Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

phân tích sự tham gia của các chủ thể việt nam trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với mặt hàng cà phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.66 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

--------o0o--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA CÁC CHỦ THỂ VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG CÀ PHÊ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

THĂNG THỊ PHƢƠNG THẢO


Hà Nội, 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

--------o0o--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH SỰ THAM GIA CỦA CÁC CHỦ THỂ VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐỐI VỚI
MẶT HÀNG CÀ PHÊ

Ngành: Kinh tế Quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế


Mã số: 83.10.106

Họ và tên học viên: THĂNG THỊ PHƢƠNG THẢO
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. LƢƠNG THỊ NGỌC OANH


Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Thăng Thị Phương Thảo
Mã học viên: 1706040022
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, số liệu đã nêu trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của đề tài là
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Người cam đoan

Thăng Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................
1
CHƢƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ......... 7
1.1 Khái quát về chuỗi giá trị toàn



cầu ............................................................... 7
1.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu .............................................................
7
1.1.2 Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu ..............................................................
8
1.2 Phân tích các yếu tố tác động tới sự tham gia của mỗi quốc gia vào
chuỗi
giá trị toàn
cầu ..................................................................................................... 10
1.2.1 Mô tả mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (Mapping) ..................................
10
1.2.2 Quản trị trong chuỗi giá trị toàn cầu (Governance) ............................. 11
1.2.3 Phân chia lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trị toàn cầu (Economic Profit)15
1.2.4 Giải pháp nâng cấp các yếu tố trong chuỗi giá trị toàn cầu
(Upgrading) ......................................................................................................
16
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ
TRỊ TOÀN CẦU MẶT HÀNG CÀ PHÊ ..................................................... 19
2.1 Xu hƣớng phát triển chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu .................................... 19
2.1.1 Mức độ tập trung cao ..............................................................................
19
2.1.2 Vai trò điều phối của hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ trên toàn cầu
điều phối với mục đích nâng cao giá trị gia tăng của khâu phân phối và
marketing ..........................................................................................................
20
2.1.3 Sự áp đặt tiêu chuẩn của các nhà nhập khẩu khi tham gia vào chuỗi
giá
trị cà phê toàn cầu. ...........................................................................................



21
2.2 Tổng quan về thị trƣờng cà phê Việt Nam .................................................
22
2.2.1 Năng lực trồng cà phê của Việt Nam ......................................................
22
2.2.2 Tình hình chế biến và xuất khẩu mặt hàng cà phê Việt Nam ..................
26
2.2.3 Cơ hội và thách thức đối với sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu ............................................................................................
33
2.3 Phân tích sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ..
36
2.3.1 Mô tả mô hình chuỗi giá trị cà phê toàn cầu (Mapping) ........................
36
2.3.2 Quản trị trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu (Governance) ...................
52
2.3.3 Phân chia lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu (Economic
Profit) ...............................................................................................................
55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU MẶT HÀNG CÀ PHÊ............. 59
3.1 Mục tiêu của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mặt
hàng

phê ...................................................................................................................
59
3.1.1 Nhận thức và xác định đúng vị thế của mặt hàng cà phê Việt Nam
trong

chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ............................................................................
59


3.1.2 Đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững ngành cà phê ...
60
3.1.3 Tận dụng vai trò hỗ trợ, tạo lập môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. .........................................
61
3.1.4 Đa dạng hóa mặt hàng cà phê.................................................................
61
3.1.5 Đa dạng hóa các phương thức tham gia của mặt hàng cà phê Việt
Nam61
3.2 Giải pháp cải thiện sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê
toàn
cầu ................................................................................................................ 62
3.2.1 Giải pháp nâng cấp các yếu tố trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê
(Upgrading) ......................................................................................................
62
3.2.2 Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm thúc đẩy thị
phần tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ...............................
70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

ASEAN Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á


EU European Union Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GVC Global Value Chain Chuỗi giá trị toàn cầu
HACCP Hazard Analysis and Critical
Control Points
Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn
ICO International Coffee

Organization
Tổ chức cà phê quốc tế

ISO International Organization for
Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

ITC International Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế
MNCs Multinational Corporations Công ty đa quốc gia
TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USDA U.S Department of Agriculture Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VICOFA Vietnam Coffee – Cocoa

WASI Western Highlands Agriculture

Association
Hiệp hội cà phê ca cao Việt

& Forestry Science Institute
Viện Khoa học kỹ thuật Nông

Nam

Lâm Nghiệp Tây Nguyên

WTO Word Trade Organisation Tổ chức thương mại thế giới
ii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
• BẢNG


Bảng 1.1: So sánh 2 mô hình chuỗi giá trị do người bán chi phối và chuỗi giá trị
do
người mua chi
phối......................................................................................................... 10
Bảng 1.2: Các nhân tố chính của quản trị
chuỗi ............................................................ 14
Bảng 1.3: Các cấp bậc nâng cấp chuỗi giá
trị ................................................................ 18
Bảng 2.1: Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2018 ........................................

28
Bảng 2.2: Các quốc gia trồng cà phê xuất khẩu phân theo mùa vụ thu
hoạch .............. 40
Bảng 2.3: Một vài quốc gia trồng cà phê trên thế giới với sản lượng trên 5000 tấn

niên vụ
2016/2017 .......................................................................................................... 42
• SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình chuỗi giá trị gia tăng đối với mặt hàng cà phê ...............................
11
Sơ đồ 1.2: Nâng cấp chức năng trong chuỗi giá
trị ........................................................ 17
Sơ đồ 2.1: Sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu .................... 37
Sơ đồ 2.2: Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị cà phê
toàn
cầu .................................................................................................................................
. 38


• BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % theo doanh thu bán lẻ của các doanh nghiệp cà phê năm
2017 ... 23
Biểu đồ 2.2: Sản lượng cà phê chè và vối trên thế giới giai đoạn 20122017 ............... 41
Biểu đồ 2.3: Nguồn cung và nhu cầu toàn cầu về cà phê theo
năm ............................... 47
Biểu đồ 2.4: Sản lượng Arabica của Brazil cao kỷ luc, sản lượng Robusta tiếp
tục
hồi

phục .......................................................................................................................... 50
iii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Chuỗi giá trị là tập hợp của một chuỗi các hoạt động để chuyển hóa nguồn
lực
đầu vào thành các thành phẩm được tiêu thụ và mỗi hoạt động trong chuỗi sẽ tạo
ra
thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Trong điều kiện hội nhập, các mắt xích tạo
nên giá trị cuối cùng của một sản phẩm có thể vượt ra ngoài biên giới một quốc
gia.
Quá trình này tạo nên chuỗi các khâu được chuyên môn hoá mang tính hai mặt,
vừa
độc lập, vừa phụ thuộc lẫn nhau trong sản xuất và tiêu dùng một sản phẩm hàng
hoá. Các doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác nhau sẽ trở thành những mắt
xích
quan trọng và chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Theo mô hình chuỗi giá trị
của
Kaplinsky và Morris (2003), các quốc gia sẽ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở


các khâu theo 3 cấp độ: giá trị gia tăng thấp, giá trị gia tăng trung bình và giá trị
gia
tăng cao.
Tiếp đó, luận văn nêu rõ những xu hướng phát triển của chuỗi giá trị toàn
cầu
như: mức độ tập trung cao; sự phát triển của hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ
trên
toàn cầu nâng cao giá trị gia tăng của khâu phân phối và marketing; các nhà nhập
khẩu có quy định chung về cà phê thành phẩm khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn

cầu. Tiếp theo đó, luận văn phân tích tổng quan thị trường cà phê toàn cầu và
những
khó khăn và thuận lợi mà Việt Nam sẽ đối mặt và thực trạng sự tham gia của Việt
Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu theo từng nhân tố.
Cuối cùng, từ những vấn đề đã chỉ ra trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn
nêu rõ phương hướng của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, cũng
như các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm cả phê. Các giải pháp
này cần phải được thiện đồng bộ từ phía Nhà nước và doanh
nghiệp.
1

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần
thiết nghiên cứu của luận văn
Bất kỳ một sản phẩm nào tạo ra đều bao gồm một chuỗi các khâu liên kết
chặt
chẽ với nhau. Tất cả các khâu sẽ tạo nên một chuỗi liên kết giữa người sản xuất

người tiêu dùng, mối hoạt động trong chuỗi sẽ tạo thêm giá trị cho sản phẩm cuối


cùng. Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu là bao gồm một loạt các hoạt động tạo ra và
hình
thành giá trị mặt hàng cà phê từ khâu nghiên cứu, trồng trọt, sản xuất, thu gom,
chế
biến cho đến xuất khẩu. Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản chủ lực
của
Việt Nam, sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới,
chỉ
sau Brazil. Thương mại cà phê ngày nay đã được tự do hoá, hệ thống quản trị
chuỗi

giá trị mặt hàng cà phê lại chủ yếu là việc nâng cao thương hiệu cho sản phẩm và
doanh nghiệp. Thị trường cà phê thế giới có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các
mặt hàng nông sản khác do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan về phía
cung
và phía cầu. Các nguyên nhân này tạo nên nhiều khu vực thị trường. Trong khu
vực
thịmtrường ổn định và giá trị cao, các giao dịch chủ yếu được tiến hành giữa các
tập
đoàn cà phê đa quốc gia và người tiêu dùng ở các nước phát triển. Trong khu vực
thị trường bất ổn định, giá trị thấp, các giao dịch chủ yếu được tiến hành giữa các
nhà xuất khẩu cà phê ở các nước đang phát triển với các tập đoàn cà phê đa
quốc
gia. Mức độ tập trung cao dưới sự chi phối của các tập đoàn đa quốc gia có ảnh
hưởng lớn tới giá cà phê trên thị trường thế giới. Việt Nam nằm trong khu vực thị
trường giá trị thấp và bất ổn định nên bất kỳ biến động xấu nào của thị trường cà
phê thế giới sẽ ngay lập tức ảnh hưởng tới tất cả các tác nhân trong ngành cà
phê.


Giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
chủ
yếu là ở khâu sản xuất cà phê nguyên liệu, là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất.
Mặc
dù là một trong những cường quốc về xuất khẩu cà phê trên thế giới, Việt Nam
vẫn
chưa thực sự đi sâu vào khâu chế biến để nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng
này. Tỷ lệ cà phê chế biến sâu, giá trị gia tăng cao của Việt Nam chỉ mới chiếm
10% trong tổng sản lượng cà phê nhân, trong khi xuất khẩu cà phê dạng thô
chiếm
2


tới 90%. Trước thực trạng này, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu và tìm
giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu. Việc nâng cao giá trị gia tăng không chỉ giúp cho cà phê Việt Nam cải
thiện được tỷ trọng trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu mà còn đem lại lợi ích và
hiệu quả tác động tích cực nhiều mặt cho nền kinh tế Việt
Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam có tiềm năng to lớn trong việc nâng cao giá trị gia
tăng
của cà phê thành phẩm. Bên cạnh việc tiếp tục phát huy lợi thế so sánh để nâng
cao
giá trị gia tăng ở khâu sản xuất cà phê nguyên liệu, Việt Nam còn nhiều tiềm năng
để tham gia sâu hơn trong các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao của sản phẩm này

quy mô toàn cầu như tham gia vào khâu chế biến, vào mạng lưới phân phối cà
phê
thành phẩm toàn cầu, xây dựng thương hiệu sản phẩm cà phê Việt nam trên
trường


quốc tế. Do đó, việc lựa chọn đề tài: “Phân tích sự tham gia của các chủ thể Việt
Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với mặt hàng cà phê” là luận văn Thạc sĩ có ý
nghĩa
cả về mặt lý luận và thực tiễn trước thực trạng phát triển ngành hàng cà phê của
Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• Bài luận văn hướng tới mục đích tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham
gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Trong đó, vấn đề quan
trọng và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm cà phê cuối cùng của Việt

Nam
• Bài luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu, cũng
như các nhân tố tác động tới một chuỗi giá trị
- Nêu rõ xu hướng phát triển của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, mô tả một
cách tổng quan thị trường cà phê thế giới và trong nước, chỉ ra những

hội và thách thức đối với cà phê xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường
quốc tế. Từ đó, luận văn phân tích rõ hơn sự tham gia của chủ thể Việt
Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê theo từng nhân tố của
chuỗi, chỉ ra những vấn đề cốt lõi cần khắc phục.
3

- Chỉ ra phương hướng, cũng như các giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia
tăng, thúc đẩy sự tham gia về thị phần của Việt Nam trong chuỗi giá trị



phê toàn cầu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn
cầu mặt hàng cà phê
- Phạm vi nghiên cứu:
✓ Về không gian: Thị trường cà phê toàn
cầu
✓ Về thời gian: Chủ yếu phân tích thị trường cà phê toàn cầu
trong
giai đoạn 2010-2019
4. Tình hình nghiên cứu
• Tình hình nghiên cứu trong nước

Liên quan đến đề tài này, đã có một số luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ,
luận
văn tốt nghiệp đại học hay những công trình nghiên cứu khoa học, bài báo đã tiếp
cận và nghiên cứu từ nhiều cách nhìn khác
nhau:
- Lê Huy Khôi với luận án Tiến sĩ năm 2013: “Giải pháp nâng cao giá trị
gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu”. Luận án phân tích thực trạng giá trị cà phê Việt Nam trên thị
trường
thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng
cho
mặt hàng cà phê của Việt Nam.
- Hoàng Thị Vân Anh với luận văn Thạc sĩ năm 2009: “Chuỗi giá trị toàn
cầu mặt hàng cà phê và khả năng tham gia của Việt Nam”. Luận văn


xây
dựng khung lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu và chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu. Từ đó, tác giả đánh giá thực trang sự tham gia của Việt
Nam và đưa ra giải pháp trước mắt và lâu dài để thúc đẩy quá trình
tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của mặt hàng cà phê Việt
Nam.
- Phan Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2016) với bài viết “Mối
liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm cà phê khu vực
Tây Nguyên” đăng tại Tạp chí Khoa học Công nghệ, Đại học Đà Nẵng
2016. Bài viết tập trung đánh giá mối liên kết ngang và dọc trong chuỗi
4

giá trị cà phê trên khu vực Tây Nguyên và chỉ ra các giải pháp nhằm gia

tăng lòng tin giữa các tác nhân, giúp giảm thiểu chi phí, tăng năng lực
cạnh tranh cho chuỗi.
- Phùng Thị Hồng Hà (2010) với bài viết: “Phát triển sản xuất
cà phê Huyện A Lưới” đăng tại Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số
62/2010. Bài viết phân tích tình hình sản xuất cà phê ở huyện A Lưới.
Hình thức tổ chức sản xuất cà phê ở đây khá đa dạng: doanh nghiệp
nhà
nước, công ty cổ phần, trang trại và hộ gia đình nông dân. Tuy nhiên,
việc tổ chức sản xuất vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, việc đánh
giá
khách quan sự phát triển sản xuất cà phê trong thời gian vừa qua, phân
tích rõ các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả đầu tư và sản xuất cà phê của
các


hình thức tổ chức sản xuất để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp

vấn đề hết sức cần thiết đối với sự phát triển bền vững cây cà phê ở
huyện A Lưới trong thời gian tới.
• Tình hình nghiên cứu quốc tế
- Raphael Kaplinsky and Mike Morris (2003): “A Handbook for Value
Chain”. Cuốn sách đã đưa ra những khái niệm về chuỗi giá trị toàn cầu,
cũng như phân tích rõ sự tác động của các nhân tố trong chuỗi như vấn
đề
phân chia lợi ích kinh tế của các chủ thêm tham gia trong
chuỗi.
- John Humphrey (2004): “Upgrading in global value chains”. Tác giả của
cuốn sách này đã khái niệm về các loại hình quản trị trong mội chuỗi giá
trị và các giải phấp nhằm nâng cấp các yếu tố
đó.

- Nghiên cứu của John Humphrey và Schmitz với bài viết “Governance in
Global Value Chains” đăng tải trên tạp chí IDS Bulletin năm 2001. Bài
viết xây dựng một khung lý thuyết để giúp giải thích các mô hình quản trị
trong chuỗi giá trị toàn cầu dựa trên ba yếu tố là tính kinh tế chi phí giao
dịch, mạng lưới sản xuất, khả năng công nghệ và nói lên bản chất của
quản trị chuỗi giá trị toàn cầu thông qua ví dụ cụ thể.
- Gary Gerrefi (2005): “The governance of global value chains”. Cuốn
sách này xây dựng một khung lý thuyết giúp giải thích các mô hình quản
5

trị trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tác giả chỉ ra 3 nhân tố chính quyết định
mô hình chuỗi giá trị đó là: mức độ phức tạp của các giao dịch, khả


năng
hệ thống hóa các giao dịch và khả năng cung ứng của các nhà sản
xuất.
Theo đó, mô hình chuỗi được chia ra thành 5 loại: thị trường, chuỗi giá
trị
mẫu, chuỗi giá trị quan hệ, chuỗi giá trị phụ thuộc, cấp
bậc.
- Denis Seudieu (2011): “Coffee value chain in selected importing
countries”. Bài viết đã nêu bật giá trị gia tăng toàn cầu của ngành công
nghiệp rang xay từ quá trình tiêu thụ cà phê ở 9 quốc gia nhập khẩu.
Tác
giả chỉ ra rằng tổng giá trị gia tăng của 9 nước nhập khẩu này cao hơn
rất
nhiều so với các quốc gia xuất khẩu, và cao hơn tất cả doanh thu của
các
quốc gia xuất khẩu trong cùng giai đoạn.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau
đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Luận văn tạo dựng khung
lý thuyết vững chắc làm cơ sở để phân tích thực trạng và tìm ra các vấn
đề cần giải quyết của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Luận văn đã thu thập tài liệu, số
liệu sơ cấp và thứ cấp về thực trạng sự tham gia của Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Phương pháp phân tích


nhằm tìm ra những vấn đề cơ bản của chuỗi giá trị cà phê Việt Nam,
phương pháp so sánh thể hiện sự khác biệt trong sự tham gia của Việt
Nam và các quốc gia trên thế giới vào các khâu mang lại giá trị gia tăng
khác nhau trong một chuỗi, phương pháp tổng hợp trong việc đưa ra
những ra những giải pháp về phía Nhà nước và doanh nghiệp nhằm
thúc
đẩy giá trị gia tăng và sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Luận văn đã góp phần chỉ ra được những vấn đề Việt Nam đang gặp
phải trong bối cảnh gia nhập chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Trước thực trạng
6

đó. Luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể trước mắt và lâu dài giúp
thúc
đẩy sự tham gia của Việt Nam về mặt thị phần và giá trị gia tăng vào chuỗi
giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê.

7. Cấu trúc của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày trong 3
chương:
- Chương 1: Khung lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu
- Chương 2: Đánh giá sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn
cầu mặt hàng cà phê
- Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của Việt Nam trong
chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
7


CHƢƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
1.1 Khái quát về chuỗi giá trị toàn cầu
1.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu
1.1.1.1 Khái niệm chuỗi giá trị
Michael Porter là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ chuỗi giá trị (Porter, 1985).
Theo đó, “Chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu
thụ
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác
giữa các yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và các hoạt
động
phân phối, tiêu thụ sản phẩm, nhóm sản phẩm đó theo một phương thức nhất
định.
Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của
chuỗi.” Tiếp theo đó, hai nhà đồng tác giả Raphael Kaplinsky và Mike Morris vào
năm 2003 đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị: “Chuỗi giá trị được hiểu là một
chuỗi các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ khi còn là ý
tưởng thông qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm sự kết hợp giữa
những yếu tố đầu vào và các biến đổi vật chất của các nhà dịch vụ và sản xuất)
đến

khi được phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng, kể cả việc xử lý sản phẩm đã
qua
sử dụng”.
Một chuỗi giá trị cho bất kỳ một sản phẩm nào sẽ bao gồm các công đoạn:
nghiên cứu và phát triển, trồng trọt và chế biến, phân phối, marketing. Tất cả
những
hoạt động này tạo nên một chuỗi liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng,
hơn thế nữa mỗi hoạt động trong chuỗi sẽ tạo thêm giá trị cho sản phẩm cuối


cùng.
Như vậy, chuỗi giá trị có thể được nhìn nhận theo góc độ rộng hơn, các khâu
và hoạt động được chi tiết hóa, chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động do
nhiều
tham gia cùng thực hiện để biến một nguyên liệu thô trở thành thành phẩm được
tiêu thụ. Chuỗi giá trị cho thấy các hoạt động trong một chuỗi không phải do một
doanh nghiệp duy nhất tiến hành mà nó thể hiện sự liên kết ngược xuôi giữa các
yếu
tố tham gia chuỗi đến khi nguyên liệu thô được sản xuất và kết nối với người tiêu
dùng cuối cùng. Một chuỗi giá trị sẽ tồn tại khi tất cả những người tham gia trong
chuỗi nỗ lực để tạo ra giá trị tối đa cho toàn chuỗi.
8

Khái quát lại, chuỗi giá trị là tập hợp của một chuỗi các hoạt động để chuyển
hóa nguồn lực đầu vào thành các thành phẩm được tiêu thụ và mỗi hoạt động
trong
chuỗi sẽ tạo ra thêm giá trị cho sản phẩm cuối
cùng.
1.1.1.2 Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu
Như đã phân tích, mỗi sản phẩm đều phải trải qua một chu kỳ từ giai đoạn

nghiên cứu và phát triển, thử nghiệm, sản xuất, marketing, hỗ trợ và mở rộng kỹ
thuật để cải tiến. Mỗi hoạt động này đều riêng biệt và có tính chuyên môn hóa.
Hầu
hết các quốc gia đang phát triển sẽ không có đủ nguồn lực và năng lực để đảm
nhiệm tất cả các khâu trong chuỗi giá trị của một sản phẩm. Tuy nhiên, các nước
đang phát triển đang dần nâng cao năng lực của mình để đảm nhận nhiều hơn
các


khâu trong một chu kỳ của sản phẩm.
Với chuỗi giá trị diễn ra trên phạm vi toàn cầu, các mắt xích tạo ra giá trị cuối
cùng của thành phẩm đã vượt qua ngoài biên giới quốc gia. Các doanh nghiệp
đến
từ các quốc gia khác nhau sẽ trở thành những mắt xích quan trọng và chi phối sự
phát triển của chuỗi giá trị.
Từ đó, chuỗi giá trị toàn cầu (GVC – Global Value Chain) ra đời cho phép
các
khâu trong chuỗi giá trị đặt tại các quốc gia khác nhau nhằm mang đến hiệu quả
cao
nhất và chi phí thấp nhất.
1.1.2 Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu
Dựa vào nhân tố chi phối chuỗi, chuỗi giá trị toàn cầu được chia làm 3 loại:
chuỗi giá trị do người bán chi phối, chuỗi giá trị do người mua chi phối, và các liên
kết cụm với sự thống lĩnh của các tập đoàn
lớn:
• Chuỗi giá trị do người bán chi phối
Trong chuỗi giá trị này, các công ty xuyên quốc gia (TNCs) và
đa quốc gia (MNCs) có quy mô lớn đóng vai trò trung tâm và điều
phối mạng lưới sản xuất phối hợp (bao gồm cả liên kết xuôi chiều và
ngược chiều).

Đây là đặc điểm của các ngành có hàm lượng vốn lớn, đòi hỏi hàm lượng
công
nghệ cao như sản xuất máy bay, ô tô, linh kiện điện tử, sản phẩm bán dẫn và máy
móc công nghiệp. Người dẫn dắt có mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mô hình này
9


rất phổ biến ở các nước công nghiệp hóa theo định hướng xuất khẩu, mạnh về
sản
xuất sản phẩm tiêu dùng như dệt may, hàng thủ công, đồ điện dân dụng. Theo đó,
các nhà thầu phụ đặt tại các nước đang phát triển sẽ tham gia vào các khâu trong
quy trình như lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm cho nhà sản xuất chính ở nước
ngoài.
• Chuỗi giá trị do người mua chi phối
Trong chuỗi giá trị này, các nhà sản xuất đóng vai trò quan
trọng
trong việc thiết lập mạng lưới sản xuất phi tập trung tại các quốc gia
đang phát triển. Mô hình này phù hợp với các ngành công nghiệp
hàng tiêu dùng như dệt may, giày dép, đồ thủ công mỹ nghệ, đồ gia
dụng. Quy trình sản xuất được thực hiện thông qua các nhà thầu
phụ
thực hiện công việc hoàn thiện sản phẩm cho người mua nước
ngoài.
Thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế dịch vụ và
công nghệ điện tử, mô hình chuỗi giá trị do người mua chi phối ngày
càng trở nên phổ biến. Một vài ví dụ điển hình cho mô hình này là
Walmart, Nike, Gap, The Limited Inc,...
10

Bảng 0.1: So sánh 2 mô hình chuỗi giá trị do ngƣời bán chi phối và

chuỗi
giá trị do ngƣời mua chi phối

Yếu tố Chuỗi giá trị do người
bán chi phối

Chuỗi giá trị do người mua
chi phối


Chủ sở hữu các công ty

Các công ty nội địa, thường

sản xuất

đặt tại các nước đang phát
đặt tại các nước đang phát

Các công ty xuyên quốc
gia và đa quốc gia
Các công ty nội địa, thường

Hoạt động chi phối Sản xuất công nghiệp Thương mại
Năng lực cốt lõi Nghiên cứu và phát triển

Các ngành điển hình Điện thoại, máy tính,

(R&D) và sản xuất
Thiết kế, Marketing


máy bay
Hàng may mặc, giày dép,
thủ công mỹ nghệ

Nguồn: Gary Gereffi, The governance of global value chains,
2005
• Các liên kết cụm với sự thống lĩnh của các tập đoàn lớn
Mô hình này là sự tập hợp của các hoạt động có liên quan hoặc
liên kết với nhau bao gồm các ngành công nghiệp, các nhà cung
cấp,
cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ và các điều kiện cần thiết khác. Điển
hình cho các liên kết cụm là các khu công nghiệp, khu kinh tế mở,
khu chế xuất,... Mô hình liên kết cụm thể hiện sự liên kết mang tính
chất mạng lưới,bao gồm cả liên kết dọc và liên kết
ngang.
1.2 Phân tích các yếu tố tác động tới sự tham gia của mỗi quốc gia vào
chuỗi
giá trị toàn cầu
1.2.1 Mô tả mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (Mapping)
Về cơ bản, các quốc gia sẽ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu theo 3 cấp
độ: giá trị gia tăng thấp, giá trị gia tăng trung bình và giá trị gia tăng cao. Morris


(2003) đã đưa ra sơ đồ các hoạt động trong một chuỗi giá trị và giá trị gia tăng
tương ứng với từng khâu.
11

345
12


Sơ đồ 0.1: Mô hình chuỗi giá trị gia tăng đối với mặt hàng cà
phê
Nguồn: Kaplinsky and Morris, A Handbook for Value Chain, 2003
Trong đó:
1: R&D
2: Thiết kế
3: Sản xuất
4: Phân phối
5: Marketing
Theo đó, trong một chuỗi giá trị, hoạt động R&D và Marketing sẽ có giá trị
gia tăng cao nhất, sau đó là khâu thiết kế và phân phối, hoạt động sản xuất đem
lại


giá trị gia tăng thấp nhất.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quy trình sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm sẽ diễn ra trên quy mô toàn cầu. Các quốc gia đang phát triển hiện nay chủ
động các chính sách hỗ trợ để để doanh nghiệp trở thành một bộ phân của chuỗi
giá
trị toàn cầu. Các nước đang phát triển có thể tận dụng điều kiện thuận lợi của địa
phương nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh quốc tế, giảm chi phí, phát triển khoa
học
công nghệ để giúp các doanh nghiệp tham gia ngày càng sâu vào các hoạt động
mang lại giá trị gia tăng cao trong một chuỗi giá trị.
1.2.2 Quản trị trong chuỗi giá trị toàn cầu (Governance)
12

Theo Humphrey & Schmitz (2002), quản trị chuỗi thể hiện sự kiên kết của
các

bên tham gia và cơ chế thực hiện của các hoạt động điều phối phi thị
trường.
Gereffi (2005) đưa ra 5 mô hình quản trị chuỗi toàn cầu như
sau:
• Thị trường
Thị trường được coi là hình thức đơn giản nhất trong các mô
hình quản trị chuỗi trong đó giá cả là cơ chế quản trị trung tâm. Sự
kết
nối giữa các hoạt động quản trị chuỗi không thật sự chặt chẽ vì các
thông tin cần được trao đổi và các kiến thức cần chia sẻ tương đối
đơn
giản. Vì vậy, chi phí để chuyển giao sang đối tác khác sẽ thấp đối với


×