên liên quan.
Việc chuyển đổi ĐNN có tác động bất lợi vào chiến lƣợc sinh kế của các hộ
gia đình phụ thuộc hoàn toàn hoặc phần lớn vào ĐNN và những nguồn tài nguyên
thiên nhiên khác. Tuy thế, những bất lợi nhƣ vậy có khả năng đƣợc bù đắp bởi
những công việc mới đƣợc tạo ra từ quá trình ĐTH và CNH. Những cơ hội nhƣ vậy
có thể đƣợc những hộ nông dân nắm băt để gia tăng lợi ích kinh tế của họ. Ví dụ, sự
suy giảm diện tích ĐNN ở nông thôn thƣờng đi cùng với việc gia tăng phạm vi
không gian đô thị, dẫn tới sự gia tăng trong mối liên hệ giữa nông thôn và thành thị.
Điều này sẽ đƣa đến những thuận lợi cho những ngƣời nông dân tiếp cận thị trƣờng

5



đô thị và những cơ hội việc làm phi nông nghiệp (Tacoli, 2004). Thêm nữa, việc
chuyển đổi đất thƣờng đi cùng với quá trình cải thiện cơ sở hạ địa phƣơng, và do
vậy hỗ trợ việc thúc đẩy năng suất và đa dạng hóa và thâm canh sản xuất nông
nghiệp của những ngƣời nông dân ở các vùng ven đô (Gregory & Mattingly, 2009).
Việc chuyển đổi MĐSD ĐNN trong bối cảnh phát triển kinh tế, tốc độ ĐTH
tăng là điều không thể tránh khỏi. Lúc này, nhà nƣớc cần giữ vai trò đầu mối trong
việc quản lý, điều hành, thanh tra giám sát để quá trình chuyển đổi diễn ra thuận lợi,
đảm bảo hài hòa lợi ích giữ các bên liên quan. Vì một mục tiêu tăng trƣởng và phát
triển bền vững của toàn xã hội.
Tại Việt Nam, đổi mới đất đai đã đƣợc thực hiên nhƣ một phần của chính
sách đổi mới kinh tế (Kirk & Nguyen, 2009). Kể từ khi luật đất đai đƣợc ban hành,
việc sử dụng ĐNN dài hạn và ổn định đã đƣợc đảm bảo (T. T. Nguyen, 2012), và
luật này đã đƣợc thực hiện qua việc trao giấy chứng nhận sử dụng đất tới tất cả các
hộ gia đình. Cùng với đổi mới đất đai, tự do hóa thị trƣờng nông nghiệp cũng đƣợc
tiến hành. Một phần, những chính sách nhƣ vậy thúc đẩy sự thâm canh về trồng lúa
và đa dạng hóa những mùa màng mới và giá trị cao nhƣ cà fê, và điều này dẫn tới
một sự cải tiến đáng kể trong thu nhập hộ gia đình, an ninh lƣơng thực và tình trạng
dinh dƣỡng của ngƣời dân (Kirk & Nguyen, 2009).
Trong bối cảnh chuyển đổi ĐNN gia tăng trong các vùng ven đô của các thành
phố lớn tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã cố gắng tìm kiếm câu trả lời
về việc mất đất sẽ ảnh hƣởng đến sinh kế của những hộ gia đình nông thôn nhƣ thế
nào bằng việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và thống kê mô tả. Một
vài nghiên cứu tình huống tại những vùng ngoại ô của Thành Phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội cho thấy những tác động tích cực và tiêu cực của việc thu hồi đất đối đối với
lợi ích của ngƣời nông dân và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Một nghiên cứu đƣợc
tiến hành bởi T. N. Do (2006) cho rằng thu hồi đất dẫn tới sự mất mất ĐNN, nguồn
cung lƣơng thực và nguồn thu nhập nông nghiệp của nhiều hộ gia đình vùng ven đô
của Hà Nội. Tuy nhiên, rất nhiều hộ gia đình mất đất đã thích ứng một cách tích cực
với bối cảnh mới bằng việc đa dạng hóa lao động của họ trong công việc lao động


6


thủ công. Nguồn thu nhập cao nhƣng không ổn định từ việc làm công ăn lƣơng ở
khu vực phi chính thức đã trở thành nguồn thu nhập chính cho rất nhiều hộ gia đình.
Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa phƣơng cũng đƣợc cải thiện đáng kể sau
khi có việc thu hồi ĐNN. Trong một nghiên khác ở những vùng ven đô của thành
phố Hồ Chí Minh nơi hầu hết ĐNN đƣợc thu hồi cho các KCN và đất ở của khu dân
cƣ, Vo (2006) phát hiện rằng những ngƣời nông dân mất đất đã chuyển đổi từ trồng
lúa sang chăn nuôi và làm vƣờn. Thêm nữa, những cơ hội việc làm phi nông nghiệp
đƣợc tạo ra nhiều hơn nhờ vào quá trình gia tăng ĐTH và CNH, và điều này làm
cho những ngƣời dân địa phƣơng không còn ý định tiếp tục làm nghề nông nữa.
Việc nghiên cứu tài liệu tổng quan cho thấy việc chuyển đổi MĐSD ĐNN
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu, học giả và các cơ quan quản lý nhà nƣớc quan tâm.
Rất nhiều nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi MĐSD ĐNN đƣợc thực hiện. Các
nghiên cứu phần nào đã lý giải đƣợc tính cấp thiết của việc chuyển đổi MĐSD
ĐNN, đánh giá tác động của việc chuyển đổi MĐSD ĐNN đến các bên liên quan.
Tuy nhiên chƣa thấy nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò của quản lý nhà nƣớc
về chuyển đổi MĐSD ĐNN, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Vì lý do này,
tác giả quyết định lựa chọn đề tài quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi MĐSD đất trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa cho luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp
1.2.1 Đất nông nghiệp và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1 Đất nông nghiệp
Khái niệm ĐNN:
ĐNN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
rừng. ĐNN bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nôi trồng thủy
sản, đất làm muối và ĐNN khác (Luật đất đai 2013).

Phân loại ĐNN

7


-

Đất sản xuất nông nghiệp: là ĐNN sử dụng vào mục đích sản xuất nông

nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm: là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trƣởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm, kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thƣờng xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử
dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng
vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng lúa: là ruộng, nƣơng rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng
lúa kết hợp với sử dụng vào mục đích khác đƣợc pháp luật cho phép nhƣng
trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nƣớc, đất trồng lúa nƣớc còn
lại, đất trồng lúa nƣơng.
+ Đất cỏ dùng cho chăn nuôi: là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên
có cải tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên có cải
tạo.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: là đất trồng cây hàng năm không phải đất
trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây
thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng
trồng cây hàng năm khác và đất nƣơng rẫy trồng cây hàng năm khác.
-

Đất trồng cây lâu năm: là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trƣởng trên


một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trƣờng nhƣ
cây hàng năm nhƣng cho thu hoạch trong nhiều năm nhƣ Thanh Long, Chuối, Dứa,
Nho,…; Bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm
và đất trồng cây lâu năm khác.
+ Đất trồng cây công nghiệp lâu năm: là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp
hoặc phải qua chế biến mới sử dụng đƣợc gồm chủ yếu là Chè, Cà phê, Cao
su, Hồ tiêu, Điều, Ca cao, Dừa,…
+ Đất trồng cây ăn quả lâu năm: là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch là quả để ăn tƣơi hoặc kết hợp chế biến.

8


+ Đất trồng cây lâu năm khác: là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng
cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất
trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp,
đất vƣờn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây
hàng năm.
-

Đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu

chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác, chặt
phá, hỏa hoạn đƣợc đầu tƣ để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có cây
rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng mới); bao
gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
+ Đất rừng sản xuất: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản

xuất, đất trồng rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ: là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn,
bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chắn gió, chắn
cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
-

Đất nuôi trồng thủy sản: là đất đƣợc sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng

thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng
thủy sản nƣớc ngọt.
-

Đất làm muối: là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.

-

ĐNN khác: là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà

khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
đƣợc pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo cây giống, con giống;
xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực

9


vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. (luật đất đai 2013).

Nghiên cứu ĐNN tại tỉnh Thanh Hóa có đầy đủ tất cả các loại ĐNN theo phân
loại bên trên.
Vai trò và ý nghĩa của ĐNN
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động –
thực vật và con ngƣời trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con ngƣời
tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài ngƣời. Đất đai tham gia vào
tất cả các ngành kinh tế và xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị
trí khác nhau.
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị trí
đặc biệt. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đặc
biệt vì đất đai vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu lao động. Đất đai là đối
tƣợng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con ngƣời trong quá trình sản xuất
nhƣ: cày, bừa, xới,… để có môi trƣờng tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tƣ liệu
lao động vì đất đai phát huy tác dụng nhƣ một công cụ lao động. Con ngƣời sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nôn
nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trƣờng sống, mà còn là nguồn cung
cấp dinh dƣỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều
vào chất lƣợng đất đai. Diện tích, chất lƣợng của đất đai quy định lợi thế so sánh
của mỗi vùng cũng nhƣ cơ cấu sản xuất của từng nông trại nói riêng một cách đúng
hƣớng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã
hội.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nƣớc: các đầm lầy, sông ngòi, kênh
rạch, rừng ngập mặn, các vugnx, vịnh ven biển, hồ nƣớc nhân tạo,… còn có nhiều
vai trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các
hoạt động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lƣu trữ các nguồn gien quý hiếm. Ngoài ra,
ĐNN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nƣớc thải, điều hòa dòng chảy
(giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phƣơng, chống xói lở ở bờ biển, ổn
định mạch nƣớc ngầm cho nguồn sản xuất nông nghiệp, tích lũy nƣớc ngầm, là nơi

10



cƣ trú của các loại chim, phát triển du lịch,…
Hƣớng sử dụng đất quy định hƣớng sử dụng các tƣ liệu sản xuất khác và hiệu
quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tƣ liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết
các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ
đất đai để đảm bảo cả lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất
tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quôc gia (Đỗ Kim chung và
cộng sự, 1997)
1.2.1.2 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Khái niệm:
Chuyển MĐSD đất mới đƣợc pháp luật đất đai đề cập đến từ năm 2001 (khi
sửa đổi, bổ sung lần thứ 2 luật đất đai 1993). Chuyển MĐSD đất là việc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển MĐSD đất với
những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Luật đất đai số 40/2013/QH 13 ban hành ngày 29/11/2013 qui định Nhà
nƣớc căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất mà cho
phép ngƣời sử dụng đất đƣợc chuyển sang sử dụng vào mục đích khác ngay trên
diện tích đất mà họ đang sử dụng. Nhà nƣớc không phải thu hồi rồi giao lại mà chỉ
cần cho phép ngƣời sử dụng đƣợc thực hiện nghĩa vụ tài chính và công nhận cho họ
đƣợc chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Hiểu theo nghĩa thông thƣờng, “chuyển đổi MĐSD đất” nói chung bản thân nó
đã đủ nghĩa là sự thay đổi về MĐSD của đất. Điều đó đƣợc giải nghĩa là: chủ thể sử
dụng đất không sử dụng cho mục đích trƣớc đây nữa và sẽ thay đổi nó sang MĐSD
khác. Đất đó có thể là ĐNN, nhƣng cũng có thể là đất phi nông nghiệp. Ví dụ: Đất
khu dân cƣ, với tƣ cách là đất ở nông thôn (hay thành thị) đƣợc giải tỏa để mở
đƣờng là sự chuyển đổi từ mục đích đất ở sang mục đích đất giao thông.
Chuyển đổi MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về
MĐSD của đất, nhƣng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nông nghiệp

khác hoặc từ ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Ví dụ: Đất đang sử dụng vào mục

11


đích nông nghiệp, đang trồng lúa chuyển sang nuôi trồng thủy sản hoặc đất đang sử
dụng vào mục đích nông nghiệp chuyển sang xây dựng KCN, sẽ trở thành đất khu,
cụm công nghiệp.
Chuyển đổi MĐSD ĐNN còn đƣợc hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về
mặt kinh tế tổ chức. Về mặt pháp lý, chuyển đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD
đất theo quy hoạch sử dụng đất, đƣợc duyệt bằng quyết định hành chính (trong
trƣờng hợp phải xin phép) khi ngƣời sử dụng đất có yêu cầu. Trên thực tế, do đặc
điểm của đất nói chung, ĐNN có giới hạn về mặt số lƣợng. Trong khi đó, ĐNN là
cơ sở tự nhiên cần thiết để tạo ra các nông sản duy trì sự tồn tại của con ngƣời. Mâu
thuẫn giữa nhu cầu về nông sản ngày càng tăng do sự gia tăng với quỹ ĐNN ngày
càng giảm do yêu cầu sử dụng vào các ngành phi nông nghiệp đã khiến nhiều quốc
gia phải hạn chế chuyển ĐNN sang mục đích phi nông nghiệp. Sự phê duyệt bằng
các quyết định hành chính, vì thế đƣợc sử dụng trong quản lý chuyển đổi MĐSD
của ĐNN.
Về mặt kinh tế tổ chức, đất đai đƣợc sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế
và đời sống kinh tế xã hội. Để sử dụng đất đai có hiệu quả hay vì một mục đích kinh
tế nào đó, ngƣời ta có thể chuyển đổi MĐSD nó. Trong nông nghiệp, đó là quá trình
chuyển đổi từ mục đích trồng các cây trồng, nuôi các vật nuôi có giá trị kinh tế thấp
sang các cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Là quá trình chuyển đổi từ
MĐSD vào nông nghiệp sang các mục đích phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
rộng hơn là phục vụ cho cả nền kinh tế quốc dân.
Mục đích của chuyển MĐSD đất:
- Đa dạng các hình thức có đƣợc đất để sử dụng của ngƣời sử dụng.
- Đơn giản thủ tục hành chính trong việc phân phối lại đất đai.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Nhƣ vậy, Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, cho phép ngƣời sử dụng đất
chuyển MĐSD đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nƣớc cho
ngƣời sử dụng đất hoặc đồng ý cho ngƣời đang sử dụng đất chuyển sang mục đích
khác. Các hoạt động này đều nhằm:

12


-

Đáp ứng đƣợc các nhu cầu đối tƣợng sử dụng đất, kể cả trong nƣớc và

ngoài nƣớc.
-

Đảm bảo cho đất đai đƣợc phân phối và phân phối lại cho các đối

tƣợng sử dụng đƣợc sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nƣớc đã quy
định, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng làm cơ sở
để giải quyết mọi mối quan hệ đất đai và ngƣời sử dụng yên tâm thực hiện các
quyền của mình trên diện tích đất đó.
Nhà nƣớc thu hồi đất nhằm thực hiện quyền định đoạt của Nhà nƣớc đối với
đất đai để thực hiện quyền quyết định duy nhất của Nhà nƣớc đối với đất đai và đơn
giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
Vai trò của chuyển MĐSD đất:
Chuyển đổi MĐSD đất đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh tế, chính trị,
thƣơng mại, văn hóa của xã hội. Chuyển đổi MĐSD đất có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy công
nghiệp hóa nhanh chóng.

Các đối tƣợng nhà nƣớc cho phép chuyển MĐSD đất
Các đối tƣợng nhà nƣớc cho phép chuyển MĐSD đất:
- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội
- Tổ chức sự nghiệp công
- Hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc
Các đối tƣợng trên khi đƣợc giao đất, cho thuê đất, chuyển MĐSD đất có đầy
đủ các điều kiện về hồ sơ theo quy định thể hiện nhu cầu xin giao đất, xin thuê đất,
xin chuyển MĐSD đất của họ; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, hay chuyển MĐSD đất.

13


1.2.2 Sự cần thiết phải chuyển đổi MĐSD ĐNN
Theo Azadi et al. (2011), có hàng loạt nhân tố dẫn tới sự cần thiết hay tính tất
yếu phải chuyển đổi MĐSD ĐNN sang phi nông nghiệp. Đó là các nhân tố nhƣ
CNH, ĐTH, sự phát triển hạ tầng giao thông đƣờng bộ, và chính sách của chính
phủ. Việc chuyển đổi ĐNN đƣợc coi là hệ quả tất yếu của quá trình tăng trƣởng
kinh tế và dân số, ĐTH và CNH ở hầu hết các quốc gia (Ramankutty et al., 2002; R.
Tan, Beckmann, Van Den Berg, & Qu, 2009).
CNH: Để cung cấp không gian kinh tế cho các CNH, nhƣ việc xây dựng các
KCN, các nhà máy và đơn vị sản xuất, một lƣợng đất, trong đó có ĐNN phải
chuyển đổi thành đất phi nông nghiệp. Ở Trung quốc đƣợc biết nhƣ sự tăng trƣởng
nhanh trong suốt thời gian the 1980s–1990s, gắn liền việc chuyển đổi MĐSD ĐNN
với sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp nông thôn, đặc biệt sự phát triển của
các doanh nghiệp làng xã (TVEs) (Ho & Lin, 2004). Tại Trung Quốc, công nghiệp
nông thôn đƣợc đặt tại những vùng nơi nông nghiệp đƣợc phát triển tốt hơn và đƣợc
đặt gần khu đô thị. 62% trong doanh nghiệp làng xã đƣợc tập trung tại tỉnh ven biển

vì vậy, ngành công nghiệp tại những vùng nông thôn tạo ra nhiều áp lực vào cộng
đồng ở nông thôn để chuyển đổi từ việc sử dụng ĐNN sang mục đích phi nông
nghiệp
Firman (1997) chỉ ra rằng sự phát triển các vùng công nghiệp, đặc biệt các
vùng xung quanh Jakarta, là nhân tố dẫn tới sự chuyển đổi ĐNN quy mô lớn tại
Indonesia. Một vài vùng diễn ra sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang
những hoạt động công nghiệp và dịch vụ. Sự chuyển đổi này cũng đƣợc phản ánh
bởi cấu trúc việc làm. Cấu trúc việc làm chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang
sản xuất công nghiệp. Số hộ gia đình tham gia vào sản xuất nông nghiệp giảm.
Chiến lƣợc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và cải thiện cạnh tranh toàn cầu tại
các KCN tại Indonesia làm gia tăng việc thu hồi đất trong những vùng đô thị. Chiến
lƣợc này thúc đẩy sự phát triển của rất nhiều ngành công nghiệp nhẹ nhƣ giầy dép,
điện tử và sản xuất đồ nhựa. Chiến lƣợc này vì vậy đã làm cho việc thu hồi đất
nghiêm trọng hơn.

14


ĐTH: Tiến trình ĐTH và di cƣ từ nông thôn ra thành thị là hai nhân tố chính
ảnh hƣởng đến việc chuyển đổi MĐSD ĐNN và đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Do dân
số đô thị tăng nhanh cùng với quá trình di cƣ đã dẫn tới nhu cầu lớn về đất đai cho
nhà ở và hạ tầng đô thị. Sun Sheng Han and He (1999) nghiên cứu cấu trúc phân
phối của việc chuyển đổi ĐNN trong một vài thành phố tại Trung Quốc và cũng
kiểm tra mối quan hệ giữa ĐTH và thu hồi ĐNN trong các thành phố. Họ tìm thấy
rằng có một mối quan hệ tƣơng quan dƣơng giữa gia tăng dân số và thu hồi đất tại
những vùng ven biển. Kết quả của họ giống với kết quả nghiên cứu bởi Ho and
Lin’s (2004) cho rằng CNH làm gia tăng quá trình chuyển đổi ĐNN trong những
vùng duyên hải tại Trung Quốc. Họ kết luận rằng tiến trình CNH tai Trung Quốc
thƣờng đi cùng với tiến trình ĐTH và kết quả gây ra sự thu hồi ĐNN.
Việc gia tăng dân số nhanh cũng ảnh hƣởng đến việc thu hồi đất bởi vì dân số

cao hơn dẫn tới cần mở rộng các khu xây dựng để cung cấp nhà ở và cơ hội việc
làm. Fazal (2001) đã phân tích việc ĐTH ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chuyển đổi
ĐNN tại Ấn Độ. Tác giả cho rằng cấu trúc đô thị và gia tăng dân số nhanh trong các
quốc gia phát triển và đang phát triển dẫn tới áp lực về đất. Sự mở rộng ĐTH xâm
lấn những vùng ĐNN màu mỡ. Ấn Độ đã trải qua một sự mất mát lớn ĐNN bởi vì
ĐTH nhanh và việc mở rộng các khu đô thị kết hợp với sự gia tăng dân số. Vấn đề
tƣơng tự cũng đƣợc diễn ra tại Jakarta, Indonesia. Ví dụ, Firman (1997) chỉ ra rằng
sự phát triển nhà ở là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới việc thu hồi ĐNN
trong suốt 20 năm qua ở quốc gia này. Metro Manila là một thành phố khác cũng
trải qua quá trình thu hẹp ĐNN do tiến trình ĐTH (Malaque & Yokohari, 2007)
Sự phát triển cơ sở hạ tầng như đường xá cũng dẫn tới việc chuyển đổi ĐNN
ở hầu hết các quốc gia. Vấn đề này đã diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc hai thập kỷ
trƣớc đây (Lichtenberg & Ding, 2008). Khi ngành công nghiệp tăng trƣởng nhanh,
khu vực nông nghiệp trở thành thƣơng mại hóa, thu nhập của ngƣời dân gia tăng và
số ngƣời di chuyển cũng gia tăng, hệ thống đƣờng xá trở nên tắc nghẽn và cần đƣợc
mở rộng và xây dựng mới và do vậy một diện tích lớn ĐNN buộc phải bị thu hồi
cho việc xây dựng đƣờng giao thông và các công trình hạ tầng liên quan. Theo Ho

15


và Lin (2004), những dự án đƣờng xá khác nhau tại Trung Quốc đòi hỏi một khối
lƣợng lớn ĐNN. Rất nhiều học giả tin rằng việc xây dựng đƣờng xá hỗ trợ phát
triển công nghiệp để kết nối với đƣờng cao tốc đã dẫn tới việc chuyển đổi đất ở các
vùng ĐNN màu mỡ.
Chính sách phát triển kinh tế của chính phủ: hầu hết các chính sách phát triển
kinh tế có khuynh hƣớng thúc đẩy gia tăng công nghiệp và gián tiếp thúc đẩy việc
thu hồi ĐNN trong rất nhiều các quốc gia đang phát triển nhƣ Indonesia, China,
Vietnam, và the Philippines (Irawan, 2008; Lichtenberg & Ding, 2008; Malaque &
Yokohari, 2007; Van den Berg, Van Wijk, & Van Hoi, 2003). Thêm nữa, những

chính sách phát triển không gian quyết định chuyển đổi hoặc mở rộng một vùng trở
thành KCN hay nơi cƣ dân sinh sống thúc đẩy sự thu hồi ĐNN trong vùng đó.
Chính sách thiết lập các KCN trong những vùng đô thị của Jakarta, nhƣ là
Tanggerang, Bekasi and Karawang dẫn tới việc thu hồi đất trên diện rộng tại
Indonesia (Firman, 1997). Chính phủ Trung Quốc quyết định di dời các KCN tới
những vùng ven đô để giải quyết vấn đề tắc nghẽn giao thông và điều này đã gây ra
một sự mất ĐNN lớn trong những vùng duyên hải (Ho and Lin, 2004).
Nhƣ vậy, việc chuyển đổi MĐSD ĐNN sang cho MĐSD phi nông nghiệp là
một đòi hỏi khách quan của quá trình CNH, ĐTH, phát triển kinh tế và tăng trƣởng
dân số ở hầu hết các nƣớc. Quá trình này cũng đƣợc thúc đẩy bởi các mong muốn
về chính sách của chính phủ các nƣớc hƣớng tới sự tập trung phát triển công nghiệp
trong tiến trình phát triển kinh tế của một quốc gia.
1.2.3 Quản lý nhà nƣớc về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Chuyển đổi MĐSD đất là chuyển từ mục đích này sang MĐSD khác - nhƣ
trên đã đề cập. Nhƣng xét dƣới góc độ tổ chức và quản lý, chuyển đổi mục đích là
quá trình với các căn cứ và các nội dung cụ thể sau đây:
Quy hoạch sử dụng đất: Để chuyển đổi MĐSD đất cần phải tiến hành quy hoạch
sử dụng đất nói chung, quy hoạch sử dụng ĐNN nói riêng.
Quy hoạch sử dụng đất đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp lý của Nhà nƣớc về tổ chức sử dụng đất bền vững, hợp lý và có hiệu quả

16


×