Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đánh giá những tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố đồng hới giai đoạn 2005 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá những tác động của quá trình chuyển đổi đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2005 – 2013

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Ly

Lớp

: Quản lý đất đai 45.2

Địa điểm thực tập

: Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Hữu Tỵ
Bộ môn

: Quản lý tài nguyên và môi trường

Năm 2015



LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo ThS. Phạm Hữu Tỵ, Bộ môn Quản lý tài nguyên và môi trường, Khoa
Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Huế là
người luôn theo sát, hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian thời gian thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên đất và Môi
trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Huế đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND thành phố
Đồng Hới, đặc biệt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Đồng
Hới, anh chị trong văn phòng đã động viên, tạo mọi điều kiện cho tôi trong việc
thu thập thông tin, tài liệu để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người
luôn sát cánh bên tôi, động viên tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành đề tài tốt nghiệp này.
Do điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên nội dung đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn của
quý thầy, cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại các nhóm hộ.....................................................................18
Bảng 3.2. Mức giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh....................................30
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất tại thành phố Đồng Hới.................33

Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp tại thành phố Đồng
Hới.......................................................................................................................34
Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu các loại đất lâm nghiệp tại thành phố Đồng Hới
.............................................................................................................................36
Bảng 3.6. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp tại Đồng Hới.......38
Bảng 3.7. Biến động sử dụng các loại đất trong giai đoạn 2005-2013..........41
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 và năm 2013....................45
Bảng 3.9. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới.........................46
Bảng 3.10. Một số thông tin về nhóm hộ nghiên cứu....................................49
Bảng 3.11. Biến động trong thu nhập của các hộ điều tra............................50
Bảng 3.12. Bảng biến động về vốn sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ bị
thu hồi đất..........................................................................................................52
Bảng 3.13. Dân cư đô thị và nông thôn tại thành phố Đồng Hới giai đoạn
2005-2013............................................................................................................53
Bảng 3.14. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế qua hàng năm
.............................................................................................................................56
Bảng 3.15. Cơ cấu lao động trước và sau mất đất của các hộ điều tra.........60


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Ví trí vùng nghiên cứu......................................................................22
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất thành phố Đồng Hới năm 2013......................33
.............................................................................................................................35
Hình 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp tại thành phố Đồng
Hới.......................................................................................................................35
(Niên giám thống kê năm 2013 thành phố Đồng Hới )..................................35
Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 và năm 2013......................46
Hình 3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đồng Hới..........................47
Hình 3.6. Tỷ lệ các nguồn thu nhập của các nhóm hộ trước và sau thu hồi

đất.......................................................................................................................50
Hình 3.7. Thay đổi dân số thành thị và nông thôn tại thành phố Đồng Hới54
Hình 3.8. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Đồng Hới qua các năm................57


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐVT

Đơn vị tính

KCN

Khu công nghiệp



Nghị định



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân


NN

Nông nghiệp

PNN

Phi nông nghiệp


GDP

Lao động
Tổng sản phẩm Quốc nội


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................4
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................5
MỤC LỤC............................................................................................................6
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................................2
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ...........................................................................................................2

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................3
2.1. Các khái niệm...................................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm đất đai......................................................................................................3
2.1.2. Hạn điền....................................................................................................................4

2.1.3. Thực tế công tác giải phóng mặt bằng......................................................................4
2.1.4. Khu công nghiệp.......................................................................................................6
2.1.5. Vai trò và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp....................................6
2.1.5.1. Vai trò của đất đai..............................................................................................6
2.1.6. Nguyên nhân mất đất................................................................................................8
2.1.7. Những vấn đề chung về sự vận động của đất đai trong nền kinh tế.........................8
2.1.7.1. Độ màu mỡ phụ thuộc vào quá trình sử dụng đất đai.......................................8
2.1.7.2. Xu hướng bình quân đất nông nghiệp theo đầu người giảm trong quá trình
CNH - HĐH....................................................................................................................8
2.1.8. Ảnh hưởng của CNH - HĐH đến phát triển kinh tế - xã hội....................................9
1.1.8.1. Chiều hướng tích cực.........................................................................................9
1.1.8.2. Chiều hướng tiêu cực.........................................................................................9
1.1.8.3. Phương hướng giải quyết chung......................................................................10
2.2. Phân loại đất đai.............................................................................................................10
2.2.1. Phân loại đất đai theo Luật đất đai năm 1993.........................................................10
2.2.2. Phân loại đất đai theo Luật đất đai năm 2003.........................................................10
2.2.3. Phân loại đất đai theo Luật đất đai năm 2013.........................................................11
2.3. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết vấn đề sử dụng đất trên thế giới..............13
2.3.1 Nhật Bản..................................................................................................................13
2.3.2 Thái Lan..................................................................................................................13
2.3.3. Thực trạng sử dụng đất ở các khu công nghiệp và tình hình chuyển đổi đất..........14
2.3.4. Chính sách đất đai ở Việt Nam...............................................................................16

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP.................................18
NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG.......................................................................18
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................18
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................18
3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................18
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu........................................................................18
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu....................................................................18

3.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..............................................................18
3.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp................................................................19
3.3.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.......................................................................19
3.3.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu logic trong phân tích mức độ tác động................19
3.4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................19


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................21
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới..............................21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................21
4.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................21
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình............................................................................................23
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết...............................................................................23
4.1.1.4. Đặc điểm thủy văn, thủy triều..........................................................................24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng.............................................................24
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................24
4.1.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng....................................................................................25
4.1.2.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn...............................26
4.2. Nghiên cứu chủ trương, chính sách về chuyển đổi đất nông nghiệp của thành phố
Đồng Hới...............................................................................................................................29
4.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới.............................................32
4.3.1. Đất nông nghiệp......................................................................................................34
4.3.2. Đất phi nông nghiệp................................................................................................37
4.3.3. Đất chưa sử dụng....................................................................................................40
4.4. Sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005 –
2013.......................................................................................................................................41
4.4.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp......................................................................43
4.4.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp................................................................43
4.4.3. Biến động diện tích đất chưa sử dụng.....................................................................44
4.5. Đánh giá tác động của chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa

bàn thành phố Đồng Hới giai đoạn 2005 – 2013..................................................................44
4.5.1. Đánh giá tác động về mặt kinh tế............................................................................45
3.5.1.1. Ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.................................................................45
4.5.1.2. Ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....................................................46
4.5.1.3. Ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế...............................................47
4.5.1.4. Phân tích số liệu điều tra nhóm hộ nghiên cứu................................................48
4.5.2. Đánh giá tác động về mặt xã hội.............................................................................53
4.5.2.1. Tác động đến dân cư........................................................................................53
4.5.2.2. Tác động đến lao động và việc làm..................................................................54
4.5.2.3. Tác động đến cơ cấu sử dụng đất.....................................................................57
4.5.2.4. Phân tích số liệu nhóm điều tra........................................................................59
4.5.3. Ảnh hưởng đến môi trường.....................................................................................61
4.6. Đề xuất giải pháp thực hiện việc chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp....................................................................................................................................62
4.6.1. Yêu cầu của việc sử dụng đất..................................................................................62
4.6.2. Giải pháp của việc sử dụng đất hợp lý....................................................................64

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................67
5.1. Kết luận..........................................................................................................................67
5.2. Đề Nghị..........................................................................................................................68

PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................72
PHẦN 7: PHỤ LỤC..........................................................................................74
Phụ lục 1.............................................................................................................74
Phụ lục 2. Bảng điều tra nhóm II ....................................................................76


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

làthành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng…Đối với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất. Những năm
gần đây, diện tích đất nông nghiệp Việt Nam đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ
do trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) nông
nghiệp, nông thôn đã chuyển một phần không nhỏ đất nông nghiệp sang xây
dựng các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất, khu du lịch và đô thị mới...Thu
hút đầu tư là vấn đề được hầu hết các địa phương trên cả nước quan tâm, thậm
chí được đặt ở vị trí ưu tiên hàng đầu. Nền kinh tế càng phát triển càng có nhiều
dự án đầu tư thì diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp.Thành phố Đồng Hới
là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của tỉnh
Quảng Bình. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, thành phố Đồng Hới
vẫn không ngừng phát triển. Đồng Hới có vai trò là trung tâm chính trị - kinh tế
- văn hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật là động lực phát triển của cả tỉnh Quảng
Bình. Thành phố có đặc điểm tự nhiên hết sức đa dạng, vừa có vùng đồng bằng
trồng lúa nước, vừa có vùng đồi núi để phát triển trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp, lại vừa có vùng biển để nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, thiên nhiên
còn ưu đãi cho Đồng Hới nhiều thắng cảnh, bãi biển đẹp gắn liền với các di tích
lịch sử đây là tiềm năng cho sự phát triển ngành du lịch. Trong quá trình CNH HĐH, thành phố đã có bước chuyển dịch mạnh mẽ từ một địa phương thuần
nông, nguồn thu chính của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, trở thành
địa phương có cơ cấu kinh tế đa dạng trong đó đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
xây dựng, du lịch dịch vụ là hướng mũi nhọn. Theo hướng phát triển hiện nay
thì việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại thành phố Đồng Hới sẽ
còn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong những năm tiếp theo, dẫn đến đất canh tác
nông nghiệp sẽ còn thu hẹp nữa. Hiện tượng chuyển đổi đất nông nghiệp đang
kéo theo sự thay đổi nhiều mặt trong đời sống kinh tế - xã hội của thành phố
Đồng Hới. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là quá trình này đã có những tác động tích
cực, tiêu cực nào và những giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, khắc phục
những vấn đề tiêu cực, góp phần đưa thành phố Đồng Hới phát triển bền vững.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất và Môi trường
nông nghiệp, cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của ThS. Phạm Hữu Tỵ, tôi đã tiến
1


hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá những tác động của quá trình chuyển đổi
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2005 - 2013”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp về các mặt kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương nhằm
phát hiện những vấn đề bất cập trong công tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình chuyển đổi trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn thành
phố Đồng Hới.
- Nắm vững quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất phi nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Đồng Hới.
- Đánh giá đúng công tác quản lý và sử dụng quỹ đất trên địa bàn thành phố
Đồng Hới.
- Thu thập các tài liệu, số liệu đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Đồng Hới.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm

2.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Theo Brinkman và Smyth: “Đất đai là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt
của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định hay có chu kỳ dự đoán được
trong khu vực sinh quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao
gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật, động vật và kết
quả của những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ,
hiện tại và tương lai”. [4]
Đất thuộc tài nguyên phục hồi, tài nguyên đất được hiểu theo quan điểm
kinh tế học (Đất đai = Lands) và quan điểm phát sinh học thổ nhưỡng (Đất =
Soils) theo quan điểm này đất (Soils) là thể tự nhiên đặc biệt, hình thành do tác
động tổng hợp của các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và tác
động của con người. Đây là định nghĩa của nhà thổ nhưỡng học lỗi lạc người
Nga V.V. Đacutraev (1879). [17]
Tuy nhiên đến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de
Janerio, Brazil, (1993) thì đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo
nghĩa rộng thì xác định đất đai là “diện tích có thể của bề mặt trái đất, bao gồm
tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát
bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và
động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước,
đường sá, nhà cửa,...) (UN, 1994; FAO, 1993). [4]
Luật đất đai 2013 của Việt Nam quy định: đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội an ninh và quốc phòng. Việc phân loại đất ở Việt Nam theo hai
cách: phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo khoa học đất) và phân loại theo mục

đích sử dụng đất. Từ 1/7/2014 theo quy định của Luật đất đai 2013, đất đai được
chia thành 3 loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. [7]
3


2.1.2. Hạn điền
Là quy mô ruộng đất tối đa mà pháp luật cho hộ gia đình, cá nhân được
phép quản lý sử dụng.
Theo điều 129 luật đất đai 2013 quy định, hạn mức giao đất trồng cây hàng
năm, lâu năm của mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 3 ha cho mỗi loại đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Không quá 2 ha cho mỗi loại đất đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở
ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá
nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì
được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình cá nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có giao đất nông nghiệp không thu
tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình, cá nhân có đăng ký hộ khẩu thường trú để
tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho
thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.
Hạn điền có tác dụng hạn chế sự tích tụ ruộng đất như vậy không tạo lên
nguy cơ mất đất cho những hộ nông dân nghèo. Đây là yếu tố đảm bảo ổn định
chính trị lâu dài trong nông thôn. Thêm vào đó, nó có liên quan đến quy mô kinh
tế, sự phát triển sẽ có hiệu quả khi đạt tới một quy mô kinh tế nhất định. [11]
2.1.3. Thực tế công tác giải phóng mặt bằng

Giải phóng mặt bằng bao gồm cả việc đền bù thiệt hại cho nông dân có đất
canh tác trong khu chuyển đổi và việc san lấp mặt bằng cho xây dựng KCN, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật.
Theo điều 14 của NĐ 47/2014/NĐ-CP ngày 1/07/2014 về đền bù, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có ghi rõ:
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3
Điều 78 của luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
4


+ Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày
Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê
trả tiền thuê đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định tại điều 100 và điều 102 của luật đất đai
thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 điều 74 của luật Đất đai;
+ Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
(nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực
hiện theo quy định tại điều 3 của NĐ này [10]
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn
mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại
điểm c, khoản 1, điều 77 của luật đất đai được thực hiện theo quy định:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế,
tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định
của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo

diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
+ Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
quy định tại khoản 1 điều này nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của luật đất
đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông
nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy
định tại điều 25 của NĐ này.
+ Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng
như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường thị trấn thì
không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn
thì được bồi thường chi phí vào đất đầu tư còn lại. [11]
5


2.1.4. Khu công nghiệp
Như chúng ta đã biết, CNH - HĐH là một xu hướng có tính quy luật của
quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình thực hiện CNH - HĐH, tùy điều
kiện và xuất phát điểm của nền kinh tế khác nhau mà quá trình CNH - HĐH có
những tốc độ phát triển riêng.
Thực hiện CNH - HĐH chính là quá trình tập trung hoá và chuyên môn hoá
sản xuất trong tiến trình phân công lại lao động của nền kinh tế.
Việt Nam tiến hành CNH - HĐH nền kinh tế trong bối cảnh tình hình thế giới
đang trong quá trình hậu công nghiệp, tự động hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế. Trong
hoàn cảnh như vậy, CNH - HĐH nền kinh tế Việt Nam có những thuận lợi và khó

khăn nhất định. Có thể nói các KCN đang được xây dựng nhiều ở Việt Nam là một
thuận lợi lớn vì nó có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH - HĐH nền kinh tế
đất nước:
- Các KCN tập trung hóa sản xuất để thực hiện thắng lợi CNH - HĐH, nó
tạo ra một thể chế mới, cho phép tiếp nhận khoa học công nghệ hiện đại nhất
của thế giới để xuất khẩu.
- Các KCN sử dụng nguồn nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, qua đó đào tạo
được đội ngũ công nhân lành nghề và tiên tiến để phát triển kinh tế địa phương.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì việc xây dựng các KCN cũng gây ra những
khó khăn nhất định, đó là vấn đề ô nhiễm môi trường ở các địa phương có KCN
xây dựng. [8]
2.1.5. Vai trò và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
2.1.5.1. Vai trò của đất đai
“Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất” - William Prety
(1623-1687), câu nói đó đã thể hiện khá rõ vai trò to lớn của đất. Trong công
nghiệp, đất chỉ là nơi làm nhà xưởng song trong nông nghiệp thì đất có tầm
chiến lược ở các chương trình phát triển. [17]
Với dân số là gần 88 triệu người vào năm 2011, gần 70% là nông dân đây
là những người gắn chặt với nông nghiệp và nông thôn, nên đất đai và các chính
sách kèm theo là điều được đặc biệt quan tâm đối với người dân Việt Nam. [16]
Trong nông nghiệp, đất đai là loại tư liệu sản xuất đặc biệt nhưng có thể
thay thế (hiện nay khoa học phát triển người ta chế ra dung dịch hoá chất mà có
thể trồng cây, không cần dùng đất). Tuy nhiên, chi phí cho phương thức này còn
6


quá tốn kém đối với người nông dân. Do đó, đất vẫn là công cụ canh tác chủ
yếu, đất trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nuôi sống con người tạo ra
những sản phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu thiết yếu.
2.1.5.2. Đặc điểm của đất đai

Mọi người đều đã khẳng định đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Nó là tư
liệu sản xuất là vì đất vừa là tư liệu lao động lại vừa là đối tượng lao động. Mặt
khác, đất có độ phì (năng suất chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào độ phì của
đất) trong khi các tư liệu sản xuất khác sẽ bị hao mòn trong quá trình sử dụng thì
đất đai lại có thể tốt hơn nếu được sử dụng đầy đủ và hợp lý.
Đất đai không phải là tài nguyên vô hạn mà là tài nguyên hữu hạn do bề
mặt trái đất, lãnh thổ quốc gia là có giới hạn. Mỗi vùng quốc gia có một diện
tích đất đai nhất định, được xác định bằng ranh giới. Bên cạnh đó, không phải
loại đất nào cũng phục vụ sản xuất nông nghiệp được.
Đất đai có vị trí cố định và không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác,
con người chỉ có thể canh tác trên những địa điểm nhất định. Vì vậy, mỗi địa
phương ở vị trí khác nhau thì chất lượng đất và giá trị cũng khác.
Đất đai là tặng phẩm thiên nhiên ban tặng cho con người, nó là bộ phận của
lãnh thổ quốc gia. Nhà nước thay mặt toàn dân thống nhất, quản lý đất đai, thực
hiện chức năng sở hữu tối cao và quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các tổ chức
và cá nhân.
Vì đất đai có những các đặc điểm trên mà sự tăng giảm diện tích các loại
đất chẳng qua là sự chuyển đổi qua lại giữa các loại đất mà thôi. Với xu hướng
chủ yếu là: đất nông nghiệp, lâm nghiệp được chuyển từ đất chưa sử dụng, đất
nhà ở và đất chuyên dùng có xu thế chuyển từ đất nông nghiệp. Nên đất nông
nghiệp ngày càng ít đi, điều đó tác động lớn đến quan hệ sử dụng đất nông
nghiệp. Muốn phát triển sản xuất nông nghiệp cần tìm mọi biện pháp để mở
rộng diện tích khai hoang, phân bố và sử dụng đất đai hợp lý tiết kiệm cho các
ngành kinh tế cũng như nội bộ ngành nông nghiệp. Từ đặc điểm đất là cố định
nên cần phải chú ý đến việc xác định đúng đắn phương hướng sản xuất phù hợp
với từng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật mới vào nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi và cây trồng giúp
tăng năng suất và chất lượng nông sản. Nhà nước phải có chính sách đúng đắn
để khuyến khích sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn đất đai. [15]


7


2.1.6. Nguyên nhân mất đất
Quá trình CNH - HĐH ngày càng phát triển mạnh, với vai trò và đặc điểm
trên của đất đòi hỏi nó phải vận động theo. Ngành nông nghiệp nước ta nay chỉ
chiếm 20% GDP và 15% ngân sách quốc gia, nhường chỗ cho công nghiệp và dịch
vụ. Khi đó người dân sẽ bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, đường
giao thông, thông tin liên lạc để thuận tiện cho giao lưu buôn bán giữa địa phương
và các tỉnh lân cận. [13]
Mất đất cũng có thể do các hộ vi phạm luật đất đai, lấn đất, chiếm dụng đất
công. Khi tiến hành đo đạc lại thì những hộ này sẽ bị tịch thu ruộng đất số ruộng
đất bị thừa đó phân chia cho các hộ còn thiếu đất trong địa phương. Ngoài ra, mất
đất cũng có thể do Nhà nước thu hồi của người dân để làm dự án phát triển văn
hoá, lịch sử. [12]
2.1.7. Những vấn đề chung về sự vận động của đất đai trong nền kinh tế
2.1.7.1. Độ màu mỡ phụ thuộc vào quá trình sử dụng đất đai
Trước kia, người ta cho rằng đất đai là vô hạn nhưng trong quá trình phát
triển con người lại cho rằng đất là hữu hạn…Thêm vào đó là tốc độ gia tăng dân
số tự nhiên cao nhưng đất đai không có sự gia tăng hoặc có tăng thì cũng không
đáng kể. Dưới tác động của hiện tượng tự nhiên (xói mòn đất), cũng như khai
thác tài nguyên đất phục vụ nhu cầu sống của con người (tập quán du canh du cư
của một vài dân tộc thiểu số, lạm dụng quá nhiều phân hoá học), thì độ màu mỡ
tự nhiên và nhân tạo của đất ngày càng giảm sút.
Những yếu tố quy định tính sụt giảm độ màu mỡ của đất đai phụ thuộc vào
cả tự nhiên, tập quán canh tác, kinh tế và kỹ thuật. Đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc giảm độ phì của đất nông nghiệp là việc áp dụng những tiến bộ
sinh học, công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp. Do vậy, vấn đề phải lựa
chọn công nghệ sản xuất hợp lý, giống cây trồng, các loại phân bón (nên sử
dụng nhiều hơn phân hữu cơ), phương thức sản xuất định canh định cư, vừa có

tác dụng nâng cao năng suất chất lượng cây trồng, vừa bảo vệ được môi trường
tự nhiên và độ phì nhiêu của đất là rất cần thiết.
2.1.7.2. Xu hướng bình quân đất nông nghiệp theo đầu người giảm trong quá
trình CNH - HĐH
Sự giảm sút đất nông nghiệp bình quân đầu người đã được các nhà kinh tế
học cổ điển như T.R.Mathus, D.Ricardo phát hiện ra. Đặc biệt là T.R.Mathus đã
trình bày khá ảm đạm tính quy luật này trong lý thuyết nhân khẩu. Theo Ông do
8


quy luật tự nhiên nếu dân số tăng nhanh theo cấp số nhân, cứ 25 năm thì tăng
gấp đôi trong khi đó của cải do độ màu mỡ của đất đai giảm sút, năng suất do
việc đầu tư bất tương xứng nên đất nông nghiệp giảm sút. Để khắc phục xu
hướng này thì cùng với khuyến khích phát triển kinh tế thị trường, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật mới vào canh tác…thì còn cần phải hạn chế sinh đẻ góp phần làm
giảm dân số giảm áp lực đối với đất đai.
CNH - HĐH chính là gia tăng các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng hiện
đại, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với nhiều các KCN trải rộng khắp nơi,
làm cho nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp, sánh vai
với các cường quốc năm châu. Một thực tế là, nước ta thuần nông do đó đất đai
chủ yếu dùng để canh tác nông nghiệp song yêu cầu bắt buộc của CNH - HĐH
là chuyển từ đất nông nghiệp sang là biện pháp duy nhất. [14]
2.1.8. Ảnh hưởng của CNH - HĐH đến phát triển kinh tế - xã hội
Khu vực nông thôn khi đẩy mạnh CNH - HĐH thì chịu tác động theo hai xu hướng.
1.1.8.1. Chiều hướng tích cực
CNH - HĐH mang lại số tiền lớn cho hộ nông dân bị mất đất do đền bù,
với số tiền đó họ có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh như dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp, trang thiết bị hiện đại hơn, đem lại năng suất lao động cao hơn.
Không chỉ vậy, người dân còn có thể xây dựng nhà cửa, mua các phương tiện đi
lại, con em họ cũng được học hành tốt hơn. Đặc biệt, khi các KCN mọc lên ở

các vùng nông thôn sẽ thu hút lao động địa phương vốn là những lao động chân
tay lạc hậu được tiếp xúc với công nghệ hiện đại, tác phong làm việc công
nghiệp, lương tương đối cao và ổn định.
1.1.8.2. Chiều hướng tiêu cực
Thứ nhất là: Các hộ nông dân sẽ mất một phần đất nông nghiệp của mình,
sản lượng nông nghiệp giảm mạnh.
Thứ hai là: có nhiều lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất họ chưa chuẩn
bị cho nghề nghiệp mới nên có thể thất nghiệp tạm thời, gây ra tình trạng “nhàn
cư vi bất thiện” một bộ phận còn lại đổ dồn ra thành phố kiếm việc làm, gây sức
ép về việc làm, môi trường cho khu vực đô thị. Mặt khác, số tiền được đền bù
không đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà chỉ lo mua xe, tiêu xài phung phí…
Thứ ba là: một số công nghệ máy móc cũ kỹ ở các nhà máy trong KCN có
thể gây ra ô nhiễm môi trường, chất thải công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp hoặc
lâu dài đến sức khoẻ của người dân.
9


Thứ tư là: khi KCN mọc lên, không chỉ có lao động địa phương mà còn các
lao động ở nhiều tỉnh, huyện khác đến làm nên có thể gây ra tình trạng mất trật
tự, tệ nạn xã hội do các đối tượng trên gây ra.
1.1.8.3. Phương hướng giải quyết chung
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi tại nơi mà chuyển đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp diễn ra mạnh, vừa tránh tình trạng thất nghiệp
vừa nâng cao thu nhập cho người dân. Muốn vậy, bên cạnh sự nỗ lực của người
dân, thì các cấp, ngành liên quan phải hợp tác, liên kết với thị trường trong và
ngoài để giải quyết đầu ra cho nông dân.
Tiếp theo là đẩy mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiêp, dịch vụ thương
mại, đảm bảo sự phát triển toàn diện của nông thôn, hạn chế sự ô nhiễm môi
trường bằng cách có các khu xử lý rác, nước thải cách xa khu dân cư sinh sống.
2.2. Phân loại đất đai

2.2.1. Phân loại đất đai theo Luật đất đai năm 1993
Theo điều 11 Luật đất đai năm 1993 [5], căn cứ vào mục đích sử dụng chủ
yếu, đất được phân thành các loại sau:
a) Đất nông nghiệp.
b) Đất lâm nghiệp.
c) Đất khu dân cư nông thôn.
d) Đất đô thị.
e) Đất chuyên dùng.
g) Đất chưa sử dụng.
2.2.2. Phân loại đất đai theo Luật đất đai năm 2003
Theo điều 13 Luật đất đai năm 2003 [6], căn cứ vào mục đích sử dụng, đất
đai được phân loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác.
b) Đất trồng cây lâu năm.
c) Đất rừng sản xuất.
d) Đất rừng phòng hộ.
10


đ) Đất rừng đặc dụng.
e) Đất nuôi trồng thuỷ sản.
g) Đất làm muối.
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;

- Nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng KCN. Đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi. Đất xây
dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi
ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Đất xây dựng
các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng.
g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
i) Đất sông, ngũi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
- Nhóm đất chưa sử dụng: bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
2.2.3. Phân loại đất đai theo Luật đất đai năm 2013
Theo điều 10 luật đất đai năm 2013[7], căn cứ vào mục đích sử dụng, đất
đai được phân loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
11


b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh;
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
12



k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh
doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng.
2.3. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết vấn đề sử dụng đất trên thế
giới
2.3.1 Nhật Bản
Việc chuyển đổi đất từ nông nghiệp sang xây dựng KCN ở Nhật Bản diễn
ra mạnh mẽ sau năm 1945, khi mà chính phủ Nhật chủ trương công nghiệp hóa
nông thôn. Bên cạnh những khoản đền bù cho nông dân có ruộng rơi vào khu
chuyển đổi, chính phủ còn đẩy mạnh công nghiệp nông thôn bằng cách khuyến
khích phát triển xí nghiệp quy mô vừa và nhỏ cùng với những cơ sở công nghiệp
gia đình. Những xí nghiệp này nông dân không cần đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao
chỉ cần đào tạo trong một thời gian ngắn là đủ đảm nhận công việc. Ngoài ra,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp cũng được khuyến khích phát triển. Năm 70,
Nhật Bản có phong trào “mỗi làng một sản phẩm”, nhằm khai thác ngành nghề
truyền thống nông thôn và đã đạt được nhiều thành tựu. Từ đó, nâng cao thu
nhập cho người dân, giải quyết lao động dư thừa, hạn chế tệ nạn xã hội…góp
phần làm thay đổi bộ mặt của nông thôn Nhật Bản. [8]
2.3.2 Thái Lan
Thái Lan là một nước ở Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển nông nghiệp: điều kiện tự nhiên, diện tích canh tác bình quân đầu người
cao. Những năm 50, 60, Thái Lan thực hiện công nghiệp hóa tập trung vào đô
thị nhưng không hiệu quả, nông nghiệp bị trì trệ. Sau đó, Thái Lan đã kịp thời
chuyển hướng, tiến hành công nghiệp hóa cả ở đô thị và nông thôn theo hướng
xuất khẩu. Quá trình công nghiệp hóa nông thôn cũng đồng thời với chuyển đổi
đất đai. Đất nông nghiệp bị cắt sang các loại đất khác nên cũng bị giảm diện

tích. Để đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, Thái Lan vừa chủ trương mở mang xây
dựng KCN, vừa tập trung vào phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá xuất
khẩu, phát triển ngành nghề dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp đưa nước này xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới. Bên cạnh sản xuất lúa hàng hoá, Thái Lan còn chú
trọng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, tiêu biểu là cây mía nguyên liệu.
13


Diện tích mía nguyên liệu được cơ giới hoá 100%, chuyển giao và ứng dụng
trong khâu chế biến. Máy móc trong nông nghiệp tăng nhanh, chi phí lao động
giảm, năng suất lao động cao.
Ngoài những chủ trương trên, Thái Lan còn quan tâm đến hỗ trợ, cung cấp
tín dụng, bồi dưỡng tay nghề, đào tạo cho công nhân, tạo hợp đồng giữa công
nghiệp và nông nghiệp. Nhờ vậy mà nông nghiệp Thái Lan mặc dù giảm về diện
tích nhưng lại phát triển về chiều sâu nên năng suất và sản lượng đều cao. Tất cả
những đường lối đúng đắn trong quá trình công nghiệp hóa đó đã làm cho
khoảng cách nông thôn và thành phố Thái Lan thu hẹp đáng kể. [8]
2.3.3. Thực trạng sử dụng đất ở các khu công nghiệp và tình hình chuyển đổi
đất
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong 7 năm, từ
năm 2001 đến năm 2007, diện tích đất nông nghiệp cả nước giảm 500 nghìn ha,
riêng năm 2007 mất 120 nghìn ha, trong đó chủ yếu là đất trồng cây hàng năm
tại các vùng đồng bằng, ven các đô thị do xây dựng công nghiệp và đô thị. Đất
trồng lúa năm 2000 có 4,47 triệu ha, nhưng đến năm 2006 chỉ còn 4,13 triệu ha,
giảm 316 nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 50 nghìn ha (Nguyễn Minh Hoài,
2008). Tuy đất nông nghiệp là nguồn vốn tài nguyên tạo sinh kế chính của người
dân bị thu hồi nhưng đại đa số lao động nông nghiệp vẫn bám víu vào diện tích
đất ít ỏi còn lại do khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới và với trình độ tay
nghề để chuyển đổi công việc không dễ dàng. Tính đến 31-12- 2006, ở 14 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bị thu hồi đất nhiều nhất đã giải quyết được

việc làm cho 22,3 vạn lao động, bằng khoảng 28% tổng số lao động mất việc
làm (Hà Nội: 25.000 người, Hà Tây: 21.756 người, Hà Tĩnh: 29.068 người,
Quảng Nam: 21.517, Đồng Nai: 69.670 người). Thực tế chỉ có 6% số lao động
bị thu hồi đất chuyển sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, 9%
chuyển sang làm dịch vụ…, còn tới 60% vẫn tiếp tục làm nông nghiệp (Bùi
Ngọc Thanh, 2009). [3]
Khi thu hồi đất, Nhà nước có chính sách bồi thường thiệt hại về đất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định đời sống và thực tế là có những hộ có thu
nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất, nhưng vẫn có một số hộ dân vẫn khó
khăn trong việc tạo lập sinh kế của mình. Người dân không yên tâm do thu nhập
không ổn định và cuộc sống tiềm ẩn những bất ổn. Khi thu hồi đất, người dân
nhận được bồi thường, hỗ trợ đều bằng tiền mặt. Một bộ phận không sử dụng
nguồn vốn vào mục đích đầu tư sản xuất và học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp
14


nên dẫn đến khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Do đó, nên có những giải pháp
cụ thể hơn về tạo việc làm, tư vấn sử dụng nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ đền bù,
tái định cư từ phía Nhà nước để người dân bị thu hồi đất có sinh kế bền vững.
Mục tiêu chính của sửa đổi luật đất đai năm 2013 là đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Có thể hơn thế là đảm
bảo quỹ đất và các quy định hành chính cũng như các biện pháp điều tiết kinh tế
để tăng cường quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng. Trong khu vực nông nghiệp phải
đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn, tức
là khuyến khích được quá trình tích tụ ruộng đất theo quy hoạch có sự quản lý
của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp
sang dịch vụ, chế biến thực phẩm phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp.
Trong 10 năm từ 1990 đến 2000 nước ta đó chuyển 560.000 ha đất nông, lâm
nghiệp vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các KCN, các khu đô thị
nhưng lại bù thêm vào đất nông nghiệp là 2,1 triệu ha, lâm nghiệp là 2,3 triệu ha

từ đất chưa sử dụng. Từ đó thấy được nông nghiệp không thể bị bỏ qua để phát
triển mỗi công nghiệp và dịch vụ, vì nông nghiệp có vai trò quan trọng trong
đảm bảo an ninh quốc gia.
Thực tế ở nước ta đã có hơn 250 KCN được thành lập, trong đó có 170
KCN (chiếm 68% tổng số KCN của cả nước) đã đi vào hoạt động, số còn lại
đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện. Các KCN chủ yếu được thành lập ở
ba vùng kinh tế trọng điểm (vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, vùng kinh tế
trọng điểm phía nam; vùng kinh tế trọng điểm miền trung) song cho đến nay cả
nước có 57 tỉnh, thành phố có KCN được thành lập.
Hiện nay, các KCN đã thu hút được 8.500 dự án đầu tư trong và ngoài
nước với tổng vốn đăng ký khoảng 70 tỉ USD, trong đó vốn đầu tư nước ngoài
hơn 52 tỷ (chiếm 30% FDI cả nước), còn lại là vốn đầu tư của các doanh nghiệp
trong nước. Nếu tính về giá trị sản xuất công nghiệp, các KCN hiện nay đã đóng
góp hơn 30% giá trị công nghiệp của cả nước đã tạo việc làm cho hơn 1,5 triệu
lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Ngoài ra, các KCN phát triển
đã kéo theo sự đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước...). Những kết quả
này cho thấy vai trò quan trọng của KCN góp phần cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Ðó là thúc đẩy sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu; thu hút
vốn đầu tư, nộp ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng trình độ công nghệ sản xuất, tạo sản
phẩm có sức cạnh tranh, v.v. Như vậy, các KCN thật sự là một động lực mạnh
mẽ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. [1]
15


Mất đất cũng có thể do dự án của Nhà nước cho văn hoá. Nhưng việc thu
hồi đất quá vội vàng nhiều khi làm cho nông dân phải khốn đốn như ở xã Xuân
Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội. Thành phố Hà Nội đó thu hồi 203.430 m 2 (ngày
8/4/2004) để xây dựng Công viên tượng đài Hoà Bình. Ngay sau có quyết định
thì UBND huyện Từ Liêm đã thông báo cho 400 hộ phải ngừng sản xuất, không

canh tác để giao đất cho nhà đầu tư. Nhưng kể từ đó trở đi ban quản lý dự án
không hồi âm, đất không đến lấy, tiền đền bù không trả cho người dân, nên hơn
20 ha đất màu mỡ mà người dân làm ba vụ: Lúa –màu - hoa nay để không cho
cỏ mọc. Qua tính toán sơ bộ, diện tích đất bị bỏ hoang khiến người dân mất 280
tấn thóc. Nguyên nhân của vấn đề trên là do chủ đầu tư đã làm ngược quy trình.
Một số dự án hiện nay mới đang ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư chưa được phê
duyệt nhưng ban quản lý dự án đó vay 200 triệu để trả cho người dân nhưng
thực tế họ chưa trả, mà chỉ tạo hiểu lầm cho UBND xã và người dân. Đây cũng
là bài học cho những các ban quản lý khu công nghiệp, khi được phê duyệt xây
dựng khu công nghiệp thì mới thông báo thu hồi đất và đền bù cho người dân,
không nên làm ngược lại, vì toàn bộ thiệt hại là người nông dân phải chịu. [9]
2.3.4. Chính sách đất đai ở Việt Nam
Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài
để trồng cây hàng năm là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết
thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá
trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao
đất đó để tiếp tục sử dụng. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất. Tổ chức hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất (theo luật đất đai 2013).
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Các quyền này chỉ được
thực hiện trong thời hạn giao đất và đúng mục đích sử dụng của đất được giao
theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật (theo luật đất đai
2013).
Chính phủ quy định về khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời
gian và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất. Căn cứ vào quy định
của Chính phủ về khung giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại
đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá các loại

16


đất phù hợp với tình hình thực tế địa phương để tính thuế chuyển quyền sử dụng
đất. Thu tiền khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước
bạ, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.[2]
Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc
bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. [2]

17


PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất phi nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến công tác quản lý đất đai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
5/1/2015 đến 8/ 5/2015
- Phạm vi thời gian thu thập số liệu: từ năm 2005 đến năm 2013.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Tiến hành chọn 60 hộ theo phương pháp ngẫu nhiên giữa các nhóm hộ
(nhóm hộ không mất đất, nhóm hộ mất đất ít và nhóm hộ mất đất nhiều) ở các

phường, xã Nghĩa Ninh, Đồng Sơn, Bắc Nghĩa để tiến hành nghiên cứu ảnh
hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp đối với sản xuất và đời sống của họ.Các
hộ lựa chọn phân theo các nhóm hộ được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Phân loại các nhóm hộ
Loại hộ

Tỷ lệ mất
đất (%)

Số lượng (hộ)

Cơ Cấu (%)

Hộ không mất đất (Nhóm 1)

0

20

33,33

Hộ mất ít đất (Nhóm 2)

< 50 %

24

40,00

Hộ mất nhiều đất (Nhóm 3)


> 50 %

16

26,67

60

100

Tổng
3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
3.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thông tin thứ cấp bao gồm các số liệu về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát
triển kinh tế, hiện trạng sử dụng đất qua các năm, trong giai đoạn 2005- 2014
18


×