Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và phát triển việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.39 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LÊ TUẤN ANH


Hà Nội, 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Lê Tuấn Anh
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thanh
Bình



Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Lê Tuấn Anh, học viên cao học khóa 24, chuyên ngành Tài chính –
Ngân hàng, Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi
phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng
nghiên
cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học
thuật.
Các số liệu trong bài luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày được
thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về nghiên cứu của
mình.

Ngƣời cam đoan

Lê Tuấn Anh
MỤC LỤC LỜI
CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................


1
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................

5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín
dụng .................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm Quản lý rủi ro tín
dụng .................................................................... 5
1.1.3. Các tác động của quản lý rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng
thương
mại ............................................................................................................................
6
1.2. Các nội dung Quản lý rủi ro tín dụng ...................................................... 7
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ........................................................................... 7
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..........................................................................
10
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .........................................................................
13
1.2.4. Đánh giá rủi ro tín dụng ...........................................................................
14
1.2.5. Xử lý rủi ro tín dụng ................................................................................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng ................ 18
1.3.1. Các yếu tố khách quan .............................................................................
18
1.3.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................
20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................ 23
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ........ 23


2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......

23
2.1.2. Cơ chế, chính sách trong hoạt động tín dụng tại
BIDV ................................ 23
2.1.3. Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2013-2018 của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt
Nam .......................................................................................... 25
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ........................................................
32 2.2.1. Các nhân tố khách quan ...........................................................................
32
2.2.2. Các nhân tố chủ quan ...............................................................................
33
2.3. Tình hình công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam ......................................................................................
34 2.3.1. Nhận diện rủi ro tín
dụng ................................................................................ 34
2.3.2. Kiểm soát rủi ro tín
dụng................................................................................. 38
2.3.3. Xử lý rủi ro tín
dụng ........................................................................................ 51
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam..................................................................
54 2.4.1. Thành tựu đạt
được .......................................................................................... 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên
nhân ................................................................................. 59
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..................................................................................... 63



3.1. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam đến năm 2030 ..........................................................................................
63 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung ..................................................
63
3.1.2. Định hướng công tác quản lý rủi ro tín
dụng ................................................. 64
3.2. Cơ hội và thách thức trong công tác xử lý nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam..................................................................
68 3.2.1. Cơ
hội ............................................................................................................... 68
3.2.2. Thách
thức ........................................................................................................ 69
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ ..........................................................................................................
70 3.3.1. Nhóm giải pháp về nhận biết dấu hiệu rủi ro tín
dụng .................................. 70
3.3.2. Nhóm giải pháp về kiểm soát rủi ro tín
dụng................................................. 74
3.3.3. Nhóm giải pháp về xử lý rủi ro tín
dụng ........................................................ 80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Dư nợ tín dụng của BIDV từ năm 2013 đến năm 2018 26
Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng cuối kỳ và tốc độ tăng trưởng của BIDV giai đoạn
27
2013-2018

Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng cuối kỳ tại một số ngân hàng giai đoạn 2017-2018


27
Bảng 2.4. Diễn biến nhóm nợ tại BIDV từ năm 2013 đến năm 2018 28
Bảng 2.5. Lợi nhuận từ kinh doanh trước chi phí dự phòng RRTD của BIDV
30
giai đoạn 2013-2018
Bảng 2.6. Thẩm quyền phán quyết tín dụng tại BIDV 41
Bảng 2.7. Chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV
42
Bảng 2.8. TSBĐ tại BIDV từ năm 2013 đến năm 2018 46
Bảng 2.9. Giới hạn tín dụng cao nhất đối với một khách hàng tại BIDV 50
Bảng 2.10. Tình hình trích DPRR tại BIDV giai đoạn từ năm 2013 đến năm
53
2018
Bảng 2.11. Tình hình sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro của BIDV giai đoạn
54
từ năm 2013 đến năm 2018
Bảng 2.12. Nợ xấu tại một số TCTD năm 2018 55
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Tỷ trọng các nhóm nợ tại BIDV từ năm 2013 đến năm 2018 29
Hình 2.2. Lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đến
đoạnnăm
từ năm
2018
2013

Hình 2.3. Lưu đồ phê duyệt cấp tín dụng tại BIDV 39

Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của một số TCTD năm 2017-2018 56
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

31


Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BCTC Báo cáo tài chính
CIC Credit Information Center Trung tâm thông tin tín dụng”
HĐQT Hội đồng quản trị”
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHTC Khách hàng tổ chức
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QLKH Quản lý khách hàng
QLRRTD Quản lý rủi ro tín dụng”
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần”
TSBĐ Tài sản bảo đảm”
XHTD Xếp hạng tín dụng
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong lịch sử hình thành và phát triển
của các ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn là hoạt động trụ cột, đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng.
Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng luôn đi kèm với rủi ro, có thể gây ra tổn thất cả về tài
chính lẫn hình ảnh của ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại luôn phải
đưa
ra các biện pháp phòng tránh cũng như xử lý các rủi ro trong hoạt động tín



dụng.
Bài luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), là một trong những ngân hàng
lớn nhất Việt Nam hiện nay. Qua tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn đã cho
thấy BIDV là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định, với quy mô dư nợ
tín dụng cuối kỳ rất lớn so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, chất lượng tín
dụng
của BIDV cũng không thật sự tốt, tỷ lệ nợ xấu còn ở mức cao so với các ngân
hàng
khác. Do đó, tác giả đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một trong ba
nghiệp vụ chính trong hoạt động của các “Ngân hàng thương
mại” (NHTM), hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Hiện nay,“khi nền kinh tế vĩ mô đã và đang có những biến động phức
tạp và khó lường,”tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng thì hoạt động tín dụng lại càng
trở nên là sự quan tâm hàng đầu, đặc biệt trong đó là vấn đề rủi ro tín dụng. Bởi
một
khi các NHTM để phát sinh rủi ro tín dụng mà không có biện pháp ứng xử kịp thời
thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thu hồi vốn, từ đó tác động trực tiếp đến
tính
thanh khoản cũng như uy tín của các ngân hàng, xa hơn là dẫn tới sự sụp đổ cả
hệ
thống ngân hàng. Do đó, để duy trì cho sự hoạt động ổn định của mình thì các



NHTM cần có hệ thống quản lý chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên theo
dõi, đánh giá và phòng ngừa rủi ro. Như vậy,“vấn đề quản lý rủi ro tín dụng không
chỉ là sự quan tâm của riêng NHTM nào mà là của cả hệ thống các ngân
hàng.
Theo Ngân hàng Nhà nước, năm 2018, toàn hệ thống tổ chức tín dụng đã
xử lý
được 149.220 tỷ đồng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống là 1,89% (giảm
so với mức 2,46% cuối năm 2016 và 1,99% cuối năm 2017) - mức thấp nhất kể từ
năm 2012 đến nay và đã về dưới ngưỡng mục tiêu 2% theo Nghị quyết 01/NĐ-CP
2019 ban hành hồi đầu năm.
Là một trong các NHTM lớn tại Việt Nam,“Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đặt ra mục tiêu giảm tỷ nợ xấu xuống mức
dưới 1% trước năm 2020.”Tỷ lệ nợ xấu của BIDV những năm gần đây có xu
hướng giảm, tuy nhiên“tỷ lệ nợ xấu”năm 2018 vẫn ở mức 1,8% - cao hơn mức
1%
mục tiêu. Vì vậy, đề tài luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp” là rất cần thiết để
đánh
giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại BIDV, những thành tựu đạt được cũng như
mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả
công tác quản lý rủi ro tín dụng.
2. Tình hình nghiên cứu Công tác quản lý rủi ro tín dụng là một hoạt động
quan trọng của ngân hàng
2

thương mại, nhằm giúp hạn chế và xử lý các tổn thất phát sinh do rủi ro tín dụng.




vậy, trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều giáo trình, công trình nghiên cứu về
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, ví dụ như giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng” xuất bản năm 2012 của GS. TS Nguyễn Văn Tiến, giáo trình
“Risk Management in Banking” xuất bản năm 2009 của Joel Bessis, ... Ngoài ra

một số ấn phẩm báo chí về đề tài này như “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam” của TS. Đỗ Đoan Trang (Đại học Bình Dương),
“Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Ths. Đào
Nguyên Thuận (Kiểm toán Nhà nước). Ở cấp độ luận văn thạc sỹ, đề tài được
nghiên cứu khá nhiều ở các NHTM khác, ví dụ như luận văn “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)” của tác giả Lương Thu Phương (Đại
học Kinh tế, 2017), hay luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – CN Nam Thừa Thiên Huế) của tác giả Nguyễn Tất Lê
Ngân (Học viện Hành chính Quốc gia, 2016), ... Các giáo trình, công trình nghiên
cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hệ thống ngân hàng thương mại và đã đánh
giá
một cách đầy đủ, chi tiết về rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng. Các
công trình nghiên cứu này thường được các trường đại học sử dụng phục vụ
công
tác giảng dạy, nghiên cứu, và ngân hàng thương mại sử dụng xây dựng các chính
sách quản lý rủi ro tín dụng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán
bộ.
Nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV cũng đã có một số luận văn
như “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Nga (Đại học Kinh tế, 2016),


hay luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” của tác giả Phạm Thị Thúy Hằng (Viện
Đại
học Mở Hà Nội, 2018), ... Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này mới được
thực hiện ở quy mô một chi nhánh nhất định, do đó chưa đưa ra được thực trạng
QLRRTD trong hệ thống BIDV, những thành tựu và những mặt hạn chế còn tồn
tại.
Vì vậy, tiếp thu những kết quả từ các công trình nghiên cứu trên, luận văn sẽ
nghiên
cứu một cách tổng quan công tác QLRRTD trong hệ thống BIDV, từ đó đưa ra các
giải pháp áp dụng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
QLRRTD.
3

3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu thứ nhất là đưa ra cơ sở lý thuyết, hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về
rủi ro tín dụng (RRTD) và công tác quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) tại ngân
hàng thương mại (NHTM).
Mục tiêu thứ hai là đánh giá được thực trạng QLRRTD tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, những thành tựu đạt được và những mặt còn hạn
chế, tìm hiểu những nguyên nhân gây ra những mặt còn hạn chế
đó.
Mục tiêu thứ ba là dựa trên thực trạng công tác QLRRTD tại BIDV đã được
nghiên cứu ở Chương II, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công
tác QLRRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:


Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng nợ quá hạn, nợ xấu và công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn
2013-2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa
trên các phương pháp nghiên cứu
sau:
Thứ nhất, nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp tổng
hợp, phân tích.
Thứ hai, nhóm các phương pháp nghiên cứu thực trạng: Phương pháp tổng
hợp, phân tích số liệu, phương pháp so
sánh.
6. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu
tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như
sau:”
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
4

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng


TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
5

CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Theo khoản
01 Điều 03 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:”“Rủi ro tín dụng
trong
hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết ”.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc việc
thanh toán gốc và lãi không đúng kỳ hạn”.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là những tổn thất có khả năng xảy ra hoặc không
xảy ra phụ thuộc vào khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ của
khách hàng.
1.1.2. Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng Tương tự với rủi ro tín dụng, có
khá nhiều quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng:
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012): “Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây
dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu


an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững”.
Theo Trần Trung Tường (2011): “Quản lý rủi ro tín dụng là tiến trình của nhà
quản trị bao gồm nhận dạng, đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải
đối mặt đồng thời lựa chọn và thực thi những biện pháp/công cụ thích hợp nhằm
đối phó với rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM”.
Theo Trần Huy Hoàng (2010): “Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận

rủi ro tín dụng một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng,
kiểm
6

soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất
lợi
của rủi ro tín dụng.”
Tóm lại, quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh
qua
đó ngân hàng nhận diện, đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro khi cấp tín dụng cũng
như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích
tối
đa cho mình. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở
một
khoản tín dụng và một danh mục tín dụng.
1.1.3. Các tác động của quản lý rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại
Theo Đào Nguyên Thuận (2019), công tác quản lý rủi ro tín dụng được các
ngân hàng thực hiện một cách hiệu quả sẽ đem lại rất nhiều lợi
ích:
Thứ nhất, việc kiểm soát tốt rủi ro sẽ hạn chế phát sinh các khoản nợ nhóm


2,
nợ xấu, do đó, chi phí trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi, làm
tăng
lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.
Thứ hai, tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu được giữ ở mức thấp sẽ tạo niềm tin cho
người gửi tiền và các nhà đầu tư về chất lượng tín dụng, độ ổn định của ngân
hàng,

tạo niềm tin cho các khoản đầu tư và tiền gửi sẽ sinh lời, không bị đọng vốn do
các
khoản nợ quá hạn.
Thứ ba, ngân hàng có tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu thấp sẽ có điều kiện tập trung
nguồn lực mở rộng thị trường, tăng thị phần, có năng lực tài chính vững chắc để
cạnh tranh với các đối thủ, nâng cao vị thế và uy tín trên thị
trường.
Thứ tư, rủi ro tín dụng mang tính tất yếu, gắn liền với hoạt động tín dụng của
các ngân hàng. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, xảy ra do nhiều nguyên nhân
(cả khách quan và chủ quan), rất phức tạp và khó nắm bắt, gây thiệt hại rất lớn
cho
các ngân hàng về vốn, thu nhập và uy tín. Do đó, công tác quản lý rủi ro tín dụng

cần thiết trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo giảm tối thiểu ảnh hưởng của rủi ro
tín dụng.
Thứ năm, quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng hoạt động một
cách
lành mạnh và ổn định. Như đã trình bày ở trên, ngân hàng phải thực hiện trích lập
7


dự phòng rủi ro cho các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu. Về lâu dài, việc trích dự phòng
rủi ro sẽ ăn vào vốn chủ sở hữu của ngân hàng, làm giảm quy mô và có thể dẫn
tới
phá sản.
1.2. Các nội dung Quản lý rủi ro tín dụng 1.2.1. Nhận diện rủi ro tín
dụng Ngay khi lập hồ sơ tín dụng cho khách hàng, các cán bộ tín dụng đã
có thể góp
phần phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Ngân hàng bằng cách nhận diện các rủi ro.
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác

nhau với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên
quan đến khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân
hàng
nhận được thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do
ngân
hàng tự tìm hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại
rủi
ro nào mà khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng,“để từ đó có hướng đo
lường
mức độ của từng loại rủi ro.”Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải
thường
xuyên giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát
sinh trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho
rủi
ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp
nhất.
Theo Lê Phong Châu (Đại học Kinh tế quốc dân), một số dấu hiệu giúp ngân
hàng nhận diện được rủi ro tín dụng như
sau:


Thứ nhất, nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với các ngân hàng
của khách hàng”
Một là, lịch sử giao dịch qua tài khoản của khách hàng: có nhiều dấu hiệu rủi
ro
liên quan đến quá trình giao dịch tại ngân hàng như: sự giảm sút số dư tiền gửi,
có sự
chuyển tiền lòng vòng trong một nhóm khách hàng, tiền về tài khoản thường
xuyên
được rút ra ngay lập tức, các khoản phát sinh có chủ yếu là nộp tiền mặt vào TK

chứ ít
phát sinh doanh thu,... Điều này có thể là dấu hiệu của việc hoạt động sản xuất,
kinh
doanh của khách hàng không thực sự hiệu quả, không tạo ra được doanh thu
thực tế.
Các hoạt động nộp, rút tiền hay chuyển tiền lòng vòng có thể là dấu hiệu tạo
doanh thu
ảo của khách hàng.
8

Hai là, các hoạt động vay: Nhu cầu vay thường xuyên gia tăng không phù
hợp
với sự gia tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu các khoản vay
vượt
quá nhu cầu dự kiến, thường chỉ vay để trả nợ cho một/một số ít đối tác có liên
quan, thường xuyên trong tình trạng trả nợ rồi xin giải ngân lại ngay, thường
xuyên
chậm trễ trong việc thanh toán nợ gốc và lãi... Đây có thể là dấu hiệu của việc
khách
hàng đang gặp khó khăn về tài chính, không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng


dẫn
tới thanh toán chậm gốc và lãi, thực hiện giải ngân mới trả nợ khoản vay
cũ.
Ba là, phương thức tài chính: Thường xuyên sử dụng các nguồn vốn ngắn
để
tài trợ cho các nhu cầu trung dài hạn (khi nguồn thu từ phương án kinh doanh
thương mại về khách hàng không dùng trả nợ ngắn hạn vay ngân hàng mà đem
đầu

tư tài sản dài hạn từ đó dẫn đến giảm giá trị vốn lưu động ròng, nghiêm trọng hơn
có thể gây mất cân đối tài chính hoặc;”các hệ số thanh toán biến đổi theo chiều
hướng xấu; giảm vốn chủ sở hữu ...
Thứ hai, nhóm dấu hiệu liên quan đến bộ máy và phương thức quản lý của
khách hàng”
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro
nếu
khách hàng có một số biểu hiện sau đây:
Một là, khách hàng thường xuyên thay đổi chủ sở hữu, các thành viên trong
hội đồng quản trị/hội đồng thành viên, các thành viên trong ban điều hành; Các
thành viên trong hội đồng quản trị/hội đồng thành viên/ban điều hành thường
xuyên
có những bất đồng về mục tiêu, cách thức điều hành doanh nghiệp... Điều này có
thể dẫn tới việc doanh nghiệp hoạt động không theo một đường lối chung, thiếu
nhất quán và gây ra những bất ổn trong hoạt
động.
Hai là, việc luân chuyển, thay đổi nhân viên diễn ra thường xuyên, nhân viên
thường không có xu hướng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Sự thiếu ổn định về


nhân sự cho thấy doanh nghiệp có những bất ổn về nội bộ, cơ cấu tổ chức
thường
xuyên thay đổi có thể dẫn tới việc hoạt động thiếu ổn định, không nhất
quán.
Ba là, việc điều hành doanh nghiệp được quyết định bởi Hội đồng quản trị
hoặc Ban điều hành ít hoặc không có kinh nghiệm; thiếu quan tâm đến lợi ích của
9

cổ đông, chủ nợ; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động
nhất

thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi. Điều này sẽ dẫn tới việc
doanh
nghiệp hoạt động thiếu định hướng rõ ràng, ban lãnh đạo không đưa ra được kế
hoạch kinh doanh hiệu quả, tạo ra thu nhập cho doanh
nghiệp.
Bốn là, có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý: sử dụng nhiều vốn để đầu tư các
trang thiết bị nhằm mục đích phô trương hơn là mục đích sử dụng như đầu tư các
thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban điều hành

cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân. Đây có
thể
là dấu hiệu cho thấy tài chính của công ty không minh bạch, các chi phí bất hợp lý
có thể ăn vào vốn mà doanh nghiệp không phát hiện
sớm.
Thứ ba, nhóm dấu hiệu liên quan tới hoạt động kinh doanh của khách
hàng”
Một là, các kế hoạch kinh doanh đưa ra không thực tế, doanh nghiệp quá lệ
thuộc vào một/một số ít đối tác (đầu vào, đầu ra); doanh nghiệp mất một hay


nhiều
khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng chính;”sản phẩm của
doanh
nghiệp gặp phải nhiều sự cạnh tranh của các đối thủ. Đây là các dấu hiệu cho
thấy
rủi ro hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể gặp khó khăn trong tương lai
khi
mất đi đối tác chính, doanh nghiệp phải tiêu sản phẩm trên thị trường gặp phải
cạnh
tranh sẽ không có được doanh số như kế

hoạch.
Hai là, doanh nghiệp tập trung sản xuất kinh doanh các sản phẩm không
thích
hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại của doanh nghiệp; sản phẩm của khách
hàng mang tính thời vụ cao. Điều này cho thấy rủi ro sản phẩm của doanh nghiệp

thể không đảm bảo chất lượng, dẫn tới khó tiêu thụ trên thị trường, làm sụt giảm
doanh thu.
Thứ tư, nhóm dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin tài chính, kế toán của
khách hàng
Một là, doanh nghiệp chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ,
trì hoãn nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích thuyết
phục; không có báo cáo về lưu chuyển tiền tệ;”đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính
loại trừ nhiều khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính. Những dấu hiệu này có
10

thể cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu bất ổn, khách hàng



những động thái nhằm che dấu số liệu thực
tế.
Hai là, những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không
cân
đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng
lãi
giảm hoặc không có; số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của
các
khách nợ được kéo dài; hoạt động lỗ... Đây là những dấu hiệu rủi ro khách hàng
mất cân đối về tài chính, tăng nợ vay nhưng không tận dụng hiệu quả, lâu dài sẽ

dẫn
tới mất khả năng thanh toán.
Thứ năm, nhóm các dấu hiệu phi tài chính khác
Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông
thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu;
doanh
nghiệp hay xảy ra tranh chấp với các đối tác....”
1.2.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng Việc đo lường rủi ro tín dụng thường được
thực hiện theo các phương pháp
sau đây:
Thứ nhất, Đo lường rủi ro tín dụng theo Phương pháp IRB
Phương pháp xếp hạng nội bộ (Internal Rating Based Approach - IRB bao
gồm FIRB - xếp hạng nội bộ cơ bản và AIRB - Xếp hạng nội bộ nâng cao), theo
đó
tổn thất tín dụng dự kiến (EL – Expected Loss) được xác định như
sau:


EL = PD x EDA x LGD
Trong đó:
- PD - Probability of Default: Xác suất khách hàng không trả được nợ.
- EDA - Exposure at Default: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.
- LGD - Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ước tính.
Cách xác định PD:
11

PD: dựa trên các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng,
gồm:
Các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và các khoản nợ không thu hồi

được.
Theo Basel, để tính được PD trong 1 năm thì phải tính trên dữ liệu dư nợ
của
khách hàng trong vòng ≥ 5 năm trước đó, gồm:
- Nhóm dữ liệu tài chính (các hệ số tài chính và đánh giá của các tổ chức
xếp
hạng). - Nhóm dữ liệu phi tài chính: năng lực quản lý, khả năng tăng trưởng của
ngành... - Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo: (khả năng trả nợ) hạn mức thấu chi,
số
dư tiền gửi...
Sau đó, PD sẽ được tính toán dựa trên mô hình
Logistic.


Cách xác định LGD và EAD
LGD: tỷ trọng phần vốn bị tổn thất/tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng
không
trả được nợ, bao gồm: Gốc, lãi chưa trả được, chi phí phát
sinh...
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền có thể thu hồi phụ thuộc: Tài sản bảo đảm + Cơ cấu tài sản của
khách
hàng + Yếu tố vĩ mô.
Có 3 phương pháp tính LGD:
- Market LGD: Sử dụng với các khoản tín dụng được mua bán trên thị
trường. LGD bằng giá của khoản tín dụng đó trên thị trường = hiện tại hoá tất cả
các
dòng tiền có thể thu hồi được của khoản tín dụng trong tương
lai.
- Workout LGD: LGD căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả

được nợ. Ngân hàng ước tính các dòng tiền trong tương lai, khoảng thời gian dự
kiến thu hồi được các dòng tiền đó và chiết khấu về hiện tại. Khó khăn: dự tính
tính
chính xác CF, t, DR.
- Implied Market LGD: căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường.
Thứ hai, Mô hình điểm số Z
12

Mô hình điểm số Z (Z - Credit Scoring Model) là một trong số những mô hình
lượng hóa rủi ro tín dụng cơ bản thường được sử dụng nhất. Mô hình này do E. I.


Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với công ty sản xuất của Mỹ. Đây
là mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng cơ bản nhất thường được sử dụng, trong đó
đại
lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và
phụ
thuộc vào
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay.
Nội dung mô hình điểm số Z:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
- X1 = Vốn lưu động trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets).
- X2 = Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets).
- X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản (EBIT/Total Assets).
- X4 = Vốn chủ sở hữu trên Tổng nợ (Total Equity/Total Liabilities).
- X5 = Doanh số trên Tổng tài sản (Sales/Total Assets).
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi

trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy

vỡ nợ cao.
Hạn chế của mô hình điểm số Z
Thứ nhất, mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là


×