Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá tác động của việc tham gia mô hình bao tiêu sản phẩm tập đoàn lộc trời đến hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ trên địa bàn thành phố rạch giá giai đoạn 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC – ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________________________

DƯ HOÀNG NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA
MÔ HÌNH BAO TIÊU SẢN PHẨM TẬP ĐOÀN LỘC TRỜI
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ GIAI ĐOẠN 2015-2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC – ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________________________

DƯ HOÀNG NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA
MÔ HÌNH BAO TIÊU SẢN PHẨM TẬP ĐOÀN LỘC TRỜI
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ GIAI ĐOẠN 2015-2016

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế


Mã số

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và viết.
Các đoạn trích dẫn sử dụng số liệu trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính
xác cao nhất có thể. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Người thực hiện

Dư Hoàng Nguyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. ......................................................................... 2
1.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU. ................................................................. 3
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu. ......................................................... 3
1.4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu. ........................................................... 3
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu. ......................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 4
2.1. TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN. ............................ 4
2.1.1. Lý thuyết về hộ nông dân. ................................................................. 4
2.1.1.1. Khái niệm về hộ.......................................................................... 4
2.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân. ........................................................ 4
2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân. ............................................. 5
2.1.2. Lý thuyết về kinh tế học sản xuất..................................................... 5
2.1.2.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
kinh tế. ........................................................................................ 5
2.1.2.2. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp. ...... 7


2.1.3. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng. .............................................. 9
2.1.3.1. Định nghĩa sản xuất theo hợp đồng. .......................................... 9
2.1.3.2. Các hình thức của sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng. ......... 10
2.1.3.3. Thuận lợi và trở ngại của nông dân khi sản xuất theo hợp đồng
.................................................................................................... 12
2.1.3.4. Thuận lợi và trở ngại của doanh nghiệp khi sản xuất theo hợp
đồng. ........................................................................................... 12

2.2. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM. ............................... 13
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. ..................................... 13
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước. ....................................... 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU .................................................. 18
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................... 18
3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU. ................................................ 18
3.2.1. Số liệu thứ cấp. ................................................................................... 18
3.2.2. Số liệu sơ cấp. ..................................................................................... 18
3.2.3. Cở mẫu. ............................................................................................... 18
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU. .......................... 18
3.3.1. Quy trình sàng lọc và xử lý số liệu. .................................................. 18
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê. ........................................ 20
3.3.3. Phương pháp định lượng .................................................................. 20
3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. ........................................................................ 21
3.4.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản
xuất lúa của nông hộ. ........................................................................ 21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH................................................................. 25
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. .............................................. 25
4.1.1. Thành phố Rạch Giá. ........................................................................ 25
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 25
4.1.1.2. Kinh tế - Xã hội .......................................................................... 28


4.1.2. Xã Phi Thông. .................................................................................... 30
4.1.3. Phường Vĩnh Thông. ......................................................................... 31
4.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VỤ LÚA NĂM 2015 - 2016 CỦA THÀNH
PHỐ RẠCH GIÁ. ...................................................................................... 32
4.2.1. Vụ Đông xuân 2015-2016. ................................................................. 32
4.2.2. Vụ Hè thu 2016. ................................................................................. 33
4.3. MÔ HÌNH BAO TIÊU SẢN PHẨM CỦA TẬP ĐOÀN LỘC TRỜI. .... 36

4.4. SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA GIỮA NHÓM HỘ KHÔNG
THAM GIA MÔ HÌNH VÀ NHÓM HỘ THAM GIA MÔ HÌNH. ...... 37
4.4.1. Thông tin cơ bản về nông hộ. ........................................................... 37
4.4.1.1. Trình độ học vấn của chủ hộ ...................................................... 37
4.4.1.2. Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ ............................................. 37
4.4.1.3. Số lao động tham gia trồng lúa của nông hộ ............................. 38
4.4.1.4. Diện tích đất trồng lúa của nông hộ .......................................... 38
4.4.2. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ tham gia và nhóm hộ
không tham gia mô hình bao tiêu của Tập đoàn Lộc Trời. .......... 39
4.4.2.1. Về diện tích canh tác của nông hộ ............................................. 39
4.4.2.2. Về lượng giống gieo sạ trên 1 ha (2 vụ lúa) .............................. 39
4.4.2.3. Về phẩm cấp giống ..................................................................... 40
4.4.2.4. Về lịch thời vụ ............................................................................ 40
4.4.2.5. Về phương pháp gieo sạ ............................................................. 41
4.4.2.6. Về nơi mua giống, phân bón, thuốc BVTV ................................. 41
4.4.2.7. Về kỹ thuật bón phân .................................................................. 42
4.4.2.8. Về phun thuốc BVTV .................................................................. 43
4.4.2.9. Về hỗ trợ kỹ thuật ....................................................................... 44
4.4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình bao tiêu sản phẩm tập
đoàn Lộc Trời. ................................................................................... 45
4.4.3.1. Phân tích các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô
hình ............................................................................................ 45


4.4.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình ... 47
4.4.4. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ
sản xuất lúa. ....................................................................................... 48
4.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA NÔNG DÂN KHI THAM GIA MÔ
HÌNH. ......................................................................................................... 51
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................ 51

4.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 52
4.5.3. Nguyện vọng của nông dân ............................................................... 52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 53
5.2. KIẾN NGHỊ. ................................................................................................ 54
5.2.1. Đối với nông dân. ............................................................................... 54
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương. ..................................................... 54
5.2.3. Đối với tập đoàn Lộc Trời. ................................................................ 55
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI. ........................................................................... 55
5.4. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO. .................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 - PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 2 - DANH SÁCH CÁC HỘ ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 3 - KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG

Ký hiệu

Tên

Trang

Bảng 3.1

Mô tả các biến độc lập ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản xuất lúa

24

Bảng 4.1

Đơn vị hành chính, diện tích, dân số các năm 2010, 2011, 2012
của thành phố Rạch Giá

27

Bảng 4.2

Kết quả vụ Đông xuân 2015-2016

33

Bảng 4.3


Kết quả vụ Hè Thu năm 2016

35

Bảng 4.4

So sánh giữa phương thức sản xuất theo hợp đồng và sản xuất tự
do

36

Bảng 4.5

Trình độ học vấn của chủ hộ

37

Bảng 4.6

Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ

37

Bảng 4.7

Số lao động chính trong nông hộ

38

Bảng 4.8


Quy mô đất trồng lúa của nông hộ

38

Bảng 4.9

So sánh diện tích canh tác của nhóm hộ trong và ngoài mô hình

39

Bảng 4.10

So sánh lượng lúa giống sử dụng trên 1 ha của nhóm hộ trong và
ngoài mô hình

40

Bảng 4.11

So sánh phẩm cấp của nhóm hộ trong và ngoài mô hình

40

Bảng 4.12

Nơi mua lúa giống, phân bón, thuốc BVTV của nhóm hộ trong
và ngoài mô hình

41


Bảng 4.13

Cách bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình

42

Bảng 4.14

Số lần bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình

43

Bảng 4.15

Lượng phân bón của các hộ trong và ngoài mô hình

43

Bảng 4.16

Cách phun thuốc BVTV của các hộ trong và ngoài mô hình

44


Bảng 4.17

Số lần phun thuốc của các hộ trong và ngoài mô hình


44

Bảng 4.18

Hỗ trợ kỹ thuật của nhóm hộ trong và ngoài mô hình

45

Bảng 4.19

So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình
(tính cho 1 ha/2 vụ)

45

Bảng 4.20

So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình
(tính cho 1 ha/2 vụ)

47

Bảng 4.21

Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận sản xuất lúa

49



DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên

Trang

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu của bài luận văn

18

Hình 4.1

Bản đồ hành chính thành phố Rạch Giá

26


TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá tác động của việc tham gia mô hình bao tiêu sản phẩm Tập đoàn Lộc
Trời đến hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ trên địa bàn Thành phố Rạch Giá giai đoạn
2015-2016” được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích tác động của việc tiếp cận mô
hình bao tiêu sản phẩm Tập đoàn Lộc Trời đến hiệu quả sản xuất lúa của hộ gia đình
nông dân trên địa bàn thành phố Rạch Giá từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa cho hộ nông dân trong thời gian tới.
Tác giả luận văn đã thực hiện điều tra 100 hộ nông dân (50 hộ trong mô hình và 50 hộ
ngoài mô hình) tại phường Vĩnh Thông và xã Phi Thông trong khoảng thời gian từ

tháng 10/2015 – 09/2016 và thu thập số liệu từ vụ Đông xuân 2015 – 2016 và vụ Hè
thu 2016. Bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh để xác định, kiểm tra
và mô tả lại các biến trong mô hình nhằm chỉ ra sự khác biệt về chi phí sản xuất, giá
thành, lợi nhuận giữa hai nhóm hộ; phương pháp phân tích định luợng với mô hình hồi
quy đa biến để tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
nông dân Từ đó phân tích những thuận lợi và khó khăn của cả hai bên trong quá trình
tham gia sản xuất theo mô hình.
Kết quả qua phân tích đã cho thấy mô hình bao tiêu sản phẩm của Tập đoàn Lộc Trời
đã mang lại hiệu quả tài chính cao hơn cho các hộ nông dân tham gia mô hình. Tham
gia mô hình đã giúp họ thay đổi tập quán sản xuất, giảm chi phí, tăng năng suất, tăng
lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nông hộ trong mô hình có năng suất trung bình cao hơn
1.592 kg/ha/2 vụ, tổng chi phí thấp hơn 2.229.029 đồng/ha/2 vụ và lợi nhuận tăng hơn
12.482.130 đồng/ha/2 vụ so với các hộ ngoài mô hình.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất lúa cho hộ nông dân trong thời gian tới. (1) Đối với nông dân cần
tuân thủ hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chữ “tín” khi tham gia và hội đổng
quản trị các hợp tác xã thường xuyên vận động nông dân tham gia mô hình. (2) Đối
với chính quyền địa phương cần tăng cường tuyên truyền cho nông dân thấy lợi ích và
nghĩa vụ khi tham gia, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi và kịp thời giải quyết
những mâu thuẫn giữa các bên khi có xảy ra. (3) Đối với Tập đoàn Lộc Trời cần nâng


cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mở rộng diện tích bao tiêu, nâng công suất
sấy, số lượng ghe thu mua, xây dựng thêm nhà máy, tăng giá mua lúa cao hơn và
thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương để giải quyết các mâu thuẫn khi
có xảy ra. Cuối cùng tác giả cũng nêu những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo./.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Việt Nam là một trong những nước ở khu vực Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên
thích hợp để trồng lúa. Do đó đa số nông dân Việt Nam tham gia sản xuất nông nghiệp
với cây trồng chính là cây lúa. Sản lượng lúa toàn quốc tăng dần hàng năm. Theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, ước tính sản lượng lúa cả năm 2015 ước đạt
45,1 triệu tấn, tăng 0,3% so với năm 2014. Tuy nhiên, dù sản lượng cao nhưng thu
nhập của nông dân trồng lúa còn rất hạn chế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê
(2012), thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng của cư dân nông thôn năm 2012 chỉ
bằng 78,9% bình quân chung cả nước và bằng 52,8% thu nhập của cư dân đô thị.
Thành phố Rạch Giá là trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang, gồm 12 phường
xã với tổng diện tích tự nhiên là 10.363 ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa là 5.895,9
ha tập trung chủ yếu ở 02 phường xã vùng ven là Vĩnh Thông và Phi Thông. Sản
lượng lúa bình quân hàng năm khoảng 65.000 tấn/năm. Trong những năm qua, nông
dân Rạch Giá đã tăng cường ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
lúa tuy nhiên thu nhập mang lại tăng không nhiều. Thu nhập bình quân nhân khẩu một
năm ở xã Phi Thông (có diện tích khoảng ½ thành phố Rạch Giá) khoảng 29 triệu
đồng/người/năm (2015) xấp xỉ 50% so với thu nhập bình quân nhân khẩu một năm của
thành phố Rạch Giá.
Có nhiều nguyên nhân làm cho nông dân có thu nhập thấp nhưng một trong những
nguyên nhân chính đó là giá cả lúa không ổn định, thường xuyên xảy ra tình trạng
được mùa mất giá. Đây là hậu quả của sự thiếu liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ.
Chính cung cầu không gặp nhau đã gây nên chuyện được mùa mất giá trong nhiều
năm qua.
Nhằm góp phần giải quyết nguyên nhân trên, Tập đoàn Lộc Trời đã chủ động ký hợp
đồng liên kết bao tiêu sản phẩm với một số nông dân của Rạch Giá. Những hợp đồng
này sẽ mang lại cho Tập đoàn những sản phẩm an toàn, có chất lượng đồng thời mang
lại cho bà con nông dân sự ổn định giá lúa cũng như tiếp cận những công nghệ mới.
Nhìn chung bước đầu cơ bản mang lại hiệu quả cho cả hai bên. Tuy nhiên, một số
nông dân vẫn chưa thiết tha với mô hình bao tiêu sản phẩm này. Họ cho rằng tham gia



2
vào mô hình bao tiêu là không có lợi so với làm riêng rẽ. Điều gì đang xảy ra ở đây?
Có phải việc tham gia mô hình bao tiêu sản phẩm không mang lại hiệu quả kinh tế cho
nông dân? Để trả lời cho câu hỏi trên cần phải tổ chức điều tra, xác định các tác động,
so sánh thu nhập giữa các hộ nông dân tham gia và không mô hình trên địa bàn thành
phố Rạch Giá.
Đó cũng chính là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài “Đánh giá tác động của việc tham
gia mô hình bao tiêu sản phẩm Tập đoàn Lộc Trời đến hiệu quả sản xuất lúa của
nông hộ trên địa bàn Thành phố Rạch Giá giai đoạn 2015-2016”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích tác động của việc tiếp cận mô hình bao tiêu sản phẩm Tập đoàn Lộc Trời
đến hiệu quả sản xuất lúa của hộ gia đình nông dân trên địa bàn thành phố Rạch Giá từ
đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho hộ nông dân trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Phân tích, so sánh chi phí sản xuất và giá thành giữa nhóm tham gia mô hình bao tiêu
và nhóm không tham gia mô hình.
Tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất lúa của hộ gia đình nông dân.
Đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả sản xuất lúa cho hộ nông dân trong thời
gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
Việc tham gia mô hình bao tiêu sản phẩm Tập đoàn Lộc Trời có tác động đến hiệu quả
sản xuất lúa của hộ gia đình nông dân hay không?
Có sự khác biệt về hiệu quả sản xuất lúa giữa nhóm hộ sản xuất lúa theo mô hình và
nhóm hộ sản xuất lúa tự do không?
Những giải pháp nào cần thực hiện để tăng hiệu quả sản xuất lúa cho hộ nông dân
trong thời gian tới?



3
1.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu.
Luận văn chỉ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của
hộ nông dân, nhất là các hộ có tham gia mô hình bao tiêu sản phẩm của Tập đoàn Lộc
Trời. Qua đó so sánh hiệu quả sản xuất lúa với những hộ không tham gia từ đó đề ra
một số giải pháp để tăng hiệu quả sản xuất lúa trong thời gian tới.
1.4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu.
Do thành phố Rạch Giá có 11 phường và 01 xã nhưng chỉ có 02 phường xã vùng ven
là phường Vĩnh Thông và xã Phi Thông là chuyên về sản xuất lúa, 09 phường còn lại
đa số đều bị ảnh hưởng “đô thị hóa” nên tác giả chọn 2 phường xã này để nghiên cứu.
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian
từ tháng 10/2015 – 09/2016 và thu thập số liệu từ vụ Đông xuân 2015 – 2016 và vụ Hè
thu 2016.


4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN.
Lý thuyết chính tôi sử dụng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu luận văn này là lý thuyết
về hộ nông dân, lý thuyết về kinh tế học sản xuất và lý thuyết về sản xuất theo hợp
đồng.
2.1.1. Lý thuyết về hộ nông dân.
2.1.1.1. Khái niệm về hộ.
Hộ là một đơn vị xã hội đã có từ xa xưa và nó luôn tồn tại và phát triển cho đến ngày
nay. Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả những người
cùng chung sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng

chung huyết tộc và những người làm công". Theo Liên hiệp quốc "Hộ là những người
cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ". Chính
từ chỗ có chung một ngân quỹ nên mọi thành viên của hộ trong quá trình hoạt động
sản xuất đều cố gắng để tạo ra nhiều của cải để nuôi sống và tích lũy cho hộ và xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân.
Theo Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015) trong bài phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên địa
bàn quận Ô Môn, Cần Thơ, đã tổng hợp một số khái niệm về nông hộ như sau:
Ellis (1998) định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế
sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn
hảo cao”.
Nhà nông học Nga - Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định"
và ông coi "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp".
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại
nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.


5
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ
sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là
những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng,
nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn
Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ
dựa vào nông nghiệp".

Tóm lại có nhiều quan niệm trong và ngoài nước về nông hộ nhưng nhìn chung nông
hộ là hình thức tổ chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tổn tại từ lâu đời ở các
nước nông nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu là những người có chung huyết thống,
có thể có nhiều thế hệ. Nông hộ có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi
hoặc nuôi trồng thủy sản và cả hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Những hoạt
động này thông thường là mang lại nguồn thu nhập chính cho nông hộ.
2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân.
Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015) cho rằng kinh tế nông hộ là một hình
thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách
khách quan, lâu dài, dựa trên sự sở hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế
độ kinh tế xã hội.
Trần Thị Mộng Thúy (2016), trong so sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa
trong và ngoài mô hình sản xuất theo phương thức cánh đồng lớn tại Huyện Long Mỹ
Tỉnh Hậu Giang, đã đưa ra khái niệm của Ellis (1988) về kinh tế hộ nông dân. Đó là
kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ
yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn
hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo và hoạt động thị trường.
2.1.2. Lý thuyết về kinh tế học sản xuất
2.1.2.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế.


6
a. Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế: là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt
được mục tiêu xác định. Có thể hiểu một cách ngắn gọn, hiệu quả kinh tế là phản ánh
chất lượng hoạt động kinh tế, được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
b. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế:

- Doanh thu: là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức sản lượng
và mức giá bán một đơn vị sản phẩm.
Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá bán sản phẩm
- Năng suất: Là chỉ tiêu cho biết sản lượng thu hoạch được trên một đơn vị diện tích.
Năng suất = Sản lượng thu hoạch/Diện tích trồng
- Tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra một sản
lượng hàng hóa nhất định. Trong sản xuất nông nghiệp, tổng chi phí gồm chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí cơ hội
+ Chi phí cố định (định phí): là các chi phí gắn liền với yếu tố sản xuất cố định, không
thay đổi trong ngắn hạn và không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra như
đất đai, máy móc, công cụ...
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí phát sinh từ việc sử dụng các yếu tố sản
xuất biến đổi như chi phí giống, phân bón,...Các chi phí này chỉ phát sinh trong quá
trình sản xuất, khi ngừng sản xuất thì chi phí này bằng không.
+ Chi phí cơ hội: là phần giá trị thu nhập hay lợi nhuận bị mất đi bởi thực hiện phương
án này mà ta bỏ lỡ cơ hội thực hiện phương án khác có mức rủi ro tương tự. Nó không
thể hiện cụ thể bằng tiền do đó không được ghi chép vào sổ kế toán. Chi phí cơ hội
bao gồm những chi phí giả định như công lao động gia đình, lãi đầu tư sản xuất so với
lãi ngân hàng.


7
- Lợi nhuận: là phần thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí bao gồm cả chi
phí do gia đình đóng góp.
Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí
- Thu nhập:là phần thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí sản xuất không kể đến
chi phí cơ hội.
Thu nhập = Doanh thu – (Tổng chi phí - Chi phí cơ hội)
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận/Tổng chi phí. Tỷ số này cho biết một

đồng chi phí sản xuất bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận/Doanh thu. Tỷ số này cho biết trong
một đồng doanh thu của nông hộ sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.2.2. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp.
a. Khái niệm nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động
chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
b. Các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp.
b1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
- Đất đai: giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ sở tự nhiên,
là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Nếu trong công nghiệp, thương mại,
giao thông, đất đai là cơ sở, nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới
đường giao thông ... thì ngược lại trong nông nghiệp, đất đai tham gia với tư cách là
yếu tố tích cực của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
- Khí hậu: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng
năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng, lượng mưa bình quân cao nhất,
thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ
gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương


8
mù v.v...đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng của từng loại cây
trồng cụ thể.
- Nguồn nước: trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem là yếu tố quan trọng.
Để xây dựng một chế độ nước tưới hợp lý cần tính toán đến yêu cầu sinh lý của cây,
điều kiện khí hậu thời tiết, lượng mưa từng vùng, đặc điểm của đất...
b2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội.
- Dân cư, lao động ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phân bố cây trồng, vật nuôi (là lực lượng

lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp).
- Sở hữu ruộng đất: Ảnh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản lượng.
- Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng chuyên môn
hóa.
b3. Những nhân tố thuộc về điều kiện kỹ thuật.
- Giống cây trồng, vật nuôi: Các loại giống cây, con giống có năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui mô sản lượng hàng hóa. Các loại giống mới có
sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng, vật nuôi; ổn định sản
lượng sản phẩm hàng hoá.
- Kỹ thuật canh tác: việc ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng góp phần làm tăng
năng suất cây trồng.
- Công nghệ: công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm được xem là
đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản lượng, chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp do đó sẽ gia tăng lợi nhuận và hiệu quả
sản xuất.
- Vốn trong sản xuất nông nghiệp: vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế
nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư


9
liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng đưa vào sản xuất nông nghiệp. Vốn
trong sản xuất nông nghiệp có đặc điểm là tính thời vụ do đặc điểm của tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì
kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
- Lao động: nguồn lao động trong nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia
vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc
biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả

chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao động như kỹ năng,
kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng sản
lượng.
- Phân bón: Bón phân sẽ nâng cao được năng suất, phẩm chất, hiệu quả kinh tế đồng
thời giúp cây lúa khỏe, cứng cây, chống đổ ngã, tạo điều kiện cho máy gặt làm việc
thuận lợi, có năng suất cao, giảm thất thoát trong và sau thu hoạch. Tuy nhiên nếu quá
lạm dụng phân bón thì có thể sẽ ảnh hưởng ngược đến năng suất cây lúa.
- Thuốc bảo vệ thực vật: tất cả các chất hay hỗn hợp các chất dùng để ngăn ngừa, tiêu
diệt các loài dịch hại của cây trồng, nông lâm sản v.v...hoặc các loài dịch hại gây cản
trở quá trình chế biến, bảo quản nông sản. Tuy nhiên nếu quá lạm dụng thuốc bảo vệ
thực vật thì có thể sẽ tiêu diệt cả những thiên địch có lợi cũng như làm giảm chất
lượng hạt lúa.
2.1.3. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng.
2.1.3.1. Định nghĩa sản xuất theo hợp đồng.
Trần Thị Mộng Thúy (2016), trong so sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa
trong và ngoài mô hình sản xuất theo phương thức cánh đồng lớn tại Huyện Long Mỹ
Tỉnh Hậu Giang, đã đưa ra định nghĩa của Eaton và Shepherd (2001) về hợp đồng
trong nông nghiệp như sau: đó là “sự thỏa thuận giữa những người nông dân và việc
gia công và/hay tiếp thị các công ty cho việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông
nghiệp dựa trên thỏa thuận đã được ký kết thường là với giá cả đã được định trước”.
Tuy nhiên, ý nghĩa chính của việc ký kết hợp đồng là “họ thiết lập những quy tắc của
cuộc chơi”. Cụ thể, theo Sykuta và Parcell (2002), một hợp đồng (trong nông nghiệp
hay các mặt khác) đưa ra những luật lệ của việc giao dịch qua việc phân bổ của ba yếu


10
tố chính là giá trị, rủi ro và quyền quyết định. Một hợp đồng thành công là hợp đồng
mà việc phân bổ giá trị, rủi ro và quyền quyết định theo cách quan điểm hai bên cùng
có lợi và cùng nhau chia sẽ khi rũi ro.
Tóm lại, cơ sở của sản xuất theo hợp đồng là cam kết của hai bên. Một bên là cam kết

của người nông dân sẽ cung cấp những hàng hóa đặc trưng của mình theo những quy
cách, số lượng và chất lượng đã được định trước với một bên là sự cam kết của các
công ty sẽ khuyến khích, hỗ trợ sản xuất và mua sản phẩm do người nông dân làm ra
với một giá cả đã thống nhất trước giữa hai bên.
2.1.3.2. Các hình thức của sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng.
a. Phân loại theo “độ sâu” của hợp đồng: có ba hình thức cơ bản là hợp đồng tiếp cận
đầu ra về thị trường; hợp đồng quản lý sản xuất và hợp đồng cung cấp dịch vụ đầu
vào.
- Hợp đồng tiếp cận về đầu ra thị trường: là một hình thức thỏa thuận và cam kết trước
của các nhà thu mua (doanh nghiệp) về việc đảm bảo thu mua sản phẩm cho nhà sản
xuất (nông dân) với giá cả, số lượng và chất lượng hàng hóa tại một thời điểm nhất
định trước khi thu hoạch. Hình thức này còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự dự báo
chính xác về giá cả còn về phía người nông dân phải có trình độ sản xuất cao để có thể
đảm bảo được số lượng và chất lượng sản phẩm như đã ký trong hợp đồng.
- Hợp đồng quản lý sản xuất: hình thức này đòi hỏi người nông dân phải thực hiện
theo các yêu cầu kỹ thuật, quy trình sản xuất, đầu vào, thời điểm gieo trồng và các yêu
cầu về xử lý sau thu hoạch do các doanh nghiệp thu mua đặt ra. Về phía doanh nghiệp,
họ sẽ đảm bảo mua hàng hóa của nông dân khi thu hoạch; bên cạnh đó, họ còn chịu
trách nhiệm chuyển giao kỹ thuật và giám sát quá trình sản xuất của nông dân. Hình
thức này sẽ giúp nông dân giảm chi phí và thời gian trong việc tìm kiếm các thông tin
về kỹ thuật sản xuất, còn doanh nghiệp thì giảm chi phí và rủi ro tìm kiếm sản phẩm có
chất lượng.
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ đầu vào: hợp đồng theo hình thức này doanh nghiệp sẽ
cung cấp trước các đầu vào cho sản xuất của nông dân như giống, phân bón, thức
ăn...dưới dạng tín dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cung cấp kỹ thuật sản xuất và
giám sát quá trình sản xuất của nông dân. Hình thức này sẽ giúp cho doanh nghiệp


11
kiểm soát được toàn bộ quy trình sản xuất của nông dân từ đầu vào cho đến đầu ra.

Doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được tín dụng đã ứng trước cho người nông dân thông qua
mua lại hàng hóa của nông dân. Hình thức này xem ra có tính ưu việt hơn so với hai
hình thức trước, giúp hai bên giảm được chi phí giao dịch trong việc tìm kiếm thông
tin về thị trường, khách hàng và chất lượng sản phẩm đầu vào.
b. Phân loại theo hình thức tổ chức thực hiện: có 5 mô hình, đó là: mô hình tập trung,
mô hình trang trại hạt nhân, mô hình đa thành thành phần, mô hình không chính thức
và mô hình trung gian.
- Mô hình tập trung: là mô hình mà trong đó các doanh nghiệp (thường là các doanh
nghiệp chế biến quy mô lớn) hợp đồng với nhiều người nông dân trong việc mua bán
hàng hóa của họ với những tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng nhất định. Doanh
nghiệp sẽ hỗ trợ các đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật, theo dõi quá trình sản xuất, kiểm
soát chất lượng và thu mua lại hàng hóa của nông dân như đã thỏa thuận. Nông dân sẽ
đầu tư về đất đai, công lao động, chuồng trại...và thực hiện theo đúng qui trình sản
xuất do doanh nghiệp đặt ra.
- Mô hình trang trại hạt nhân: đây là hình thức biến đổi của mô hình tập trung, doanh
nghiệp vẫn là bên mua sản phẩm nhưng lại nắm sở hữu về đất đai, tài sản. Bên bán sản
phẩm chỉ thực hiện hình thức sản xuất tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của doanh nghiệp
và bán lại hàng hóa cho doanh nghiệp đó.
- Mô hình đa thành phần: ở đó là một sự liên kết mạo hiểm giữa một tổ chức công
cộng và một doanh nghiệp tư nhân liên kết với nông dân. Khâu tổ chức tốn kém, mất
nhiều thời gian; tuy nhiên mức độ rủi ro sẽ được chia đều cho các bên.
- Mô hình phi chính thức: thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp cá thể hay các
công ty có quy mô nhỏ, là sự thỏa thuận miệng (phi chính thức) giữa các bên để đáp
ứng cho việc sản xuất theo mùa vụ. Hạn chế của mô hình này là chỉ áp dụng trong
cùng cộng đồng, qui mô sản xuất nhỏ nên khó mở rộng phạm vi hoạt động, doanh
nghiệp dễ gặp rủi ro và sẽ không đảm bảo được khả năng tái hoạt động.
- Mô hình trung gian: trong đó các doanh nghiệp ký hợp đồng với người nông dân
thông qua người trung gian, thường là các hợp tác xã, thương lái hay chính quyền địa
phương. Nông dân sản xuất qui mô nhỏ sẽ dễ dàng tham gia, doanh nghiệp có thể giảm



12
được chi phí theo dõi, giám sát quá trình sản xuất của nông dân vì “nhà trung gian”
thường là người ở địa phương. Tuy nhiên, mức độ ràng buộc giữa nông dân và doanh
nghiệp không cao nên cũng dễ dàng phá vỡ hợp đồng.
2.1.3.3. Thuận lợi và trở ngại của nông dân khi sản xuất theo hợp đồng.
Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng đã được ứng dụng rộng rãi khắp nơi đồng thời
cũng mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn cho người nông dân. Về thuận lợi, nông
dân sẽ được cung cấp đầu vào và đầu ra ổn định góp phần nâng cao thu nhập. Đầu vào
giúp nông dân tiếp cận dễ hơn với nguồn tín dụng, thông tin về kỹ thuật. Đầu ra giúp
nông dân giảm được rủi ro về giá cả vì giá cả đã được định trước. Thu nhập của nông
dân tham gia vào hợp đồng sản xuất nông nghiệp thường cao hơn so với nông dân
không tham gia, mặc dù có cùng diện tích sản xuất và một loại cây trồng.
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp dựa theo hợp đồng cũng tồn tại một số khó khăn trong
quá trình thực hiện hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp như: Nông dân sẽ gặp rủi
ro trong sản xuất vì khi bắt đầu áp dụng những kỹ thuật mới được chuyển giao từ
doanh nghiệp trong khi họ đã quen với cách làm theo kinh nghiệm và đôi khi họ không
đủ khả năng để áp dụng những kỹ thuật mới đó. Ngoài ra, còn có những rủi ro về thị
trường và năng suất khi họ sản xuất những giống mới do doanh nghiệp cung cấp.
Doanh nghiệp có thể không mua hết sản phẩm như đã ký trong hợp đồng với nông
dân vì việc kinh doanh kém hiệu quả hay những khó khăn về thị trường mà doanh
nghiệp đó gặp phải. Doanh nghiệp cũng có thể lợi dụng vị trí độc quyền của mình để
chèn ép nông dân. Mặt khác do doanh nghiệp thường chiếm ưu thế về thông tin thị
trường nên khi thương lượng và đàm phán về giá cả trong hợp đồng người nông dân
dễ bị “ép giá” bởi doanh nghiệp và các thủ tục thanh toán quá phức tạp cũng là một trở
ngại cho nông hộ có quy mô nhỏ trong sản xuất theo hợp đồng.
2.1.3.4. Thuận lợi và trở ngại của doanh nghiệp khi sản xuất theo hợp đồng.
Khi tham gia sản xuất theo hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ có được những thuận lợi
như: doanh nghiệp sẽ giảm chi phí sàng lọc và chọn lựa hàng hóa do đó cung cấp hàng
hóa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng; trong nhiều trường hợp sẽ không còn rủi ro

cho sản xuất của doanh nghiệp lẫn người nông dân; xây dựng được các tiêu chuẩn và
niềm tin dựa trên các đặc điểm về cách thức sản xuất và đặc điểm mùa vụ; giảm các


×