Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam : Luận văn ThS. Quản trị kinh doanh : 60 34 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

NGUYỄN QUANG HUY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội, 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

NGUYỄN QUANG HUY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số

: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẤN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYẼN VĂN ĐỊNH

Hà Nội, 2014

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... VIII
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: ......................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................ 7
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG............................... 7
1.1.1 KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................. 7
1.1.2 PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................. 8
1.1.3 CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ................................ 10
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................... 13
1.2.1 QUAN NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ............................................................................................................... 13
1.2.2 CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .................................... 16
1.2.3 QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ...................................... 21
1.2.4 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG ............................................................................................................... 28
1.2.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ... 31
CHƢƠNG 2: ....................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM............................................. 39
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ......................................................................... 39
iii


2.1.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .................................................... 39
2.1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY ................................................................................ 40
2.1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ..................................................................... 43
2.2 THỰC TRANG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ......................... 48
2.2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............................................ 48
2.2.2 CÔNG TÁC NHẠN DẠNG RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ......................................................................... 51
2.2.3 CÔNG TÁC ĐO LƢỜNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM.............................................................. 54
2.2.4 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM.............................................................. 57
2.2.5 CÔNG TÁC TÀI TRỢ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM.............................................................. 67
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIệT NAM ................................... 71
2.3.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ........................................................................... 71
2.3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ............................................ 72
CHƢƠNG 3: ....................................................................................................... 80
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ......................... 80
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI.................................... 80
3.1.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............................................ 80
3.1.2 QUAN ĐIỂM QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ............................................................................................................... 82
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RRTD CỦA
VIETINBANK .................................................................................................... 84

iv


3.2.1 NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT TÍN DỤNG
NHẰM HỖ TRỢ CHO VIỆC NHẬN BIẾT RỦI RO TÍN DỤNG ................... 84
3.2.2 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, CÁC QUY CHẾ, QUY
TRÌNH HIỆU QUẢ........................................................................................... 85
3.2.3 NÂNG CAO CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO .. 86
3.2.4 THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI DANH MỤC TÍN DỤNG VÀ ĐA DẠNG
HÓA KHÁCH HÀNG NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO ... 89
3.2.5 XÂY DỰNG VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH KIỂM TRA SỨC CHỊU
ĐỰNG (STRESS TESTING - ST) .................................................................... 91
3.2.6 XÂY DỰNG VĂN HÓA TÍN DỤNG TẠI NHCT .................................. 92
3.2.7 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THÔNG TIN ....................... 94
3.2.8 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT ....................... 96
3.2.9 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC, TRÁCH NHIỆM CÁN BỘ
TÍN DỤNG ........................................................................................................ 97
3.2.10 GẮN KẾT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ . 99
3.3 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 100
3.3.1 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN ............................................................... 100
3.3.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC BỘ, NGÀNH ĐỊA PHƢƠNG VÀ CHÍNH
PHỦ ................................................................................................................. 102

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 107

v


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

NHCT

2
3
4

NHTM
NHNN
RRTD

5

Vietinbank

6
7

8
9

CBQHKH
TSBĐ
HTXHTDNB
XLRR

Nội dung
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng
Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng nhà nƣớc
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng
Việt Nam
Cán bộ quan hệ khách hàng
Tài sản bảo đảm
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Xử lý rủi ro

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng


Nội dung

1

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu tài chính của NHCT qua các
năm 2009-2013

37

2

Bảng 2.2

Sản phẩm tín dụng chủ yếu của Vietinbank
cung cấp cho khách hàng

43

3

Bảng 2.3

Bảng mô tả đặc điểm hạng tín dụng

49

4


Bảng 2.4

Phân tích dƣ nợ theo thời gian

54

5

Bảng 2.5

Phân tích dƣ nợ theo loại hình doanh nghiệp

55

6

Bảng 2.6

Phân tích dƣ nợ theo ngành kinh doanh

56

7

Bảng 2.7

Phân tích chất lƣợng nợ vay

58


8

Bảng 2.8

Chi tiết số dƣ dự phòng rủi ro và cam kết ngoại
bảng

58

vii

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

ST
T

Sơ đồ, Biểu
đồ

1

Sơ đồ 2.1

Mô hình quản trị

36


2

Sơ đồ 2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín
dụng

46

3

Biểu đồ 2.1

Tăng trƣởng tổng tài sản qua các năm

39

4

Biểu đồ 2.2

Tăng trƣởng tổng huy động vốn qua các
năm

39

5

Biểu đồ 2.3


Tăng trƣởng tổng dƣ nợ tín dụng qua các
năm

40

6

Biểu đồ 2.4

Khả năng sinh lời

41

7

Biểu đồ 2.5

Hệ số an toàn vốn và nợ xấu

42

8

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo loại hình
doanh nghiệp

44


9

Biểu đồ 2.7

Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành nghề
kinh doanh

44

Nội dung

viii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Về tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã
có những bƣớc chuyển đổi sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh
tế nhiều thành phần, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Quá
trình thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng trong hiệp định
thƣơng mại Việt – Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Từ năm 2010
đến nay, lĩnh vực Ngân hàng đã mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối Ngân
hàng nƣớc ngoài. Để hội nhập thành công và không bị lép vế ngay trên sân
nhà các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM), đặc biệt là những Ngân hàng
thƣơng mại Nhà nƣớc – những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam phải lành mạnh hóa năng lực tài chính, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Hơn nữa, tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: 60-70%

trong thu nhập của Ngân hàng thƣơng mại, là kênh cung cấp vốn quan trọng
nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho toàn nền kinh tế.
Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng thƣơng mại và thể hiện đúng vai trò “Ngân hàng là hệ thần kinh, là
trái tim của nền kinh tế” thì Ngân hàng phải thực hiện quản lý tốt rủi ro trong
hoạt động tín dụng của mình.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, các hoạt động nhằm quản trị rủi ro tín
dụng của các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nói chung và của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam (gọi tắt là NHCT -Vietinbank) nói riêng còn
nhiều hạn chế, hiệu quả chƣa cao, để phát sinh nhiều nợ xấu, nợ quá hạn và
nguồn lực tài chính để xử lý dứt điểm những khoản nợ trên là rất nặng nề, ảnh
hƣởng tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, tổ chức thực hiện quản
trị rủi ro tín dụng (RRTD) theo thông lệ quốc tế là vấn đề cấp thiết hiện nay

1


của Ngân hàng Công thƣơng hay bất kỳ Ngân hàng thƣơng mại nào khác ở
Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tiễn và với mong muốn hoạt động tín
dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam phát triển với chất lƣợng
tốt hơn trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
1.2 Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng từ lâu đã đƣợc nhắc đến và
đã đƣợc thực hiện, tuy nhiên việc này chƣa đƣợc chú trọng, làm một cách triệt
để và hiệu quả ở các ngân hàng. Nâng cao công tác Quản trị rủi ro tín dụng
giúp cho ngân hàng hạn chế đƣợc những tổn thất khi xẩy ra, từ đó có những
chiến lƣợc, những bƣớc đi đúng đắn cho sự phát triển bền vững.
Đã có nhiều bài viết, công trình khoa học có giá trị đƣợc công bố trên

các tạp chí khoa học, các hội thảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, cũng nhƣ
trong các sách chuyên khảo có liên quan về quản trị rủi ro tín dụng nhƣ: Bài
viết “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng” của tác
giả Hồng Anh đăng trên báo Nhân dân điện tử, tác giả đã nhận định đƣợc một
số nguyên nhân khiến hoạt động quản trị rủi ro của một số tổ chức tín dụng
kém hiệu quả; từ đó để nâng cao quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng nhất
thiết phải củng cố ở cả hai góc độ: vĩ mô và vi mô. Ở góc độ vĩ mô, đó là việc
cơ quan quản lý phải giám sát tài chính an toàn vốn chặt chẽ, nâng cao năng
lực cơ quan thanh tra, giám sát để phát hiện sớm vấn đề. Còn đối với từng
ngân hàng thƣơng mại cần phải có chiến lƣợc hoạt động bài bản, hoàn thiện
quy chế, quy trình nghiêm chỉnh, cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Việc lƣờng trƣớc
những rủi ro mà ngân hàng có khả năng phải đối mặt trong hoạt động kinh
doanh của mình cũng là giải pháp mà các ngân hàng cần quan tâm. Ngoài ra,
cũng cần lƣu ý tới vấn đề nhân lực có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
tính hiệu quả quản trị rủi ro. Trƣớc mắt, các ngân hàng thƣơng mại cần tổ
chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho một số nhân viên tiềm năng để đáp ứng

2


yêu cầu cấp bách; thực hiện chế độ lƣơng thƣởng xứng đáng đối với cán bộ,
nhân viên, nhất là cán bộ làm việc tại bộ phận quản lý rủi ro... Ðể bảo đảm
tuyệt đối chất lƣợng tín dụng và rủi ro tín dụng trong tƣơng lai, các ngân hàng
cần phải xây dựng đƣợc những kịch bản cụ thể về những rủi ro trong quá trình
hoạt động của mình. Theo đó, mỗi kịch bản sẽ có những gói giải pháp riêng
để chủ động ứng phó. Việc tập trung nguồn lực để phân tích và cảnh báo rủi
ro sẽ giúp ngân hàng có đƣợc những hành động kịp thời với chi phí thấp nhất
nhằm bảo vệ uy tín của ngân hàng.
Luận văn "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội" – tác giả: Nguyễn Mạnh Phát đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về

quản trị rủi ro tín dụng, qua phân tích thực trạng, tác giả đƣa ra những nguyên
nhân dẫn đến tồn tại và hạn chế của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng SHB – Hà Nội nhƣ: quan điểm của Ban lãnh đạo SHB về vai trò quản trị
RRTD chƣa đƣợc đánh giá đúng mức, sự phân chia chức năng kinh doanh và
quản trị rủi ro, phân chia quyền hạn và đầu mối chịu trách nhiệm chƣa rõ
ràng, hiệu quả công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập chƣa cao hay tình
trạnh quá tải đối với Cán bộ tín dụng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm
định rủi ro, cán bộ quản lý nợ có vấn đề còn hạn chế, việc kiểm tra, giám sát
khách hàng, khoản vay chƣa hiệu quả, còn mang tính hình thức,..
Luận văn "Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Bình Định" – tác giả: Nguyễn Anh Dũng nhận định rằng rủi ro tín
dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn mà
chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa và giảm tối đa thiệt hại khi
rủi ro xảy ra. Công tác quản trị rủi ro và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng là
công tác quan trọng để giảm thiểu tổn thất và đảm bảo cho hoạt động của
Ngân hàng hiệu quả. Tác giả cũng tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng tại BIDV – Bình Định thông qua 4 nội dung cơ bản : Công tác
nhận dạng – đo lƣờng – kiểm soát – tài trợ RRTD, qua đó chỉ ra những hạn
chế, tồn tại và đề xuất những giải pháp phù hợp.

3


Luận văn "Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Nam Việt (Navibank)" – tác giả : Nguyễn Hồng Luận đã nhận định
rằng lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của vấn đề, muốn có lợi nhuận phải chấp
nhận rủi ro. Nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ có lợi nhuận.
Thông qua quá trình phân tích thực trạng, nêu ra những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó, tác giả cũng đã đƣa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro tín dụng tại Navibank nhƣ: phân loại khách hàng, giúp lƣợng hóa rủi ro

thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm ; hoàn thiện công tác thẩm định
trên cơ sở đổi mới, đồng bộ mô hình tổ chức, hoàn thiện các quy chế, quy
trình và cách thức tổ chức thẩm định ; nâng cao hiệu quả trong công tác thu
thập thông tin tín dụng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng đội ngũ Cán bộ tín
dụng. Tác giả cũng mạnh dạn đƣa ra một số biện pháp giải quyết nợ có vấn đề
và nợ quá hạn nhƣ cần quản lý ngay từ đầu kho hàng, kho nguyên vật liệu,
phong tỏa tài sản thế chấp hay khởi kiện sớm. Tác giả cũng đƣa ra các giải
pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng nhƣ xây dựng hệ thống sớm
cảnh báo rủi ro, tổ chức chặt chẽ, chuyên sâu trong việc giám sát và thu hồi
nợ xấu, nợ khó đòi.
Về cơ bản các luận văn đã trình bày tƣơng đối kỹ cơ sở lý luận về quản
trị rủi ro tín dụng, nêu đƣợc thực trạng, các nguyên nhân dẫn đến hoạt quản trị
rủi ro tín dụng chƣa hiệu quả và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Hạn chế của các luận văn về quản trị rủi ro tín dụng: mới
chỉ dừng lại ở việc phân tích các con số và đánh giá chúng chứ chƣa đánh giá
sâu đƣợc vai trò của con ngƣời, bộ phận đảm nhiệm chính về quản trị rủi ro
tín dụng cũng nhƣ chƣa đánh giá đƣợc tầm quan trọng , tính cấp thiết và
xuyên suốt của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với toàn bộ hoạt động của
ngân hàng.
Đối với Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam, thực
tế rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng lại có những điểm khác
biệt, tạo nên sự đặc trƣng riêng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng và là

4


một yếu tố có tầm quan trọng sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của tổ
chức. Vì vậy tác giả tập trung nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” với mong muốn đề xuất giải pháp
có thể hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Công thƣơng Việt Nam.
1.3 Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
 Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank).
 Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn phải trả lời đƣợc các câu hỏi sau:
 Quản trị rủi ro tín dụng là gì ? Nội dung, các quy trình, chính sách cũng
nhƣ các yếu tổ ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng;
 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank;
 Đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn để nâng cao năng
lực quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank.
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận cơ
bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng của NHCT Việt Nam về phƣơng diện: thiết lập cơ cấu tổ chức,
chiến lƣợc quản trị rủi ro, chỉ tiêu và giới hạn rủi ro tín dụng, cơ sở định
lƣợng và định tính khi ra quyết định cấp tín dụng, hệ thống thông tin,….
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
NHCT Việt Nam, giới hạn trong giai đoạn 2009-2013.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, các số liệu tổng hợp đƣợc từ internet, báo chí và quá
trình thực tế công tác tại Vietinbank trong giai đoạn 2009-2013, tác giả sử
5


dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh để đánh giá thực
trạng, tìm hiểu các nguyên nhân từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực

quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
1.7 Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày gồm 03 chƣơng
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

6


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề chung về Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nƣớc về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, tại
khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng bao gồm:
 Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ
trả


nợ

theo

hợp đồng, bao gồm lỗ và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh
toán.
 Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng

giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến

thua

lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Đối với các nƣớc đang
phát triển (nhƣ ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh
các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,vì vậy tín dụng

7


đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt
đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định
hiệu

quả

kinh

doanh


của

ngân

hàng.

Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lƣợng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì
rủi

ro

tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên ngƣời ta không
thể

nào

loại trừ hoàn toàn đƣợc mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng
nhƣ

tác

hại do chúng gây ra.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ thuộc
vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại
RRTD có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, qui trình,
thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy
đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận,

giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng giám
sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu không bình thƣờng. Thực tế
cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá
trình quản trị RRTD có hiệu quả.
(+) Phân loại RRTD theo đối tƣợng sử dụng vốn vay, bao gồm 3
nhóm để đánh giá và quản lý:
 Rủi ro khách hàng cá thể: Thông thƣờng số lƣợng khách hàng sẽ rất
nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh
hƣởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ; loại hình
giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.

8


 Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Tùy theo qui mô của công
ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi ro các khoản
vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó
đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
 Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Những ngân hàng hoạt động phạm
vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi một
quốc gia phân chia RRTD tập trung theo khu vực địa lý, ví dụ nhƣ mức độ rủi
ro khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
(+) Phân theo phạm vi ảnh hƣởng của RRTD, có thể chia thành các
loại RRTD:
 Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Đƣợc hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn
lẻ nào đó, cụ thể nhƣ rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại
rủi ro này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay
hoặc khách hàng vay vốn.
 Rủi ro hệ thống: Đƣợc hiểu là RRTD gắn liền với nhóm khách hàng,
một ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính

chất vĩ mô và liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục cho vay.
(+) Phân theo giai đoạn phát sinh, rủi ro tín dụng có các loại sau:
 Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng
 Rủi ro khi cho vay:Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích, làm
cho khoản vay không phát huy hiệu quả.
 Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám
sát thu hồi nợ không theo dõi đƣợc dòng tiền của khách hàng để khách hàng
sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu đƣợc nợ đúng kỳ hạn, hoặc
không thu đƣợc nợ.
(+) Phân theo sản phẩm tín dụng thì RRTD bao gồm:

9


 Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là RRTD phát sinh từ những
khoản cho vay, chiết khấu, thấu chi đƣợc hạch toán trong nội bảng.
 Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là RRTD phát sinh từ những sản phẩm
ngoại bảng trong tài trợ thƣơng mại, nhƣ mở L/C, bảo lãnh.
Việc phân loại RRTD theo sản phẩm tín dụng khác nhau có đặc điểm
khác nhau cấu thành nên rủi ro khác nhau, để có thay đổi trong qui trình quản
trị RRTD thích ứng.
1.1.3 Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD, chúng ta có thể phân chia ở
những nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
1.1.3.1 Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng vay vốn
làm cho họ bị suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, nhƣ:
Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi về chính sách vĩ mô (chính sách
xuất nhập khẩu, thuế quan..) nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và
ngân hàng.

Khi những thay đổi này thƣờng xuyên xảy ra, tác động liên tục đến
khách hàng vay vốn cũng nhƣ ngân hàng, cũng có khi tạo thuận lợi hoặc khó
khăn cho ngƣời vay vốn. Nhiều khách hàng vay vốn với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Có những
trƣờng hợp khách hàng vay vốn bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn gốc và lãi. Tuy nhiên, hầu hết các khách hàng bị tổn thất
bởi những nguyên nhân bất khả kháng thì đều làm khả năng trả nợ suy giảm
thậm chí không còn khả năng trả nợ.
1.1.3.2 Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay
Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh,
yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ... là

10


nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nhiều ngƣời vay sẵn sàng mạo hiểm với
kỳ vọng thu đƣợc lợi nhuận cao, để đạt đƣợc mục đích của mình họ sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng, nhƣ cung cấp thông tin sai sự thật,
mua chuộc...Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lƣỡng, thích mở
rộng đầu tƣ, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy
ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh
doanh. Trƣờng hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhƣng
vẫn không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể đƣợc xoá nợ, quỵt
nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.1.3.3 Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân thuộc về chủ quan của phía đối tác (khách
hàng), những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng đƣợc Uỷ ban Basel
(2000) đã thống kê cho thấy, rủi ro tín dụng thƣờng xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ
yếu: (i) mức độ tập trung, (ii) các vấn đề về quy trình cấp tín dụng.
Mức độ tập trung có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong vấn

đề rủi ro tín dụng. Rủi ro tập trung tín dụng tồn tại khi mức độ rủi ro tín dụng
của một nội dung trong danh mục tín dụng trở nên tƣơng đối lớn so với mức
vốn hoặc tài sản của Ngân hàng. Rủi ro tập trung tín dụng không chỉ phụ
thuộc vào giá trị tín dụng đã cam kết, mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ mất vốn cao
khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro tập trung tín dụng có thể đƣợc phân thành 2 loại: Rủi ro tập
trung tín dụng thông thƣờng và rủi ro tập trung tín dụng do các yếu tố rủi ro
chung hay có liên hệ với nhau. Rủi ro tập trung tín dụng thông thường xảy
ra khi tín dụng được tập trung quá nhiều vào một khách hàng, nhóm
khách hàng, hoặc ngành/lĩnh vực, chẳng hạn lĩnh vực bất động sản. Trong
khi đó, rủi ro tập trung tín dụng do sự liên hệ qua lại của các yếu tố rủi ro lại
liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, mà chỉ có thể phát hiện thông qua

11


phân tích. Ví dụ cho loại rủi ro này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á
năm 1997. Trong cuộc khủng hoảng này, sự liên hệ rủi ro thị trƣờng và rủi ro
tín dụng, cũng nhƣ giữa rủi ro này với rủi ro thanh khoản, đã tạo ra các khoản
lỗ/mất vốn rộng khắp.
Rủi ro tập trung thƣờng xảy ra do quá trình hoạch định chiến lƣợc, nhất
là ở các nƣớc đang phát triển, các Ngân hàng xác định và lựa chọn một số
ngành/lĩnh vực hay nhóm khách hàng ƣu tiên và do đó lạc quan khi cấp tín
dụng cho các đối tƣợng khách hàng này. Và rủi ro lại thƣờng xảy ra đối với
các Ngân hàng lớn do giá trị vốn lớn làm cho các Ngân hàng này có thể cấp
tín dụng với giá trị rất lớn cho một khách hàng mà không vi phạm quy định
của pháp luật.
Các vấn đề trong quy trình cấp tín dụng cũng là một nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và
theo dõi tín dụng. Rất nhiều Ngân hàng thấy rằng rất khó thực hiện một quá

trình đánh giá tín dụng kỹ càng bởi áp lực cạnh tranh trong Ngân hàng ngày
càng tăng. Do áp lực này mà nhiều Ngân hàng có xu hƣớng dựa vào một số
chỉ tiêu đơn giản để cấp tín dụng. Bên cạnh đó, việc không có hệ thống kiểm
định và đánh giá các kỹ thuật tín dụng mới cũng đã gây ra nhiều rủi ro. Chính
vì thế, một trong những nguyên tắc theo thông lệ tốt nhất của lĩnh vực Ngân
hàng là phải áp dụng một số bƣớc bắt buộc đối với các sản phẩm tín dụng
mới.
Các nguyên nhân khác liên quan đến ngân hàng:
 Thiếu đánh giá lại chất lƣợng tín dụng. Do vậy, Ngân hàng không có
thông tin kịp thời và chính xác về tình trạng tín dụng của mình, hay nói cách
khác là không đánh giá đúng mức độ rủi ro theo thời gian.

12


 Không theo dõi, giám sát thƣờng xuyên khách hàng hoặc tài sản bảo
đảm. Điều này làm cho Ngân hàng không có cơ sở đƣa ra các biện pháp hành
động sớm nhằm ngăn chặn rủi ro.
 Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro. Vấn đề này chủ yếu ảnh hƣởng
đến khả năng bù đắp của Ngân hàng trong trƣờng hợp có rủi ro (thông qua
hoạt động trích lập dự phòng rủi ro).
 Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản
phẩm hàng hoá, nhất là đối với các Ngân hàng có mức độ tập trung cao vào
lĩnh vực bất động sản. Đây là sự yếu kém trong quản lý danh mục tín dụng.
 Không dự kiến phƣơng án trong trƣờng hợp xấu nhất, làm cho Ngân
hàng không có sự chuẩn bị kỹ càng. Trong nhiều trƣờng hợp, việc có một cơ
chế hành động rõ ràng, đƣợc phổ biến và tập huấn thƣờng xuyên có thể giúp
Ngân hàng phản ứng nhanh chóng, kịp thời và do đó có thể vƣợt qua đƣợc
những cú sốc bất lợi
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng

1.2.1 Quan niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lƣợc, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận
trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức
có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng
doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt đƣợc hiệu quả
trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Với cách tiếp cận quản trị rủi ro nhƣ trên, nội dung chính của quản trị
rủi ro tín dụng gồm 4 bƣớc: Nhận diện rủi ro tín dụng, đo lƣờng rủi ro tín
dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro tín dụng. Mặc dù có sự phân

13


đoạn trong qui trình quản lý rủi ro tín dụng song một nguyên tắc có tính
xuyên suốt là các khâu đƣợc phân ra trong qui trình phải luôn có sự liên hệ
gắn bó với nhau, tạo thành một chu trình liên tục có vậy mới bảo đảm kiểm
soát đƣợc rủi ro theo mục tiêu đã định. RRTD một khi đã xác định thì cần
phải đƣợc phân tích, đo lƣờng và đƣa ra các biện pháp quản lý theo dõi. Cũng
trong quá trình quản lý theo dõi, hệ thống quản trị rủi ro tín dụng phải có khả
năng xác định tìm ra các nguy cơ rủi ro mới, và công việc của quản trị rủi ro
lại đƣợc lặp lại.
1.2.1.2

Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

Thứ nhất, Quản trị rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững
của NHTM: Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho quản trị hoạt động của

NHTM đa phần đƣợc đúc kết từ thực tiễn hoạt động của NHTM, vì vậy trong
lịch sử hoạt động ngân hàng, thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro đƣợc đề cập sớm
nhất và cũng là nhiều nhất. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động ngân
hàng với vai trò của một trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Hoạt
động tín dụng là chức năng chính của NHTM với việc trao quyền sử dụng vốn
cho ngƣời khác sử dụng và nhận đƣợc lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi
sau một thời gian nhất định. Nhƣ vậy, bản thân khi khoản tiền vay xuất ra
khỏi ngân hàng đã tiềm ẩn rủi ro không có khả năng thu hồi, một khi kinh
doanh của khách hàng vay vốn gặp rủi ro thì ngay lập tức khoản vốn cho vay
của NHTM cũng bị ảnh hƣởng.
Vì vậy, giống nhƣ bảo hiểm, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt
động kinh doanh rủi ro. Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính của ngân
hàng, nó chiếm tới trên 1/2 đến 2/3 bảng cân đối và mang lại thu nhập chính
cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhƣng đi liền bên cạnh là RRTD
cũng mang lại hậu quả thiệt hại thu nhập, thậm chí có thể phá sản một
NHTM, và ở mức cao có thể gây khủng hoảng cả hệ thống tài chính ngân

14


hàng. Vấn đề là để chấp nhận một mức rủi ro và đạt đƣợc lợi nhuận tối đa
NHTM cần phải tổ chức quản trị tốt RRTD. Hay nói cách khác quản trị
RRTD chính là chốt hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng.
Thứ hai, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng.
Tính cấp thiết của quản trị RRTD không chỉ xuất phát từ tính chất phức tạp và
nguy cơ rất lớn của RRTD mà còn do xu hƣớng kinh doanh của ngân hàng
ngày nay càng trở nên rủi ro hơn. Một số nguyên nhân chủ yếu làm cho rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gia tăng:
 Do quá trình tự do hoá, nới lỏng qui định trong hoạt động ngân hàng

trên phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hƣớng toàn cầu
hoá, tự do hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng
cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực
ngân hàng, cạnh tranh làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm
xuống. Tác động này làm cho các ngân hàng ngày càng có xu hƣớng mở rộng
qui mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng qui mô
tín dụng đồng nghĩa với việc RRTD cũng có nguy cơ gia tăng. Bên cạnh đó,
qui luật đào thải của cạnh tranh sẽ làm tăng mức độ phá sản của các khách
hàng của ngân hàng kéo theo sự thiệt hại đổ về ngân hàng.
 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hƣớng đa năng
phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hƣớng hội nhập
cạnh tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong
lĩnh vực tín dụng các sản phẩm tín dụng có bƣớc phát triển mạnh mẽ, vƣợt xa
so với sản phẩm tín dụng truyền thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ sở
của sự phát triển công nghệ nhƣ thẻ tín dụng, cho vay cá thể…luôn chứa đựng
rủi ro mới. Nhƣng dƣới áp lực của cạnh tranh thì việc mở rộng và đa dạng hoá
sản phẩm cũng nhƣ phạm vi của hoạt động tín dụng trở nên cấp thiết hơn,

15


mang ý nghĩa sống còn với các ngân hàng. Với sự đa dạng phức tạp của sản
phẩm tín dụng cũng nhƣ RRTD càng đòi hỏi quản trị RRTD phải đƣợc chú
trọng nâng cấp tƣơng xứng.
 Đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là các nƣớc đang trong quá trình
chuyển đổi nhƣ Việt Nam, thì môi trƣờng kinh tế không ổn định, hệ thống
pháp luật đangxây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động
ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện
tốt công tác quản trị RRTD là một công việc tối quan trọng.
1.2.2 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng

Có ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng là:
1.2.2.1 Xây dựng các giới hạn dƣ nợ nhằm giảm RRTD
Chính sách này đƣợc xây dựng đề cập vào bốn giới hạn cơ bản đó là:
Giới hạn dƣ nợ cho vay khách hàng lớn; Giới hạn dƣ nợ cho vay nhóm khách
hàng có liên quan; Giới hạn dƣ nợ theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý;
Những qui định về cơ cấu lại các khoản nợ.
Giới hạn dƣ nợ một khách hàng lớn: Luật pháp các nƣớc đều đƣa ra
qui định rõ về giới hạn này nhằm ngăn chặn các NHTM tập trung quá lớn vào
một khách hàng. Giới hạn này đƣợc thiết lập trên cơ sở vốn của ngân hàng,
thông thƣờng mức dƣ nợ cho vay vào một khách hàng không quá 10 –25%
vốn của NHTM. Thực tế ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển,
NHTM thƣờng thiết lập mức thấp hơn so qui định của pháp luật.
Quá trình thiết lập giới hạn này ngân hàng phải tính toán tổng hợp tất
cả mức dƣ nợ dƣới các hình thức cấp tín dụng chứa đựng rủi ro nhƣ dƣ nợ cho
vay, bảo lãnh chấp nhận thanh toán, L/C, cho thuê tài chính...
Giới hạn dƣ nợ nhóm khách hàng có liên quan: Hiện tại nhóm khách
hàng có liên quan vẫn còn đang đƣợc các ngân hàng tranh cãi, chƣa đi đến
thống nhất hoàn toàn tiêu chí xây dựng. Nhƣng hiện tại giới hạn tối đa cho một
16


nhóm khách hàng đang tỏ ra đặc biệt quan trọng trong việc cho vay của ngân
hàng, loại khách hàng này càng trở nên phổ biến đối với một số ngân hàng có
xu hƣớng thịnh hành phƣơng pháp cho vay dựa trên uy tín hơn là căn cứ các
thủ tục và điều kiện cho vay mang tính thƣơng mại và truyền thống. Một ngân
hàng có chính sách quản trị RRTD tốt là ngân hàng thƣờng xây dựng các giới
hạn cho nhóm khách hàng có liên quan trên cơ sở hệ thống quản lý khách hàng
của ngân hàng mình. Theo thông lệ chung thì giới hạn cho vay vào nhóm
khách hàng có liên quan không vƣợt quá 50% vốn tự có của ngân hàng và 60%
nếu tính cả số dƣ bảo lãnh; hoặc ở mức khống chế chặt đối với nhóm khách

hàng có liên quan đều do hội đồng quản trị xem xét, quyết định.
Giới hạn dƣ nợ theo ngành hoặc lĩnh vực: Chính sách này nhằm
khống chế dƣ nợ tối đa cho vay vào một ngành kinh doanh hay lĩnh vực, thậm
chí theo khu vực địa lý (vùng, quốc gia). Chính sách nhằm ngăn chặn tổn thất
tín dụng do hàng loạt khách hàng gặp khó khăn với cùng một lý do, ví dụ lĩnh
vực kinh doanh bất động sản với rủi ro lớn khi thị trƣờng đóng băng, có thể
dẫn tới loạt khách hàng vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này phá sản,
không trả đƣợc nợ ngân hàng. Tuy nhiên thiết lập hệ thống thông tin thống kê
báo cáo chuẩn theo ngành, lĩnh vực, hoặc bản thân khách hàng vay vốn sử
dụng kinh doanh đa ngành thì việc phân loại theo tiêu chí của ngân hàng cũng
gặp khó khăn.
Cơ cấu lại các khoản nợ: Chính sách này đề cập đến nguyên tắc, các
qui định về việc xử lý các khoản nợ theo hình thức nhƣ miễn giảm lãi, chuyển
đổi nợ thành cổ phần, cấn trừ nợ bằng tài sản...Theo thông lệ tốt nhất hiện
nay, các hình thức xử lý nợ này do hội đồng quản trị phê duyệt.
1.2.2.2 Chính sách phân loại nợ
Chính sách phân loại nợ là chính sách mà các NHTM đƣa ra các tiêu chí
xếp hạng các khoản dƣ nợ hiện tại theo tiêu chuẩn cụ thể vào các nhóm nợ để từ

17


×