Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Sông Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 96 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VIỆT CƢỜNG





QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH SÔNG CÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN VIỆT CƢỜNG




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH SÔNG CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BẠCH HỒNG VIỆT








THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công”, chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số
60.34.04.10, đây là công trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau và được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu được nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Việt Cƣờng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công”, tôi nhận được sự giúp đỡ,
động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học, các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Bạch Hồng Việt - Thầy
giáo hướng dẫn khoa học.
Để hoàn thành được đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Công Công, Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Thái Nguyên, chuyên viên Sở Kế hoạch và Đẩu tư tỉnh Thái Nguyên, UBND
thị xã Sông Công.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
thực hiện tốt bản luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Việt Cƣờng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Những đóng góp của luận văn 5
6. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 6
1.1. Tín dụng ngân hàng và ý nghĩa của hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng 9
1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Khái niệm về rủi ro 10
1.2.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 11
1.2.3. Nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng 13
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng và hiệu quả trong ngân hàng thương mại 17
1.3.1. Khái niệm 17
1.3.2. Tác hại của rủi ro tín dụng và sự cần thiết của công tác quản lý 18
1.3.3. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng 19
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng 24

1.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng quốc tế 26
1.4.1. Các nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU 31
2.1. Các câu hỏi đặt ra 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp luận 31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 31
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG CÔNG 34
3.1. Khái quát về hoạt động của Chi nhánh Sông Công 34
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi
nhánh Sông Công 34
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Sông Công (2009 -
2012) 37
3.2. Hoạt động tín dụng của chi nhánh Sông Công (2009-2012) 42
3.2.1. Quy mô tín dụng 42
3.2.2 Cơ cấu tín dụng 45
3.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sông Công 47
3.3.1. Thiết lập cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng 47
3.3.2. Thiết lập các quy trình nghiệp vụ 50
3.3.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 54
3.3.4. Tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sông Công 57
3.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sông Công 61
3.4.1. Những mặt tích cực trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 61

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 62
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH SÔNG CÔNG 67
4.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Sông Công 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Sông Công 69
4.2.1. Giải pháp nâng cao quy trình tín dụng 69
4.2.2. Đổi mới công tác tổ chức, quản lý tín dụng 75
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 76
4.2.4. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin 79
4.2. Một số kiến nghị 80
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
RRTD
Rủi ro tín dụng
NHNN
Ngân hàng nhà nước

TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TMCP
Thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
DPRR
Dự phòng rủi ro
CBTD
Cán bộ tín dụng
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
CP
Cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
L/C
Thư tín dụng
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Viêt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Sông Công 38
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Sông Công 40
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh các năm tại Vietinbank Sông Công 41

Bảng 3.4: Hoạt động tín dụng tại Vietinbank Sông Công giai đoạn 2009-2012 42
Bảng 3.5: Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại Vietinbank
Sông Công 43
Bảng 3.6: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn tại Vietinbank Sông Công 45
Bảng 3.7: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề tại
Vietinbank Sông Công 46
Bảng 3.8: Phân loại dư nợ theo nhóm nợ tại Vietinbank Sông Công 57
Bảng 3.9: Phân loại số dư cam kết bảo lãnh theo nhóm nợ tại Vietinbank Sông Công 58
Bảng 3.10: Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của Vietinbank
Sông Công (2009-2012) 59
Bảng 3.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ và số
dư bảo lãnh tại Chi nhánh Sông Công giai đoạn 2009-2012 60




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Vietinbank Sông Công 36
Biểu đồ 3.1: Dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2012 45
Biểu đồ 3.2: Dự phòng rủi ro phải trích tại Vietinbank Sông Công (2009-2012) 59



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là yếu tố xuất hiện trong mọi ngành nghề kinh doanh. Nó là yếu tố
khách quan không thể loại trừ hết, mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và làm giảm
sự thiệt hại do chúng gây ra.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi, khi xảy
ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của doanh nghiệp, làm sụt giảm lợi nhuận so
với dự kiến. Việc đối mặt với rủi ro của các ngân hàng thương mại là không tránh
khỏi. Vì vậy, có thể nói hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là phải biết chấp
nhận rủi ro và quản lý rủi ro sao cho hiệu quả nhất.
Hiện nay, hoạt động tín dụng mang lại 70% - 80% lợi nhuận chủ yếu cho các
ngân hàng thương mại, nhưng rủi ro từ hoạt động tín dụng cũng gây ra những thiệt
hại không nhỏ cho ngân hàng. Đứng trước thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, việc nâng cao chất lượng hoạt động, đặc biệt là chất lượng tín dụng để cạnh
tranh với các Ngân hàng nước ngoài đang là vấn đề cấp bách của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay. Với tình hình đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng hạn chế mức thấp nhất có
thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công” được đặt ra
để tiến hành nghiên cứu, phân tích để từ đó tìm ra dấu hiệu, nguyên nhân, và đề ra
những giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sông Công
một cách hiệu quả nhất.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cũng như kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới, như:
Công trình “Rủi ro tín dụng” của nhóm tác giả Trần Quốc Cường, Đào Minh
Phúc, Nguyễn Đức Thắng. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2010. Công trình đã phân
tích một cách khái quát về rủi ro tín dụng, các loại rủi ro tín dụng, nguyên tắc của Basel


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
để tránh rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng. Để phòng tránh các rủi ro tín
dụng, các tác giả tình bày các vấn đề như: đánh giá chất lượng hồ sơ tín dụng ban đầu,
những kỹ năng của nhân viên tín dụng khi tiếp nhận một yêu cầu vay, phân tích thông
tin thẩm định và đánh giá hồ sơ xin vay trước khi đưa ra quyết định cho vay.
Bài viết: “Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại của
một số nước trên thế giới” của Phạm Thị Linh. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số
7/2011. Trong bài viết, tác giả đã làm rõ những nhận diện về rủi ro tín dụng trong
quá trình cho vay của ngân hàng và phân tích những kinh nghiệm rủi ro tín dụng
của một số nước trên thế giới như; Nhật bản, Trung Quốc, Mỹ.
Bài viết: “Thấy gì qua kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước
trên thế giới” của Phan Thị Linh. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 10/2011. Tác giả đã
trình bày một số kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ
… Từ đó rút ra một số bài học đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Theo
tác giả, chất lượng tín dụng quan trọng hơn là tìm những cơ hội mới. Đồng thời phải
tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng
Bài viết: “Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại” của tác giả Phạm Phú Nhân. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 10/ 2011.
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Explore Factor
Analysia và kiểm định Cronbach Alpha) từ 135 kết quả điều tra thu nhập được trên
hệ thống ngân hàng thương mại toàn quốc, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của 5
nhóm yếu tố như: Khách hàng chưa hợp tác và phê duyệt, kiểm soát thiếu chặt chẽ,
môi trường kinh tế vĩ mô, chính sách cho vay thiếu khoa học.
Bài viết: “Những giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thươmg mại cổ phần” của Nguyễn Thu Hà. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số
9/2010. Tác giả đã giới thiệu 4 phương thức quản trị rủi ro tín dụng mà các tổ chức
tài chính ngân hàng thế giới thường sử dụng: Tuân thủ nguyên tắc tín dụng thận

trọng; Hạn mức tín dụng cho vay; trích lập quỹ dự phòng, tăng cường kiểm tra giám
sát. Từ đó rút ra một số giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương
mại trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, như xây dựng chính sách cho vay hợp lý,
chấp hành qui định cho vay, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Bài viết: “Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các ngân hàng thế giới
và bài học cho Việt Nam” của Lê Thị Huyền Diệu. Tạp chí Thị trường tài chính tiến
tệ, số 1-2/2010. Trong bài viết, tác giả đã giới thiệu 3 bước của quá trình quản lý rủi
ro tín dụng mà các ngân hàng thế giới thường sử dụng: Nhận biết rủi ro, đo lường
rủi ro, chọn phương pháp quản lý và kiểm soát, xử lý rủi ro; sự thành công của các
ngân hàng từ việc sử dụng qui trình này trong quản lý và một số gợi ý cho ngân
hàng Việt Nam.
Bài viết: “Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại -
Kinh nghiệm và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” của Nguyễn Trọng Tài. Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế số 6/ 2008. Tác giả bài viết đã giới thiệu những hình thức rủi ro
tín dụng, các dấu hiệu nhận biết và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng; về kinh
nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ở các nước Trung
Quốc, Mỹ, Nhật Bản … Từ đó, đưa ra những nguy cơ tiềm ần rủi ro tín dụng ở Việt
Nam hiện nay và giải pháp đối phó.
Bài viết: “Hạn chế rủi ro tại các Ngân hàng thương mại” của Nguyễn Thị
Thu Đông. Tạp chí Thương mại, số 4/2008. Tác giả đã nêu lên một số rủi ro và
những hạn chế rủi ro tại các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay.
Bài viết: “Rủi ro tín dụng - Cách nhìn nhận mới” của Phạm Văn Tính. Tạp
chí Ngân hàng, số 3/2007. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra cách nhìn nhận mới về
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện nay. Từ đó nêu lên những suy
nghĩ nhằm hạn chế rủi ro trong tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Bài viết: “Một số giải pháp quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng thương mại” của Lê Văn Hùng. Tạp chí Ngân hàng, số
19/2007. Tác giả đã nêu lên thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại và quá trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng. Từ đó, tác
giả đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý và kiểm soát tốt hơn những rủi ro trong
hoạt động tín dụng hiện nay.
Bài viết: “Một số giải pháp về quản lý rủi ro tín dụng ở nước ta” của
Nguyễn Đắc Hưng. Tạp chí Ngân hàng, số 9/2005. Công trình đã nêu lên một số
giải pháp trong quản lý tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng ở nước ta.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Bài viết: “Phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng”
của Nguyễn Văn Lâm. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 20/2005. Tác giả đã
nêu lên một số quan điểm phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng ngân hàng trong điều kiện mới.
Các công trình, bài viết nêu trên đã đưa ra một cách khái quát về vấn đề rủi
ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các công trình nêu trên được thực hiện nghiên cứu tại nhiều tổ
chức tín dụng khác nhau. Tại Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Sông Công đây là đề tài đầu tiên thực hiện nghiên cứu về
Quản trị rủi ro và Quản trị rủi ro tín dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực tế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Sông Công. Từ thực tiễn hoạt động tín dụng trên địa bàn, tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nói chung và tại Chi nhánh Sông Công
nói riêng. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Sông
Công nói riêng.

3.2. Mục tiêu cụ thể
Khái quát một số vấn đề lý thuyết về quản lý rủi ro và rủi ro tín dụng.
Phân tích những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tín dụng và rủi ro của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến những rủi ro tín dụng trên địa bàn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
trên địa bàn một cách hiệu quả, hạn chế mức thấp nhất những tác hại xấu do nó gây
ra, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công và một số doanh nghiệp có quan hệ
tín dụng với Ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
thị xã Sông Công và huyện Phổ Yên (Trong đó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu
quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Sông Công) từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Những đóng góp của luận văn
Phân tích một cách toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam tại Sông Công, đặc biệt là vấn đề tín dụng và
những rủi ro tín dụng doanh nghiệp trên địa bàn.
Nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ xấu, tìm ra nguyên nhân,
từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp phòng ngừa rủi ro và quản lý rủi ro có hiệu
quả, giúp chi nhánh đưa ra được chiến lược quản lý rủi ro phù hợp, nâng cao vị thế

cạnh tranh và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
6. Bố cục của luận văn
Đề tài gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung đề tài được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng ngân hàng và ý nghĩa của hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, có chức năng dẫn vốn từ
nơi có khả năng cung ứng đến nơi có nhu cầu nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát
triển kinh tế. Đây là định chế tài tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong lưu
chuyển vốn trên thị trường tài chính. Ngân hàng thương mại (NHTM) có ba chức
năng cơ bản sau:
Một là chức năng trung gian tài chính, chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và

góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Hai là chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại đóng vai trò
là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Cùng với sự phát triển của mình, các NHTM
ngày càng cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm thanh toán hơn, bao gồm thanh
toán trong nước và thanh toán quốc tế, cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng, thư tín dụng (L/C), chuyền tiền quốc tế trực tiếp (TT)… Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Ba là chức năng tạo tiền, một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc
thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng
tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Ba chức năng cơ bản trên của NHTM tương ứng được thực hiện qua các hoạt

động đặc thù cụ thể, gọi là các nghiệp vụ, bao gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp
vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán…
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) của người
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi tới hạn người
sử dụng phải hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền, tài sản thực
hoặc uy tín) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một thời gian sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Giao dịch này được thực hiện qua các nghiệp vụ cơ
bản gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ khác.
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi . Hoạt
động cho vay chiếm phần lớn tổng tài sản và nguồn thu của ngân hàng, đồng thời
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng chủ yếu tập trung vào danh mục các khoản
vay. Nghiệp vụ cho vay được phân ra làm nhiều sản phẩm theo phương thức trả nợ,
theo kỳ hạn cấp vốn…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán. Nghiệp vụ này có rủi ro khi ngân hàng nhận phải những thương phiếu
giả mạo, hoặc người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh
toán trước khi thương phiếu đến hạn.
Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách

hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Cho thuê tài chính: Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ chủ yếu của ngân
hàng cho khách hàng, nhưng trong một số trường hợp khách hàng không đủ điều
kiện vay vốn, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ mua tài sản theo
yêu cầu của khách hàng để cho thuê lại. Đây là phương thức vay tài sản thông qua
hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất
định có tính đến những số tiền thuê đã trả. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng phải
xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ
gốc và lãi, tài sản cho thuê thường là các tài sản cố định. Hoạt động tài trợ này chứa
đựng nhiều rủi ro, khách hàng có thể kinh doanh không hiệu quả, tài sản cho thuê
mang tính đặc chủng, khó bán hay cho thuê lại…
Các loại quan hệ được xếp vào quan hệ tín dụng nêu trên có quan hệ mật
thiết với nhau, chúng là hạt nhân cơ bản mà từ đó các NHTM liên tục nghiên cứu và
đưa ra các sản phẩm tín dụng cụ thể, linh hoạt để thu hút khách hàng và thỏa mãn
nhu cầu thực tế của khách hàng. Giữa chúng có sự chuyển đổi cho nhau, chẳng hạn
khi món bảo lãnh phát sinh nghĩa vụ bồi thường rủi ro cho khách hàng, khi đó quan
hệ bảo lãnh chuyển thành quan hệ cho vay, qua hành động ngân hàng thanh toán
nghĩa vụ bồi thường cho khách hàng và khách hàng phải nhận nợ bắt buộc, song
song với đó là rủi ro tín dụng phát sinh. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này,
tác giả tiến hành nghiên cứu RRTD trong phạm vi cho vay, tức là giai đoạn chuyển
giao tài sản cho khách hàng dù là bắt buộc (khi phát sinh rủi ro trong bảo lãnh, cho
thuê tài chính) hay tự nguyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM và có quan hệ mật thiết tới các hoạt
động khác của ngân hàng như chuyển tiền thanh toán trong nước, thanh toán quốc

tế, nhận tiền gửi… Với tư cách là đầu ra chủ yếu và truyển thống cho các nguồn
huy động vốn của NHTM, hiệu quả của hoạt động tín dụng quyết định hiệu quả của
toàn bộ chu trình luân chuyển vốn: Huy động vốn - cho vay Trên thực tế, dư nợ
tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản của NHTM và thu nhập từ tín dụng
thường chiếm 70% - 80% tổng thu nhập của NHTM. Hiện nay với xu hướng phát
triển rộng khắp, tính cạnh tranh cao, xu hướng giảm tỷ trọng đóng góp của hoạt
động tín dụng trong danh mục hoạt động của NHTM là xu hướng tất yếu, tuy nhiên
có thể thấy rằng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản, có tỷ trọng lớn nhất
trong kinh doanh ngân hàng và là nền tảng thu hút khách hàng cho các dịnh vụ
khác. Chính vì vậy công tác quản lý rủi ro tín dụng luôn được quan tâm đặc biệt với
một hệ thống quản lý rủi ro chuyên biệt được thành lập ở tất cả các NHTM với quy
mô và cấp độ phát triển khác nhau.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, trước hết tín dụng ngân hàng đóng vai trò là
kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Vai trò của tín dụng chính là ở chỗ nó tạo một kênh
dẫn vốn từ người tạm thời thừa sang người tạm thời thiếu vốn, với tư cách là người
sử dụng cuối cùng. Trong quan hệ đó, người cho vay sẽ thu lợi tức, người sử dụng
cuối cùng số vốn đó sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có thêm được sản phẩm mới và
cuối cùng là sẽ tạo ra được nhiều việc làm.
Hai là: Ở cấp độ phát triển cao của mình, tín dụng ngân hàng không chỉ giới
hạn trong chức năng truyền thống là phân bổ vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn
mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Tín dụng
ngân hàng sẽ loại bỏ các phương án đầu tư kém hiệu quả, tỷ suất sinh lời thấp, khả
năng trả nợ không cao và lựa chọn các dự án đầu tư hiệu quả, có tỷ suất sinh lời
cao, có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng.
Ba là: Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm, sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Khi
thực hiện vai trò này, tín dụng như một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
ngành kinh tế mũi nhọn phát triển, mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và
nông thôn. Điều này sẽ góp phần cân đối cơ cấu kinh tế theo ngành và khu vực, góp
phần phát triển nền kinh tế một cách hài hòa và ổn định.
Bốn là: Tín dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền
tài chính quốc tế. Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà
nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để
tiến hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài đang là một hướng đầu tư quan trọng và
mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời, các quốc gia cần xuất khẩu những mặt hàng
mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân
hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo
lãnh và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Tuy nhiên, hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Do đó, để tín dụng ngân hàng phát huy vai trò của mình, hoạt động quản trị RRTD
là vô cùng cần thiết.
1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khái niệm phổ biến trong tất cả các hoạt động đời sống kinh tế, chính
trị, văn hóa của con người, song khái niệm này được quan tâm nghiên cứu tìm hiểu
nhiều nhất trong các hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng
nói riêng. Cho tới nay có nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro, song tất cả các quan
niệm đều thống nhất rằng rủi ro là “khả năng xảy ra các biến cố không lường trước
được, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch”, và
thông thường, đó là kế quả tiêu cực, gây hại tới hoạt động của chủ thể.
Với các doanh nghiệp trong nền kinh tế, rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và tác

động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể gây lỗ, hoặc thậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
chí phá sản. Tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không thể né tránh
nó. Vì vậy, đề tồn tại và phá triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp
phải đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có
thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
gây ra, trong đó, với tư cách là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, các
NHTM là chủ thể thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đặc thù và rủi ro
chung của toàn bộ các chủ thể khác trong nền kinh tế.
1.2.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển của các NHTM cho thấy rủi ro tín dụng là
một trong những loại hình rủi ro cơ bản và phổ biến nhất, thường xuyên xảy ra và
không thể tránh khỏi của NHTM. Rủi ro tín dụng (RRTD) cũng được rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và cũng đưa ra nhiều quan niệm khác nhau, ví dụ như:
Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ
gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi
trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này, rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên
vay trong một giao dịch không thực hiện được đúng theo thời hạn và điều kiện của
hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính.

Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, trong đó căn cứ phân loại phổ biến
nhất là theo nhân phát sinh rủi ro, theo đó rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại như sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12









Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý

các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại, rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro danh
mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro lựa
chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Trong các loại rủi ro nêu trên, rủi ro danh mục là loại rủi ro thường gặp nhất,
bao hàm các loại rủi ro còn lại.
1.2.3. Nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh thường xuyên, phổ biến ở tất cả các ngân hàng ở
mọi quốc gia với mọi trình độ phát triển khác nhau cho thấy nguyên nhân của nó là
đa dạng và phức tạp, xuất phát từ tính đa dạng của chính các sản phẩm tín dụng và
các chủ thể tham gia vay vốn. Trong việc tìm hiểu về nguyên nhân phát sinh RRTD,
theo tính chất của nó, nguyên nhân phát sinh RRTD được chia làm nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Các nguyên nhân khách quan làm phát sinh các RRTD là các nguyên nhân ở
tầm vĩ mô, nằm ngoài phạm vi chi phối trực tiếp của các NHTM, bao gồm môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế, chính trị và cơ sở hạ tầng công nghệ, thông
tin… Những tác động bất lợi từ các tác nhân nêu trên làm tổn hại tới năng lực của
chủ thể vay vốn một cách khách quan, qua đó làm gia tăng RRTD đối với các
NHTM. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng cụ thể là:
Thứ nhất là do môi trường kinh tế không ổn định. Môi trường kinh tế được
nghiên cứu ở đây là môi trường kinh tế chung của cả cá nhân, doanh nghiệp đi vay
và các NHTM. Trong môi trường đó, các chính sách kinh tế của bộ máy nhà nước,
đặc thù hoạt động ngành, biến động kinh tế thế giới, các thay đổi trong quy định xuất,
nhập khẩu giữa các nước… đều là những tác nhân có khả năng gây nên những tác
động bất lợi cho người đi vay và bản thân các NHTM, qua đó gây ra RRTD. Nếu
chính phủ điều hành chính sách kinh tế của mình đúng đắn, sát hợp với thực tế sẽ có
tác dụng thúc đẩy năng lực sản xuất, tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế làm ăn hiệu
quả, hoạt động tín dụng tăng trưởng và ít nguy cơ gặp RRTD hơn và ngược lại; Trong
trường hợp khác, đối với quan hệ kinh tế quốc tế, việc xảy ra biến động với biên độ
lớn, nhanh chóng có nhiều khả năng trực tiếp gây ra nhiều bất lợi đối với việc hoạt
động của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Và kết hợp với đặc thù
ngành nghề, như may mặc, da dày, nuôi trồng thủy hải sản… tại Việt Nam, có thể
thấy rõ các sự kiện chống bán phá giá, áp hạn nghạch của các nước Mỹ, châu Âu đã

có những tác động to lớn thế nào tới các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
trên, qua đó gây ra tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Thứ hai là do môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Môi trường pháp lý bao
gồm các quy định, quy chuẩn, các văn bản pháp luật do chính phủ, ngân hàng Nhà
nước và các bộ, ban, ngành hoặc các tổ chức quốc tế có liên quan ban hành. Khi môi
trường pháp lý thiếu rõ ràng, công khai và minh bạch; thiếu thống nhất và còn chồng
chéo, mâu thuẫn sẽ làm gia tăng rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Môi trường
pháp lý như vậy sẽ dẫn đến một môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp và ngân hàng, vừa tạo khe hở để
kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp, cá nhân vay vốn và NHTM.
Thứ ba là do cơ sở hạ tầng thông tin còn nhiều bất cập. Hiện nay, công nghệ
thông tin đã đi vào mọi ngõ ngách đời sống con người, và trong hoạt động ngân hàng,
công nghệ thông tin càng trở nên quan trọng, là thước đo đánh giá tính chuyên nghiệp
vằ năng lực quản trị của NHTM. Về hoạt động tín dụng, hệ thống công nghệ thông
tin đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin về khách
hàng trên phạm vi rộng lớn, có tính chất liên minh. Vấn đề đặt ra là cần có một hệ
thống quản lý thông tin khách hàng cho toàn bộ các NHTM, cập nhật liên tục, kịp
thời các thông tin về cá nhân, pháp nhân vay vốn, qua đó góp phần sàng lọc khách
hàng, hạn chế một phần nguy cơ RRTD có thể phát sinh. Tuy nhiên nếu hệ thống trên
không được thiết lập, hoặc thiết lập nhưng không có quy mô đủ lớn, không cập nhật
kịp thời các thông tin về khách hàng vay vốn, thì nguy cơ RRTD sẽ cao hơn trong
trường hợp những khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng kém tại một NHTM lại trờ
thành đối tượng cho vay tiềm ẩn nợ xấu cho NHTM khác.
Cùng với những nguyên nhân khách quan nêu trên, còn có nguyên nhân chủ
quan. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng cũng là một sản phẩm dịch vụ để bán,
có sự thỏa thuận, mặc cả, và RRTD là chi phí cơ hội mà người bán - các NHTM và

người mua - khách hàng vay vốn phải đối mặt. Các NHTM có quyền chọn lựa
khách hàng đề quyết định có cho vay hay không, và ngược lại với những người đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp). Việc phát sinh các RRTD có thể bắt nguồn từ chính
năng lực thẩm định khách hàng của NHTM hoặc cũng có thể do bản thân người đi
vay mất đi năng lực trả nợ của mình. Các nguyên nhân cụ thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Nguyên nhân từ phía ngƣời đi vay. Người đi vay ở đây bao gồm cả doanh
nghiệp và cá nhân, và tương ứng với đó, nguyên nhân gây ra RRTD mang những
đặc thù riêng của chủ thể. Tuy nhiên, các nguyên nhân làm phát sinh RRTD nói
chung đều được xếp vào các loại chính như sau:
Thứ nhất là sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả
nợ vay. Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh, phương án tiêu dùng cụ thể, khả thi. Song thực tế, do số lượng sản phẩm
phục vụ đời sống cá nhân và hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp còn bị giới
hạn so với nhu cầu thực tế, hoặc đang trong giai đoạn bị hạn chế, siết chặt, nên hoặc
cố ý có ý lừa đảo, hoặc bắt buộc phải sử dụng vốn sai mục đích để đáp ứng nhu cầu
mà các chủ thể đi vay sử dụng vốn không đúng mục đích. Và một phần không nhỏ
trong số đó đã bị nợ quá hạn, nợ xấu, mà nguyên nhân trực tiếp là việc sử dụng vốn
không được tinh toán kỹ lưỡng, không lường hết các rủi ro. Trong trường hợp khách
hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, thiện chí trả nợ là rất thấp, các đối tượng trên thường
là loại tội phạm lừa đảo và gây nhiều thiệt hại cho các NHTM.
Thứ hai là năng lực kinh doanh, tạo nguồn thu nhập để trả nợ không đảm
bảo. Khi vay vốn, dù là phục vụ mục đích kinh doanh hay tiêu dùng, khách hàng
cũng đều phải dựa trên năng lực trả nợ nhất định theo yêu cầu của NHTM. Trường
hợp khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, song năng lực trả nợ không được
thẩm định kỹ càng, hoặc các biến cố khác làm cho năng lực trả nợ bị suy giảm, khi
đó khách hàng không thể đảm bảo tiến độ trả nợ, RRTD phát sinh. Với các cá nhân,

có thể các biến cố đó là thất nghiệp, tai nạn, sự tha hóa Với các doanh nghiệp, đa
phần vốn vay tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít chú trọng tới tăng cường
công tác quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kết toán theo
đúng chuẩn mực….
Nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng thƣơng mại. Với tư cách là
người cho vay, có quyền thẩm định và ra quyết định từ chối cho vay hoặc đồng ý
cho vay. Về mặt lý thuyết, các NHTM sẽ chủ động ngăn ngừa được không gặp phải
RRTD nếu như toàn bộ các công tác trong quy trình cho vay và quản lý rủi ro của
họ đạt hiệu quả cao nhất, bao gồm các công việc phát triển sản phẩm hợp lý, thẩm
định khách hàng, quản lý khách hàng sau vay vốn…trên nền tảng quan điểm tín

×