Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm internet băng thông rộng của công ty VDC : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o--------

NGUYỄN ĐỨC ĐÔNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO SẢN PHẨM INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG
CỦA CÔNG TY VDC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o--------

NGUYỄN ĐỨC ĐÔNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO SẢN PHẨM INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG
CỦA CÔNG TY VDC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS BÙI XUÂN PHONG

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. i
Danh mục các bảng .............................................................................................ii
Danh mục các hình vẽ .........................................................................................iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM, DỊCH VỤ.............................................................................7
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về ca ̣nh tranh, năng lƣ̣c ca ̣nh tranh ........................................7
1.1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về ca ̣nh tranh .......................................................................7
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh......................................................................................12
1.1.3. Cơ sở lý luâ ̣n về năng lực ca ̣nh tranh ........................................................15
1.2. Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ ..................17
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài .................................................................................17
1.2.2. Các yếu tố bên trong..................................................................................21
1.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá năng lƣ̣c ca ̣nh tranh của sản phẩ m,
dịch vụ .................................................................................................................24
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩ m, dịch vụ ...........24
1.3.2. Phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩ m, dịch vụ .........26
1.4. Internet băng thông rộng ..............................................................................29
1.4.1. Khái quát Internet băng thông rộng ..........................................................29
1.4.2. Xu hƣớng phát triển Internet băng thông rộng tại Việt Nam ....................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN TOÁN VÀ
TRUYỀN SỐ LIỆU (VDC) ................................................................................31

2.1. Tổng quan về công ty VDC .........................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triể n của công ty VDC................................31
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức VDC và vị trí trong cấu trúc Tập đoàn VNPT. ......32
2.1.3. Hệ thống mục tiêu chiến lƣợc hiện tại. .....................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua ........................................34
2.2. Năng lực cạnh tranh sản phẩm Internet băng thông rộng của Công ty VDC ..... 34
2.2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng .........................................................................34


2.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh Internet băng thông rộng ...........................46
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA SẢN PHẨM INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG TẠI CÔNG
TY VDC ..............................................................................................................66
3.1. Căn cƣ́ của giải pháp ....................................................................................66
3.1.1. Xu hƣớng phát triển của thị trƣờng dịch vụ Internet băng thông rộng .....66
3.1.2. Xu hƣớng vận động của các đối thủ cạnh tranh ........................................66
3.1.3. Mục tiêu phát triển của VDC trong thời gian tới ......................................66
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet băng thông rộng
của Công ty VDC ................................................................................................67
3.2.1. Công tác điều tra, nghiên cứu thị trƣờng ..................................................67
3.2.2. Tăng cƣờng công tác phân đoạn và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu ............68
3.2.3. Chính sách sản phẩm .................................................................................68
3.2.4. Chính sách giá ...........................................................................................70
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống phân phối .................................................................71
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến yểm trợ .........................................71
3.2.7. Tái cấu trúc lại Công ty .............................................................................72
3.3. Các kiến nghị ................................................................................................75
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và cơ quan quản lý nhà nƣớc.............................75
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Thông tin và Truyền thông .....................................76
KẾT LUẬN .........................................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ADTEC

Công ty Cổ phần Truyền thông ADTEC

2

CCVN

Công ty Cổ phần Sáng tạo Truyền thông Việt Nam

3

CMC IT

Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC

4


CMC

Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông CMC

5

DNVT

Doanh nghiệp viễn thông

6

Email

Thƣ điện tử

7

FiberVNN

Dịch vụ Internet băng thông rộng của VDC/VNPT

8

FPT

Công ty cổ phần phát triển đầu tƣ công nghệ

9


Home N+

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của Viettel

10

Home E+

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của Viettel

11

HTC

Công ty Cổ phần Viễn thông Quân đội

12

MegaVNN

Dịch vụ Internet băng thông rộng của VDC/VNPT

13

Mega Basic

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của VDC/VNPT

14


Mega Easy

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của VDC/VNPT

15

Mega Office

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của VDC/VNPT

16

Mega Max

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của VDC/VNPT

17

Mega Me

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của FPT

18

Mega Save

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của FPT

19


Mega You

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của FPT

20

NetC

Gói dịch vụ Internet băng thông rộng của Viettel

21

NETNAM

Công ty NETNAM-Viện CNTT

22

QTSC

Công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung

23

SPT

Công ty cổ phần dịch vụ BC-VT Sài Gòn

24


SCTV

Công ty Truyền hình cáp Sài gòn Tourist

25

VDC

Công ty Điện toán và Truyền số liệu

26

Viettel

Tổng công ty Viễn thông quân đội

27

VNNIC

Trung tâm Internet Việt Nam

28

VNPT

Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
i



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1 Mô hình đánh giá sức mạnh cạnh tranh có trọng số

27

2

Bảng 1.2 Bảng xác định chỉ số năng lực cạnh tranh dịch vụ

29

3

Bảng 2.1

4

Bảng 2.2

Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của VDC giai đoạn

2009-2013
Thị phần các nhà cung cấp Internet băng thông rộng
tính đến 9/2013

34
38

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh
5

Bảng 2.3 tranh chính trong việc cung cấp dịch vụ Internet băng

39

thông rộng với VNPT/VDC
Cơ cấu lao động tham gia cung cấp Internet băng

6

Bảng 2.4

7

Bảng 2.5 Bảng công bố chất lƣợng

thông rộng năm 2013

43
47


Năng lực cạnh tranh trong cung ứng Internet băng
8

Bảng 2.6 thông rộng của VDC, Viettel và FPT theo đánh giá
của khách hàng

ii

65


DANH MỤC HÌNH
STT

Bảng

Nội dung

1

Hình 1.1

Các khối cơ bản tạo thành lợi thế cạnh tranh

13

2

Hình 1.2


Chuỗi giá trị

14

3

Hình 1.3

Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh

19

4

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức VDC và vị trí trong tập đoàn VNPT

32

5

Hình 2.2

Dự báo số ngƣời dùng Internet 2007-2015

42

6


Hình 2.3

Phân nhóm tổng đài hỗ trợ

48

7

Hình 2.4

Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng DV Internet của VDC

49

8

Hình 2.5

Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của Viettel

50

9

Hình 2.6

Đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dv Internet của FPT

50


10

Hình 2.7

Đánh giá của khách hàng về giá cƣớc dv Internet của VDC

52

11

Hình 2.8

Đánh giá của khách hàng về giá cƣớc dịch vụ Internet của Viettel

53

12

Hình 2.9

Đánh giá của khách hàng về giá cƣớc dịch vụ Internet của FPT

53

13

Hình 2.10 Đánh giá của khách hàng về hệ thống kênh phân phối của FPT

56


14

Hình 2.11 Đánh giá của khách hàng về hệ thống kênh phân phối của Viettel

56

15

Hình 2.12 Đánh giá của khách hàng về hệ thống kênh phân phối của VDC

57

16

Hình 2.13 Đánh giá của khách hàng về sự khác biệt dịch vụ Intenet của VDC

57

17

Hình 2.14 Đánh giá của KH về sự khác biệt hóa dịch vụ Internet của FPT

58

18

Hình 2.15 Đánh giá của khách hàng về sự khác biệt dịch vụ Internet của Viettel

58


19

Hình 2.16 Đánh giá của KH về thông tin và xúc tiến thƣơng mại của VDC

59

20

Hình 2.17 Đánh giá của KH về thông tin và xúc tiến thƣơng mại của Viettel

60

21

Hình 2.18 Đánh giá của KH về thông tin và xúc tiến thƣơng mại của FPT

60

22

Hình 2.19 Đánh giá của khách hàng về thƣơng hiệu và uy tín dịch vụ của Viettel

63

23

Hình 2.20 Đánh giá của KH về thƣơng hiệu và uy tín dịch vụ của VDC

64


24

Hình 2.21 Đánh giá của KH về thƣơng hiệu và uy tín dịch vụ của FPT

64

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của kinh tế thị trƣờng, là năng lực phát triển của kinh tế thị trƣờng. Trong giai đoạn phát triển nền
kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu
hết các doanh nghiệp đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và
coi cạnh tranh không những là môi trƣờng, động lực của sự phát triển nói chung,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng hiệu quả của các doanh nghiệp, mà
còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội khi Nhà nƣớc bảo
đảm sự bình đẳng trƣớc pháp luật.
Công ty Điện toán và truyền số liệu (VDC - Vietnam Data Communication)
là một thành viên của Tập đoàn Bƣu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT), hoạt
động trong lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin. Theo chủ trƣơng của Tập
đoàn, công ty đƣợc giao chủ quản Internet băng thông rộng trên phạm vi toàn quốc.
Đây là một trong các dịch vụ chủ lực, đem lại doanh thu lớn hàng năm cho công ty.
Trong các năm gần đây từ 2008 đến 2013, công ty VDC liên tiếp giành đƣợc nhiều
giải thƣởng quan trọng về dịch vụ Internet băng thông rộng tại thị trƣờng Việt Nam.
Hiện nay, theo số liệu từ Báo cáo Viễn thông Việt Nam quý IV/2013, công ty hiện
có hơn 5,1 triệu thuê bao, chiếm 62% thị phần toàn quốc, vƣợt xa các đối thủ cạnh
tranh chính nhƣ FPT Telecom, Viettel Telecom.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, thị trƣờng Internet băng thông rộng Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến mới, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của công
ty VDC. Các đối thủ cạnh tranh truyền thống là công ty FPT Telecom, thuộc Tập
đoàn FPT và Viettel Telecom, thuộc Tập đoàn Viettel cũng có nhiều thay đổi về
chính sách kinh doanh Internet băng thông rộng. Sự cạnh tranh không nhỏ đến từ Sự
lên ngôi của mạng di động 3G và mạng di động không dây do sự phát triển mạnh
mẽ của smartphone và tablet. Trong khi đó, các tác động khác nhƣ sự phát triển
mạnh của công nghệ và khủng hoảng kinh tế cũng có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của công ty VDC. Kết quả là thị phần Internet băng thông rộng

1


của công ty đã giảm từ 74% vào cuối năm 2011 xuống còn 62% vào cuối năm 2013.
Trƣớc bối cảnh nhƣ vậy, công ty VDC cần nỗ lực, tự thay đổi mình để tạo chuyển
biến tích cực nhằm ứng phó với những khó khăn đó.
Để phát triển thị phần và giữ vững vị trí hàng đầu Việt Nam về dịch vụ
Internet băng thông rộng trong môi trƣờng viễn thông cạnh tranh vô cùng khốc liệt
hiện nay, công ty VDC cần phải thực hiện rất nhiều việc nhƣ đảm bảo chất lƣợng
dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, chính sách giá phù hợp, phát triển các dịch vụ giá
trị gia tăng trên nền Internet, có chiến lƣợc tiếp thị hiệu quả …
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm Internet băng thông rộng của công ty VDC”
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề cạnh tranh và chiến lƣợc cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta, của các
doanh nghiệp, của sản phẩm... đã đƣợc các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các
nhà hoạch định chính sách, quản lý rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề
này ở nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trƣớc và sau khi hội nhập
quốc tế, luận án tiến sĩ kinh tế đề cập và giải quyết. Có thể nêu ra một số công trình
tiêu biểu sau:

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng- Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia - NXB GTVT, (2003). Công trình đã chỉ ra, năng lực cạnh tranh của
Việt nam những năm qua chủ yếu dựa trên những lợi thế tự nhiên đƣợc thừa hƣởng,
đặc biệt là vị trí địa lý tự nhiên và đặc điểm dân cƣ. Đã đến lúc Việt nam phải tạo
dựng đƣợc các lợi thế cạnh tranh mới, đặc trƣng. Trên cơ sở đó đề xuất Việt Nam
cần tiếp tục đẩy mạnh thể chế, cần phát triển các cụm ngành, lấy cụm ngành làm
trung tâm của vấn đề cải cách.
Nguyễn Vĩnh Thanh - Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - NXB Lao động- xã hội, (2005). Công
trình hệ thống và làm rõ một số lý luận về sức cạnh tranh của doanh nghiệp thƣơng
mại trong nền kinh tế thị trƣờng; Bàn luận về thực trạng sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua. Căn cứ vào thực trạng sức

2


cạnh tranh, cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp thƣơng mại khi hội nhập kinh
tế quốc tế, đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thƣơng mại trong thời gian tới.
Nguyễn Thế Nghĩa, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản Online 143. Công trình chỉ ra các hạn chế trong
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nhƣ công nghệ, nguyên vật liệu,
sự yếu kém về thƣơng hiệu, chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc truyền thông và xúc
tiến thƣơng mại của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Căn cứ vào đó đề
xuất gói 5 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Với lĩnh vực Viễn thông, đã có một số công trình đƣợc công bố về vấn đề
cạnh tranh. Có thể kể đến các công trình điển hình nhƣ sau:
- Trung tâm Thông tin Bƣu điện - Cạnh tranh trong Viễn thông, NXB Bƣu
điện, 2001. Đây là sách do Mai Thế Nhƣợng biên dịch nên chƣa nói rõ vấn đề cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của Viễn thông. Tên là Cạnh tranh trong Viễn thông.

Nhƣng nội dung lại bao gồm 7 chƣơng với các vấn đề: Các vấn đề cơ bản; Quản lý
khuyến khích; Phƣơng tiện chủ yếu và truy nhập một chiều: lý thuyết; Phƣơng tiện
chủ yếu và chính sách truy nhập một chiều; các nút cố chai và truy nhập hai chiều;
Dịch vụ phổ cập; Những kết luận cuối cùng.
- Bùi Xuân Phong, có công bố về vấn đề này trên một số bài viết trên ấn phẩm
Thông tin Khoa học công nghệ và Kinh tế Bƣu điện Tập đoàn Bƣu chính viễn thông
Việt nam nhƣ:
+ Mô hình lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp Bƣu chính Viễn
thông (3/2004);
+ Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trƣờng cạnh tranh của doanh
nghiệp bƣu chính viễn thông (2/2005);
+ Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty BCVT
Việt Nam trong cung cấp dịch vụ viễn thông (4/2005);
Các bài viết này chỉ dừng lại ở việc phân tích và đề xuất cho từng vấn đề riêng
lẻ không cụ thể cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 3G.

3


- Bùi Xuân Phong - Quản trị kinh doanh Viễn thông theo hƣớng hội nhập kinh
tế. NXB Bƣu điện, (2006). Với công trình này, sau khi đề cập những vấn đề chung
về kinh doanh và quản trị kinh doanh Viễn thông; các lĩnh vực quản trị kinh doanh
Viễn thông, trong chƣơng 10 đề cập đến một số lý luận về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh trong lĩnh vực Viễn thông; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Viễn thông.
- Ngô Hoàng Yến- Luận án Tiến sĩ kinh tế Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ
Viễn thông của Tập đoàn BCVT (VNPT) trong điều kiện Việt Nam là thành viên
của WTO, Viện nghiên cứu Thƣơng Mại, (2010). Công trình này, đề cập đến một số
lý luận chủ yếu về sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy nhập Internet
băng rộng. Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy

nhập Internet băng rộng của Tập đoàn BCVT Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh các dịch vụ Viễn thông của VNPT trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài :
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty VDC trong cung cấp sản
phẩm internet băng thông rộng” nhằm đƣa ra cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh, luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu cụ thể về thực
trạng tình cạnh tranh của dịch vụ tại doanh nghiệp nói chung, công ty Điện toán
Truyền số liệu-VDC nói riêng, đƣa ra năng lực cốt lõi của công ty và đƣa ra các
ý tƣởng mới cho về nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong điều kiện thị
trƣờng ngày càng cạnh tranh gay gắt và nhiều cơ hội rộng mở.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện đƣợc đề tài này thì đòi hỏi tác giả nghiên cứu một cách nghiêm túc,
thực tế và tìm kiếm nguồn tài liệu cho phù hợp với nội dung mà đề tài cần
nghiên cứu, trên cơ sở những luận cứ lý thuyết và thực tiễn về nâng cao năng lực
cạnh tranh để chứng minh luận điểm và gợi ý một số giải pháp ban đầu.

4


- Luận cứ lý thuyết
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về năng lực cạnh tranh
+ Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đo lƣờng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Luận cứ thực tiễn
+ Nghiên cứu tổng quan về thị trƣờng Internet băng thông rộng tại Việt Nam.
+ Nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm Internet băng thông
rộng của công ty VDC.

+ Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty VDC trong kinh doanh sản
phẩm Internet băng thông rộng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình cạnh tranh sản phẩm Internet băng thông rộng của các doanh
nghiệp trong nƣớc, tình hình cạnh tranh sản phẩm Internet băng thông rộng và năng
lực của VDC trong cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng.
Phạm vi nghiên cứu:
Ngoài Internet băng thông rộng, là sản phẩm, dịch vụ chiến lƣợc của Công
ty, VDC còn cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác. Tuy nhiên, phạm vi của luận văn
chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu vấn đề năng lực cạnh tranh của Công ty VDC
trong cung cấp Internet băng thông rộng, không nghiên cứu các dịch vụ khác của
Công ty VDC. Các giải pháp đƣa ra chủ yếu là giải pháp thuộc Công ty, trong luận
văn không nghiên cứu giải pháp tầm vĩ mô.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau trong quá trình nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp kế thừa: trong đó tổng hợp, trích dẫn, kế thừa một số công
trình nghiên cứu của các học giả; các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh và năng
lực cạnh tranh của VDC và một số đối thủ cạnh tranh chính trong việc đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet băng thông rộng.

5


+ Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành: Kỹ thuật sử dụng để nghiên cứu liên
quan đến các chuyên ngành chủ yếu triết học, toán học, kinh tế học… Vì vậy,
phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành đƣợc áp dụng.
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin: thông qua việc thực hiện điều tra phỏng
vấn trực tiếp đội ngũ nhân viên trong công ty, đại lý và các khách hàng sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

+ Phƣơng pháp phân tích - so sánh: Tác giả so sánh một số kết quả kinh
doanh dịch vụ đạt đƣợc tƣơng quan với các dịch vụ của nhà cung cấp khác để giúp
hình dung một cách khách quan đƣợc thực trạng tình hình cạnh tranh của dịch vụ
và gợi ý một số giải pháp có thể áp dụng trong thời gian tới.
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các công cụ hỗ trợ khác nhƣ sử dụng một số
phần mềm tin học, sử dụng các thuật toán thống kê để xử lý dữ liệu thu thập đƣợc.
6. Những đóng góp của luận văn
Cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện đến
cạnh tranh và năng cạnh tranh cho doanh nghiệp Viễn thông nhƣ VDC.

Luận văn đƣa ra cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh, tiến hành nghiên cứu cụ thể về thực trạng tình cạnh tranh của dịch vụ tại
doanh nghiệp nói chung, Công ty Điện toán Truyền số liệu-VDC nói riêng, đƣa
ra năng lực cốt lõi của công ty và đƣa ra các ý tƣởng mới cho về nâng cao năng
lực cạnh tranh cho công ty trong điều kiện thị trƣờng ngày càng cạnh tranh gay
gắt và nhiều cơ hội rộng mở, giúp doanh nghiệp Viễn thông đứng vững và giành
thắng lợi trên thị trƣờng kinh doanh dịch vụ Viễn thông trong và ngoài nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo thì luận
án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.

-

Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm Internet băng thông
rộng tại Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC).

-


Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Internet băng thông rộng tại Công ty VDC.
6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
1.1.

Cơ sở lý luâ ̣n về ca ̣nh tranh, năng lƣc̣ ca ̣nh tranh

1.1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về ca ̣nh tranh
1.1.1.1.

Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực nhƣ
kinh tế, chính trị, quân sự…và có nhiều cách quan niệm dƣới các góc độ khác nhau:
Trong tác phẩm “ C.Mác và Ph.Ăng-ghen toàn tập” K. Marx cho rằng “Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu
ngạch” [17].
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất” [20].
Theo cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại Michael E. Porter, “Cạnh
tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết

quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” [15].
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trƣờng [14]. Hai tác giả này cho
cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh
là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một cạnh tranh hoàn hảo, là ngành
trong đó mọi ngƣời đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hƣởng tới giá cả
thị trƣờng, phải có nhiều ngƣời bán và nhiều ngƣời mua [7].

7


Cùng quan điểm nhƣ trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế
học vi mô cho rằng: Một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều
ngƣời mua và ngƣời bán, để cho không có ngƣời mua hoặc ngƣời bán duy nhất nào
có ảnh hƣởng có ý nghĩa đối với giá cả [27].
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh nhƣng tựu
chung lại có thể rút ra những nét chung cơ bản nhƣ sau:
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể,
đơn vị kinh tế thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp nhằm giành lợi thế
so với các đối thủ cạnh tranh để thỏa mãn các mục tiêu của mình trong điều kiện
môi trường kinh doanh cụ thể. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, điều
kiện sản xuất , điều kiện tiêu thụ thuận lợi hơn …
1.1.1.2.

Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh.

Cạnh tranh chỉ tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, khi dƣới tác động của các

quy luật cung-cầu và quy luật giá trị các chủ thể kinh doanh phải cạnh tranh với
nhau để cung ứng sản phẩm hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh là một quy
luật tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh thúc đẩy lực lƣợng
sản xuất xã hội phát triển, nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất trong điều kiện các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là
khan hiếm.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi có các điều kiện sau:
-

Phải có ít nhất hai chủ thể cùng tham gia cạnh tranh; các chủ thể có cùng các
mục đích phải giành giật;

-

Việc cạnh tranh phải đƣợc diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, đó là các ràng
buộc chung mà các chủ thể tham gia phải tuân thủ;

-

Cạnh tranh diễn ra trong khoảng thời gian không cố định, hoặc ngắn (từng vụ
việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham
gia cạnh tranh);

-

Sự cạnh tranh diễn ra trong không gian xác định hoặc hẹp (một tổ chức, một
ngành, một địa phƣơng), hoặc rộng (một nƣớc, giữa các nƣớc).

8



Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng tồn tại các mặt tiêu cực nhƣ gây phá
sản, thất nghiệp, gây rối loạn khi ngƣời kinh doanh bất chấp pháp luật, quy tắc đạo
đức để triệt hạ đối thủ.
1.1.1.3.

Chức năng của cạnh tranh

Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng. Tuy
nhiên, tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Đó là:
- Chức năng điều chỉnh cung cầu trên thị trƣờng: khi cung một hàng hoá dịch
vụ nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán để cung ứng sản phẩm làm
cho giá cả thị trƣờng giảm xuống; giá giảm lợi nhuận giảm dẫn đến giảm cung. Khi
cung một hàng hoá dịch vụ nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm
trên thị trƣờng, giá cả sẽ tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, nhƣng
đồng thời dẫn đến giảm cầu tại thời điểm đó. Nhƣ vậy cạnh tranh điều chỉnh “cung
cầu” xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng các nhân tố sản xuất: nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trƣờng phải cân nhắc các quyết định
sử dụng nguồn lực về vật chất và nhân lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ
luôn phải sử dụng một cách hợp lý nhất các nhân tố sản xuất sao cho chi phí sản
xuất thấp nhất hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực đƣợc
vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đƣa lại
năng suất cao. Tuy nhiên, không vì thế mà coi hoạt động của chức năng này là có
hiệu quả tuyệt đối, bởi vì vẫn còn những trƣờng hợp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
- Chức năng “xúc tác” tích cực: làm cho sản xuất thích ứng với biến động
của cầu và công nghệ sản xuất. Điểm mấu chốt của kinh tế thị trƣờng là quyền lựa
chọn của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm tốt
nhất. Nếu một sản phẩm không đáp ứng đƣợc yêu cầu thị trƣờng, thì sự lựa chọn
của ngƣời tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hƣớng lại và

hoàn thiện. Do cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh chủ động đổi mới công nghệ, áp
dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch

9


vụ và phƣơng thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trƣờng, nâng cao vị thế của
chủ thể cạnh tranh và sản phẩm.
- Chức năng phân phối và điều hoà thu nhập: Không một chủ thể kinh doanh
nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị
trƣờng. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh
đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ƣu việt nhất định
thoả mãn yêu cầu của ngƣời tiêu dùng có thể chiếm đƣợc ƣu thế trên thị trƣờng,
song vị trí của nó luôn bị đe dọa bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Do
cạnh tranh, các nhà kinh doanh không thể lạm dụng đƣợc ƣu thế của mình. Vì vậy,
cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới. Điều đó thể hiện ở việc trong các cuộc
cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những chủ thể kinh
doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật công nghệ, có tƣ duy
kinh tế và kinh nghiệm thƣơng trƣờng sẽ tồn tại, phát triển và ngƣợc lại. Do đó, cạnh
tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh
doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. [19, tr.13-14]
1.1.1.4.

Phân loại cạnh tranh

Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trƣờng. Để phân loại cạnh
tranh có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lƣợng ngƣời tham gia thị trƣờng
+ Cạnh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua: Ngƣời bán muốn bán sản phẩm

của mình với giá cao nhất, còn ngƣời mua lại muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá
thấp nhất. Giá cả cuối cùng đƣợc chấp nhận là giá thống nhất giữa những ngƣời bán
và ngƣời mua sau quá trình đàm phán với nhau.
+ Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị
trƣờng nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những
ngƣời mua nhằm mua đƣợc những hàng hóa mà họ cần. Đặc biệt trong điều kiện thị

10


trƣờng khan hiếm số lƣợng ngƣời mua đông nên ngƣời mua sẵn sàng chấp nhận giá
cao để mua đƣợc những hàng hóa mà họ cần.
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa
thành giá trị sản xuất.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có
lợi hơn để thu đƣợc lợi nhuận cao hơn.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý: có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế,
trong đó cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trƣờng nội địa đó là cạnh
tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu. Trong hình thức cạnh
tranh này, các yếu tố nhƣ chất lƣợng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đƣa hàng
hóa ra thị trƣờng đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng nhƣ bảo hành,
bảo dƣỡng, sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh
+ Cạnh tranh cấp quốc gia: thƣờng đƣợc phân tích theo quan điểm tổng thể,

chú trọng vào môi trƣờng kinh tế vĩ mô và vai trò của Chính phủ. Theo Ủy ban
Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà
ở đó dƣới điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và
dịch vụ đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế, đồng thời duy trì và nâng
cao đƣợc thu nhập thực tế của ngƣời dân nƣớc đó.
+ Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực
duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cạnh tranh để tồn
tại, giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp đƣa ra
các hàng hóa, dịch vụ có chất lƣợng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau
bán hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới
lạ hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình. [19]
11


- Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều ngƣời bán trên thị
trƣờng trong đó không ngƣời nào có đủ ƣu thế khống chế giá cả trên thị trƣờng và các
sản phẩm bán ra không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Bởi vậy để chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá
thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những ngƣời
bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh
hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ƣu thế trong cạnh tranh, ngƣời bán phải
sử dụng các công cụ hỗ trợ bán nhƣ: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ƣu
đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
+ Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trƣờng chỉ có một hoặc một số ít ngƣời bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị
trƣờng sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
- Căn cứ thủ đoạn dùng trong cạnh tranh

+ Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận, nó thƣờng diễn ra công bằng và công khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (nhƣ trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố vv...)
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế là nền tảng cho sự cạnh tranh. Chính vì vậy, lợi thế cạnh tranh là những
gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, những cái mà các đối thủ cạnh tranh khác không có,
doanh nghiệp đó sẽ hoạt động tốt hơn những doanh nghiệp khác. Xây dựng và sở hữu
lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài, hay khác biệt
so với các đối thủ cạnh tranh.
Có bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: nâng cao hiệu quả các hoạt động,
nâng cao chất lượng, sự đổi mới và sự thỏa mãn khách hàng. Chúng là những khối
chung của lợi thế cạnh tranh mà một doanh nghiệp có thể làm theo, bất kể doanh nghiệp

12


đó ở trong ngành nào, cung cấp sản phẩm dịch vụ gì. Mặc dù chúng ta có thể nghiên
cứu từng khối tách biệt nhau ở những phần dƣới đây, song cần lƣu ý rằng, giữa chúng
có sự tƣơng tác lẫn nhau rất mạnh.

Hình 1.1 Các khối cơ bản tạo thành lợi thế cạnh tranh
Nguồn: [10]
Mỗi yếu tố đều có sự ảnh hƣởng đến việc tạo ra sự khác biệt. Bốn yếu tố này
sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí hay tạo sự
khác biệt về sản phẩm so với các đối thủ. Từ đó, doanh nghiệp có thể làm tốt hơn đối
thủ và có lợi thế cạnh tranh.
Theo Porter, lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các
doanh nghiệp nào có thể tạo ra giá trị vƣợt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vƣợt trội

là hƣớng đến việc giảm thấp chi phí kinh doanh và / hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì
thế khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm.
Việc đánh giá cao hay thấp sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phụ thuộc vào
lƣợng giá trị mà các khách hàng cảm nhận đƣợc về hàng hoá hay dịch vụ của doanh
nghiệp, và chi phí để có đƣợc hàng hóa dịch vụ đó. Giá trị cảm nhận của khách hàng
là sự lƣu giữ trong tâm trí của họ về những gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm
hay dịch vụ của doanh nghiệp. Nói chung, giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh
giá về sản phẩm của doanh nghiệp thƣờng cao hơn giá mà doanh nghiệp có thể đòi
hỏi về các sản phẩm, dịch vụ của mình. Theo các nhà kinh tế, phần cao hơn đó chính
là thặng dƣ ngƣời tiêu dùng mà khách hàng có thể giành đƣợc. Cạnh tranh giành giật
khách hàng giữa các doanh nghiệp đã giúp khách hàng nhận đƣợc phần thặng dƣ này.
13


Cạnh tranh càng mạnh phần thặng dƣ ngƣời tiêu dùng càng lớn. Hơn nữa, doanh
nghiệp không thể phân đoạn thị trƣờng chi tiết đến mức mà nó có thể đòi hỏi mỗi
khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá trị
sản phẩm - điều mà các nhà kinh tế gọi là sự bảo lƣu giá của khách hàng. Hai lý do
này khiến doanh nghiệp chỉ có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn giá trị mà khách hàng
cảm nhận và đánh giá về sản phẩm.
Để hiểu rõ hơn về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát triển lợi thế
cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng. Một công cụ hữu ích để phân cách doanh nghiệp
trong một chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng đƣợc gọi là: Chuỗi giá trị.
Chuỗi giá trị đƣợc hiểu là chuỗi/ tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp mà
mọi hoạt động góp phần gia tăng giá trị để chuyển các nguồn lực thành sản phẩm/
dịch vụ đến khách hàng. M. Porter định nghĩa các hoạt động chính và hoạt động hỗ
trợ tạo ra giá trị gia tăng, đƣợc thể hiện bởi sơ đồ sau:

Hình 1.2. Chuỗi giá trị
Nguồn: [16]

Chuỗi giá trị cho thấy khả năng tạo ra giá trị cho khách hàng của doanh nghiệp
qua các hoạt động của nó. Bao gồm năm hoạt động cơ bản là: hậu cần đầu vào, vận
hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị và bán hàng, dịch vụ. Và bốn hoạt động hỗ trợ gồm: cơ
sở hạ tầng của doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, phát triển kỹ thuật và cung ứng
nguyên liệu.
Chuỗi giá trị là một công cụ hữu ích trong việc xác định các năng lực cốt lõi
của doanh nghiệp và các hoạt động chính của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị thích hợp

14


và tích hợp cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh (mà đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chƣớc)
cho doanh nghiệp:
-

Chi phí thấp: bằng việc giảm và tiết kiệm chi phí nhằm tăng giá trị gia tăng.

-

Khác biệt hoá: bằng việc thích hợp và tích hợp cao tạo sự khác biệt so với các
đối thủ cạnh tranh.

1.1.3. Cơ sở lý luâ ̣n về năng lực ca ̣nh tranh
1.1.3.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thể nhƣ hành vi của doanh nghiệp kinh
doanh, của cá nhân kinh doanh và của một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với
nhau, để giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp

nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể hiện
sức mạnh nào đó của chủ thể, đƣợc gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh hoặc
khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì
đƣợc vị trí của một hàng hóa, dịch vụ nào đó trên thị trƣờng thì ngƣời ta dùng thuật ngữ
“sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ” hoặc “năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ”. Đó cũng là chỉ mức độ hấp dẫn của hàng hóa, dịch vụ đó với khách hàng.
1.1.3.2.

Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngƣời ta thƣờng xem xét, phân biệt năng lực
cạnh tranh theo 3 cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là cách thức các nƣớc tạo điều
kiện tốt nhất về kinh tế, xã hội và môi trƣờng cho việc phát triển kinh tế qua đó tạo
ra lợi thế so với các quốc gia khác. Các yếu tố về năng lực cạnh tranh quốc gia có
ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đến thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài dƣới điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày một gay gắt. Bởi vậy việc nâng
cao năng lực cạnh tranh và duy trì sức cạnh tranh đó là một yêu cầu đề ra đối với
nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

15


- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra đƣợc
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngƣời ta dựa vào nhiều

tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân,
phƣơng pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội,
tài sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ
đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo..... Những yếu tố đó tạo cho
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng
triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá
trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lƣợng hoặc
chi phí thấp, hoặc cả hai.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Theo Bùi Xuân Phong : “Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là khả
năng sản phẩm, dịch vụ đó được sử dụng được nhiều và nhanh chóng khi trên thị
trường có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp loại sản phẩm, dịch vụ đó” [5].
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm, dịch vụ chính là khả năng nắm giữ
và nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ đó khi chủ thể sản xuất và cung
ứng đem ra để tiêu thụ trong tƣơng quan so sánh với sản phẩm, dịch vụ cùng
loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu
vực thị trƣờng trong một thời gian nhất định.
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ ngƣời ta thƣờng sử
dụng các chỉ tiêu chính nhƣ: sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ
tiêu này là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm,
dịch vụ. Khi đem so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức
mạnh tổng thể và vị thế hiện tại của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên
thị trƣờng.

16


Các cấp độ khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có khả

năng cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều ngành, doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh, ngƣợc lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh,
môi trƣờng kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ
mô phải rõ ràng, có thể dự báo đƣợc, nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nƣớc
phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt khác, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh của quốc gia, đồng
thời khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh.
1.2.

Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ

1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
Môi trƣờng vĩ mô ảnh hƣởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhƣng không
nhất thiết phải theo một cách nhất định. Phân tích môi trƣờng vĩ mô sẽ giúp
doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang phải đổi mặt với những gì? Trên
cơ sở đó giúp doanh nghiệp đƣa ra những quyết định phù hợp. Hay nói cách khác,
mục đích của việc nghiên cứu môi trƣờng vĩ mô là nhằm phát triển một danh mục
có giới hạn những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cũng nhƣ các mối đe
dọa của môi trƣờng mà doanh nghiệp cần phải né tránh. Các yếu tố môi trƣờng vĩ
mô gồm có:
- Các yếu tố môi trƣờng kinh tế
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến thách thức và ràng buộc,
nhƣng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp. Các yếu
tố kinh tế chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng
trƣởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
- Các yếu tố môi trƣờng công nghệ
Sự ảnh hƣởng chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình công nghệ và vật
liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập
cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát triển nhanh của khoa học công

nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung
cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị trƣờng của doanh nghiệp.
17


Trình độ khoa học - công nghệ quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất, tạo nên
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng đó là: chất lƣợng và giá bán. Khoa học
- công nghệ còn tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, khi trình độ công
nghệ thấp thì giá và chất lƣợng có ý nghĩa ngang bằng nhau trong cạnh tranh.
Khoa học - công nghệ phát triển làm ảnh hƣởng đến bản chất của
cạnh tranh, chuyển từ cạnh tranh giá bán sang chất lƣợng, cạnh tranh phần giá trị
gia tăng của sản phẩm, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lƣợng công
nghệ cao. Đây là tiền đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm để ổn định và nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
- Các yếu tố môi trƣờng văn hoá xã hội - nhân khẩu
Các giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ mua
sắm của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh hƣởng đến
hiệu quả chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân khẩu bao gồm các yếu tố nhƣ: dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý,
phân phối thu nhập… tạo nên quy mô thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích chúng để tận dụng các cơ hội và
giảm thiểu các nguy cơ.
- Các yếu tố môi trƣờng chính trị - luật pháp
Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi
trƣờng. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi trƣờng thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm bảo sự thuận
lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Doanh nghiệp
cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nƣớc nhƣ: chính sách thuế,
luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ môi trƣờng…
- Các yếu tố môi trƣờng địa lý tự - nhiên

Các yếu tố địa lý tự nhiên có ảnh hƣởng đến quyết định của doanh nghiệp.
Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con ngƣời đã làm thay đổi và khan
hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, hoạt động của doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
bảo vệ môi trƣờng, không làm ô nhiễm, mất cân bằng sinh thái, lãng phí tài nguyên.

18


×