Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của bảo hiểm xã hội – nghiên cứu tại bảo hiểm xã hội thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.66 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HỒNG SANG

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG
THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA BẢO
HIỂM XÃ HỘI– NGHIÊN CỨU TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Những nhân tố ảnh hƣởng
đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính của Bảo hiểm xã hội – Nghiên
cứu tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các phân tích số liệu và kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa từng công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lê Hồng Sang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................2
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...............................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................3
6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................5
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài............................................................................5
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..........................................................................10
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu ..............15
1.3.1. Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu trƣớc .....................................15
1.3.2. Khe hổng nghiên cứu ..........................................................................16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................18
2.1. Tổng quan về chất lƣợng thông tin ..............................................................18
2.1.1. Khái niệm về thông tin........................................................................18
2.1.2. Khái niệm về chất lƣợng .....................................................................19
2.1.3. Khái niệm về chất lƣợng thông tin .....................................................19
2.2. Tổng quan về BCTC khu vực công .............................................................21


2.2.1. Khái niệm và mục đích của Báo cáo tài chính khu vực công .............21
2.2.2. Phân loại thông tin BCTC ...................................................................21
2.2.3. Đối tƣợng sử dụng thông tin ...............................................................22
2.3. Chất lƣợng thông tin trên Báo cáo tài chính ................................................22

2.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB ............23
2.3.2. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB
.......................................................................................................................24
2.3.3. Quan điểm của CMKT Việt Nam .......................................................26
2.3.4. Đặc tính thông tin trình bày trên BCTC của khu vực công ................26
2.4. Giới thiệu cơ quan BHXH và kế toán áp dụng của cơ quan BHXH ...........30
2.4.1. Khái quát về BHXH ............................................................................30
2.4.2. Các quy định pháp lý liên quan tới kế toán BHXH ............................34
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTT trên BCTC của cơ quan BHXH ...........37
2.6. Một số lý thuyết nền ứng dụng trong nghiên cứu ........................................41
2.6.1. Kinh tế học thể chế .............................................................................41
2.6.2. Lý thuyết thông tin hữu ích.................................................................43
2.6.3. Lý thuyết ủy nhiệm .............................................................................43
2.6.4. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ........................................................45
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................48
3.1. Giới thiệu .....................................................................................................48
3.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................48
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................49
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính .....................................................49
3.3.2. Phƣơng pháp định lƣợng.....................................................................51
3.4. Xây dựng thang đo .......................................................................................52
3.4.1.

Thang đo cho biến phụ thuộc ..........................................................53

3.4.2.

Thang đo cho Biến độc lập..............................................................54

3.5. Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định ....................................................56

3.6. Mẫu nghiên cứu định lƣợng .........................................................................56


3.6.1.

Phƣơng pháp chọn mẫu ...................................................................56

3.6.2.

Xác định định cỡ mẫu .....................................................................56

3.7.

Đối tƣợng khảo sát .................................................................................57

3.8.

Phạm vi khảo sát ....................................................................................57

3.9.

Công cụ thu thập dữ liệu ........................................................................57

3.10.

Phân tích và xử lý dữ liệu ......................................................................57

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................59
4.1. Mẫu nghiên cứu định lƣợng .........................................................................59
4.2. Đánh giá thang đo bằng Crobach Alpha ......................................................60

4.2.1. Nhân tố Nhà quản lý đơn vị ................................................................60
4.2.2. Nhân tố Trình độ nhân viên kế toán ...................................................60
4.2.3. Nhân tố Hệ thống pháp lý ...................................................................61
4.2.4. Nhân tố Ứng dụng CNTT ...................................................................62
4.2.5. Nhân tố Chế độ kế toán.......................................................................62
4.2.6. Nhân tố Hoạt động thanh tra, giám sát ...............................................63
4.2.7. Nhân tố Chất lƣợng thông tin kế toán.................................................63
4.3. Phân tích khám phá nhân tố EFA ................................................................65
4.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập ...................................................65
4.3.2. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc .....................................................70
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ...................................................................71
4.4.1. Phân tích tƣơng quan ..........................................................................71
4.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ngiên cứu...................................72
4.4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ........................................................72
4.4.4. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến.....................................................74
4.5. Kết luận kết quả hồi quy và kết quả nghiên cứu ..........................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..........................................................................................76
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................77
5.1. Kết luận chung .............................................................................................77


5.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán trên BCTC tại cơ quan
BHXH TP. HCM ................................................................................................78
5.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý ...............................................................78
5.2.2. Đẩy mạnh vai trò nhà quản trị đơn vị .................................................78
5.2.3. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, giám sát của nhà nƣớc ...................79
5.2.4. Xây dựng một chế độ kế toán cho cơ quan BHXH ............................80
5.2.5. Nâng cao trình độ nhân viên ...............................................................81
5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................81
5.4.1. Hạn chế của đề tài ...............................................................................81

5.4.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CLTT

: Chất lƣợng thông tin

CMKT

: Chuẩn mực kế toán


CNTT

: Công nghệ thông tin

CNVC

: Công nhân viên chức

DN

: Doanh nghiệp

FASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

IASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IPSAS

: Chuẩn mực kế toán công quốc tế

TTKT


: Thông tin kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng tổng họp nhân tố của các nghiên cứu liên quan……….…...…….39
Bảng 3.1. CLTT – Thang đo CLTT trên BCTC của BHXH……………….….….53
Bảng 4.1. Đối tƣợng khảo sát…………………………………………….….……59
Bảng 4.2. Cronbach Alpha của nhân tố Nhà quản lý đơn vị…………….….…….60
Bảng 4.3. Cronbach Alpha của nhân tố Trình độ nhân viên kế toán………….......60
Bảng 4.4. Cronbach Alpha của nhân tố Hệ thống pháp lý…………………..…….61
Bảng 4.5. Cronbach Alpha của nhân tố Ứng dụng CNTT……………….…..……62
Bảng 4.6. Cronbach Alpha của nhân tố Chế độ kế toán…………………….......…62
Bảng 4.7. Cronbach Alpha của nhân tố Hoạt động thanh tra, giám sát……..…….63
Bảng 4.8a. Cronbach Alpha của nhân tố Chất lƣợng thông tin kế toán……...……64
Bảng 4.8b.Cronbach Alpha của nhân tố Chất lƣợng thông tin kế toán (đã loại
CLTT6)……………………………………………………………………...……..64
Bảng 4.9. Kiểm định KMO và Barlett…………………………………….…...…..65
Bảng 4.10. Bảng phƣơng sai trích……………………………………….……..….67
Bảng 4.11. Ma nhận nhân tố xoay…………………………………………...…….68
Bảng 4.12. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc………………..….………70
Bảng 4.13. Ma trận hệ số tƣơng quan……………………………………...………71
Bảng 4.14. Tóm tắt mô hình…………………………………………….…..……..72
Bảng 4.15. Phân tích phƣơng sai (ANOVA)………………………………...…….73
Bảng 4.16. Trọng số hồi quy……………………………………………………….73
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu……………………………………………...……49


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đang không ngừng phát triển và cạnh tranh ngày càng

gay gắt, bất kỳ một tổ chức kinh tế hoạt động vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận đều cần
những thông tin tài chính đáng tin cậy để làm cơ sở cho việc ra quyết định. Và thông tin
kế toán đƣợc xem nhƣ là ngôn ngữ của kinh doanh của một tổ chức, nó đóng vai trò
truyền đạt thông tin về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của đơn vị thông qua
các báo cáo tài chính, không chỉ cho các đối tƣợng bên trong nội bộ mà còn cho các cá
nhân, đơn vị bên ngoài tổ chức có nhu cầu sử dụng có thể nắm bắt thông tin kịp thời. Mặc
khác, thông tin kế toán chỉ có giá trị ra quyết định khi nó đảm bảo những yêu cầu cơ bản
về chất lƣợng. Hơn thế nữa, chất lƣợng thông tin kế toán không chỉ là vấn đề riêng của
doanh nghiệp mà còn là vấn đề hiện đang đƣợc các cơ quan, tổ chức đoàn thể trong khu
vực công rất quan tâm, thậm chí yêu cầu chất lƣợng thông tin trong lĩnh vực công còn đòi
hỏi cao hơn vì nó không chỉ tạo dựng niềm tin đối với công chúng và còn mang tầm ảnh
hƣởng quốc tế, làm tăng sức cạnh tranh của quốc gia. Robert O. Opanyi (2016) cũng nêu
rõ vai trò quan trọng của chất lƣợng BCTC khu vực công khôngchỉ là trách nhiệm giải
trình của Chính phủ đối với công dân mà còn thể hiện đƣợc cách thức chính phủ đó
quản lý tài chính của quốc gia mình. Một số nhà nghiên cứu khác trên thế giới cũng đã
khai thác đề tài minh bạch thông tin tài chính đối với khu vực công nhƣ nghiên cứu của
Seyoum và Manyak (2009), Khan (2010). WorldBank (2012) cũng cho rằng việc thiếu
minh bạch thông tin trong tài chính công là một trong những nguyên nhân góp phần tạo
ra tham nhũng.
Việt Nam hiện nay đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế mang tính chất khu vực và thế
giới nhƣ APEC, ASEAN, TPP …, việc nâng cao tính minh bạch của thông tin kế toán ở
khu vực công đòi hỏi ngày càng cao. Tuy nhiên, các tổ chức cá nhân bên ngoài lại gặp
nhiều vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận thông tin trên BCTC của các cơ quan đơn vị
trong khu vực công, do đó không thể xem xét, phân tích và đánh giá việc sử dụng nguồn



2

vốn ngân sách nhà nƣớc của các đơn vị này. Vấn đề này dẫn tới việc có thể sử dụng ngân
sách nhà nƣớc không đúng mục đích, sai quy định, gây ra tình trạng lãng phí và tham
nhũng. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề kết hợp với việc tiếp cận với chất lƣợng
thông tin kế toán khu vực công bằng một nghiên cứu thực nghiệm tại một đơn vị hành
chính sự nghiệp, cụ thể là cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH), tôi quyết định chọn đề tài
“Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tại Bảo
Hiểm Xã Hội - Nghiên cứu tại cơ quan BHXH TP. HCM” nhằm xác định những yếu tố
có tác động tích cực đến việc đánh giá chất lƣợng thông tin trên BCTC của cơ quan bảo
hiểm xã hội TP. HCM. Từ dó, luận văn cũng xin đề xuất một số giải pháp để cải thiện
chất lƣợng thông tin kế toán trên BCTC khu vực công.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Xác định những nhân tố tác động đển chất lƣợng thông tin trên báo
cáo tài chính của BHXH
Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện những nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài
chính của BHXH.
- Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của những nhân tố này làm căn cứ để đƣa ra các
kiến nghị có liên quan
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Có những nhân tố nào tác động đến chất lƣợng thông tin trên BCTC tại cơ quan
BHXH.
- Mức độ tác động của những nhân tố ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng thông
tin trên BCTC.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu



3

Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn hƣớng tới nghiên cứu đối tƣợng là những nhân
tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin trên Báo cáo tài chính của cơ quan hành chính sự
nghiệp nói chung và cơ quan BHXH nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là ở các cơ quan bảo hiểm xã hội các quận, huyện
trên địa bàn TP. HCM vào khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp cả hai phƣơng pháp nghiên cứu là định tính và định lƣợng để
xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến CLTT trên BCTC ở cơ quan BHXH TPHCM.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng để tiến hành tìm hiểu, hình thành thang đo, cố
gắng giải thích sự tƣơng quan có ý nghĩa từ các thang đo, từ kết quả này xây dựng nên
bảng câu hỏi chính thức sao cho phù hợp với mặt ý nghĩa của thang đo và đối tƣợng lấy
mẫu.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Tiến hành khảo sát thực nghiệm bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi mail các kế
toán trƣởng và kế toán tổng hợp của các cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa bàn TPHCM
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Sau đó tiến hành phân tích kết quả thu đƣợc bằng phần
mềm SPSS nhằm xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lƣợng thông tin
trên BCTC của cơ quan BHXH – Nghiên cứu tại BHXH TP. HCM.
Thang đo nghiên cứu: Sử dụng thang đo Lirket 5 cấp độ đánh giá.
5. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp nói chung và cơ quan BHXH nói riêng có thể nhận diện đƣợc những nhân tố tác
động đến chất lƣợng thông tin trên BCTC. Những giải pháp đƣợc đề xuất trong nghiên
cứu cũng đƣợc kỳ vọng sẽ đem lại hiệu quả trong việc cải thiện chất lƣợng thông tin kế
toán tại cơ quan BHXH, từ đó giúp cho ngƣời sử dụng nắm bắt đƣợc tình hình hoạt



4

động cùng với các chính sách quản lý, những vấn đề phát sinh trong đơn vị. Hơn thế
nữa, mô hình đƣợc xây dựng trong bài nghiên cứu cũng có thể vận dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp khác.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nghiên cứu The factor affecting the implementation of internation public sector
accounting standards in Kenya của S. Hamisi Kutitập trung vào việc xác định những
nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ ứng dụng IPSAS ở Kenya. Tác giả đã thực hiện mô tả
mức độ áp dụng IPSAS ở Bộ Tài chính, tập hợp dữ liệu sơ cấp lẫn thứ cấp để tiến hành
phân tích. Trong đó, dữ liệu sơ cấp đƣợc chính tác giả thu thập, còn dữ liệu thứ cấp đƣợc
kế thừa từ các bài nghiên cứu trƣớc. Phƣơng pháp thống kê mô tả, mô hình hồi quy để
xác định mức độ tƣơng quan của các biến nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng thực sự
đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế ở Kenya. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những nhân tố nhƣ: sự thất bại trong việc giải quyết những vấn đề kế toán cụ thể, thiếu sự
hỗ trợ của công nghệ và thiếu sự hỗ trợ tài chính của chính phủ có ảnh hƣởng đáng kể đến

việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở Kenya. Nghiên cứu cũng đƣa ra những
vấn đề cơ bản trong việc giảm hiệu suất và hiệu quả của việc sử dụng IPSAS là mức độ
sử dụng công nghệ thấp, việc cải cách và áp dụng các chu trình quản trị tài chính công
hiện đại còn yếu, thiếu khung pháp lý và chính trị yếu kém là những nhân tố cơ bản dẫn
đến sự thất bại của việc áp dụng IPSAS ở Kenya. Ngoài ra, việc thiếu cán bộ đƣợc đào
tạo và có thẩm quyền trong việc áp dụng IPSAS vào báo cáo tài chính khu vực công cũng
đƣợc xem là một nhân tố ảnh hƣởng. Nghiên cứu cũng đƣa ra đƣợc một số kiến nghị
nhằm xây dựng một khung pháp lý vững chắc về việc áp dụng IPSAS.
Nghiên cứu The Impact Of International Public Sector Accounting Standard
(IPSAS) On Reliability, Credibility And Integrity Of Financial Reporting In State
Government Administration In Nigeria của Ijeoma, N.B tập trung vào việc xác định
những tác động của IPSAS vào độ tin cậy, độ tín nhiệm và tính đầy đủ của Báo cáo tài
chính thuộc cơ quan quản lý chính phủ ở Nigeria. Và kết quả nghiên cứu cho ta thấy
IPSAS không chỉ nâng cao độ tin cậy, độ tính nhiệm và tính đầy đủ của BCTC của cơ
quan quản lý chính phủ ở Nigeria mà còn giúp nâng cao hiệu quả của kiểm soát nội bộ


6

cũng nhƣ quản trị tài chính khu vực công ở Nigeria. Ngoài ra, việc ứng dụng IPSAS cũng
nâng cao mục tiêu của chính phủ Liên bang trong việc cung cấp các dịch vụ công ngày
càng hiệu quả hơn. Trách nhiệm giải trình không bị nghi ngờ là dấu hiệu cho thấy đây là
một chính phủ tốt, nếu Nigeria muốn trở thành một trong 20 nƣớc có nền kinh tế phát
triển nhất thế giới vào năm 2020 thì thủ trƣởng đơn vị khu vực công, công dân và các bên
liên quan khác cần tuân thủ tính minh bạch, đầy đủ và trách nhiệm giải trình trong quản
lý tài chính khu vực công. Tác giả cũng đƣa ra kết luận rằng việc áp dụng IPSAS sẽ nâng
cao độ tin cậy, độ tính nhiệm và tính đầy đủ mà cũng góp phần mở đƣờng cho việc thành
lập một quy chuẩn chung cho báo cáo tài chính của ba cấp trong chính quyền Nigeria
hiện nay.
Nghiên cứu Conceptual framework issues: perspectives of Australian public sector

stakeholderscủa Kalph Kober, Janet Lee và Juliana Ng nhằm mục tiêu xem xét những
vấn đề cần quan tâm trong việc phát triển các khái niệm, định nghĩa và các nguyên tắc
sao cho phù hợp với khuôn khổ khu vực công. Bằng nghiên cứu thực nghiệm ở Úc, các
tác giả đã tiến hành khảo sát các bên liên quan về báo cáo tài chính khu vực công, kết quả
cho thấy đƣợc mức độ đồng ý khác nhau đối với những câu hỏi liên quan đến mục tiêu
của BCTC, giới hạn của BCTC và các yếu tố thuộc BCTC. Tuy nhiên, những ngƣời tham
gia khảo sát đều có chung quan điểm không ủng hộ việc đƣa ra một khuôn mẫu duy nhất
để áp dụng cho cả khu vực công và khu vực tƣ. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng dựa trên
thực tiễn của một số quốc gia khác để phân tích và có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.
Từ đó, các tác giả nhấn mạnh những thách thức còn tồn tại trong việc thiết lập tiêu chuẩn
và sự cần thiết trong việc phát triển một khuôn khổ khái niệm để đáp ứng nhu cầu của
khu vực công.
Nghiên cứu Quality of Financial Reporting in Public Sector của Kristina
Rudzioniene & Toma Juozapaviciute nhằm mục đích tạo ra mô hình tổng quát nhằm
đánh giá chất lƣợng báo cáo tài chính khu vực công. Sau khi phân tích về chất lƣợng
BCTC và đặc điểm chất lƣợng thông tin kế toán, tác giả đã đƣa ra mô hình nghiên cứu có


7

chứa cả các yếu tố định tính và các yếu tố đánh giá định lƣợng. Theo đó, mô hình đánh
giá chất lƣợng báo cáo tài chính khu vực công bao gồm: hai yếu tố quan trọng nhất tác
động đến BCTC khu vực công là chế độ kế toán và chính sách kế toán, các đặc tính chất
lƣợng thông tin (phù hợp, kịp thời, dễ hiểu, trung thực, có thể kiểm chứng và có thể só
sánh đƣợc) và các chỉ số tài chính (chẳng hạn nhƣ khả năng thanh toán hiện hành, tỷ lên
nợ/vốn chủ,…) đƣợc sử dụng để đo lƣờng chất lƣợng thông tin kế tóan, mục đích của
việc tạo ra thông tin kế toán chất lƣợng - sự thỏa mãn nhu cầu của ngƣời sử dụng để ra
quyết định. Ƣớc lƣợng định tính đƣợc phân tích dựa trên toàn bộ tổ chức trong khu vực
công thuộc Lithuania và những đánh giá định lƣợng đƣợc tạo ra bằng nghiên cứu thực
nghiệm của một tổ chức cụ thể. Những đánh giá định tính và định lƣợng đều đƣợc sử

dụng để đo lƣờng chất lƣợng của BCTC.
Nghiên cứuFactors Affecting Quality of Local Government Financial Statements
to Get Unqualified Opinion (WTP) of Audit Board of the Republic of Indonesia
(BPK)của Dadang Suwanda nhằm mục tiêu kiểm tra các nhân tố làm cho BCTC chính
quyền địa phƣơng không đạt chất lƣợng theo ý kiến đánh giá của ban kiểm toán nhà nƣớc
Indonesia, các yếu tố đó bao gồm Chuẩn mực kế toán chính phủ, Chất lƣợng nguồn nhân
lực, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Cam kết của tổ chức và Việc ứng dụng CNTT. Tác giả đã
thực hiện khảo sát 10 vùng của tỉnh Tây Java, áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu có chủ
đích và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 5 yếu tố đều có ảnh
hƣởng đến chất lƣợng BCTC chính quyền địa phƣơng, nhƣng mức độ tác động của các
yếu tố này là khác nhau. Trong đó, Chuẩn mực kế toán công chính phủ và Cam kết tổ
chức là hai yếu tố tác động mạnh hơn so với các yếu tố còn lại. Tuy nhiên, kết quả này
chƣa thể kiểm chứng đƣợc vì chƣa có nghiên cứu nào tƣơng tự trƣớc đây.
Nghiên cứuFactors influencing the quality of financial reporting and its
implications on good government governance (Research on Local Government
Indonesia)của Nunuy Nur Afiah và Dien Noviany Rahmatika lại xuất phát từ tầm nhìn
quản trị chính phủ là bao gồm việc lập đƣợc một báo cáo tài chính chính phủ tốt. Từ


8

kết quả của những nghiên cứu trƣớc của Ban kiểm toán nhà nƣớc, không phải tất cả tổ
chức chính quyền đều có thể hoàn thành báo cáo tài chính công theo chuẩn mực kế
toán công. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện năm 2014 nhằm chỉ ra ảnh hƣởng thực tế
của Năng lực bộ máy và Kiểm soát nội bộ đến chất lƣợng thông tin của báo cáo tài
chính. Nghiên cứu này đã tiến hành ở 70 tổ chức công của 7 bộ máy chính quyền ở một
số tỉnh ở Indonesia. Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập dựa trên bảng câu hỏi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: (1) Từ kết quả của kiểm định Krusskal Wallis, không có sự khác
biệt đáng kể giữa Năng lực bộ máy tổ chức và Kiểm soát nội bộ, chất lƣợng báo cáo tài
chính và quản trị chính quyền tốt ở 7 bộ máy chính quyền đƣợc khảo sát (2) Năng lực

bộ máy tổ chức và Kiểm soát nội bộ có tác động đến chất lƣợng BCTC từng phần và
toàn bộ. Chất lƣợng BCTC cũng có tác động đến việc quản trị chính quyền tốt.
Nghiên cứu The Effect of Adoption of International Public Sector Accounting
Standards on Quality of Financial Reports in Public Sector in Kenya của Robert O.
Opanyinêu rõ vai trò quan trọng của chất lƣợng BCTC khu vực công, nó khôngchỉ là
trách nhiệm giải trình của Chính phủ đối với công dân mà còn thể hiện đƣợc cách thức
chính phủ đó quản lý tài chính của quốc gia mình. Việc giới thiệu IPSAS nhằm mục
tiêu đáp ứng yêu cầu minh bạch trong trách nhiệm giải trình tài chính của chính phủ, và
nó cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc cải cách theo xu hƣớng toàn cầu hóa kế
toán khu vực công. Do đó, nghiên cứu này tập trung đánh giá tính hiệu quả của việc áp
dụng IPSAS để nâng cao chất lƣợng báo cáo tài chính. Thiết kế khảo sát mô tả với đối
tƣợng nghiên cứu là 19 bộ trong chính phủ Kenya, dữ liệu thu thập đƣợc phân tích
bằng cách sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và kiểm định T-test để chỉ ra đƣợc sự
khác biệt giữa việc áp dụng và không áp dụng IPSAS. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng việc áp dụng IPSAS làm tăng các đặc tính chất lƣợng nhƣ tính so sánh, phù hợp,
kịp thời và trung thực, trong khi đó tính dễ hiểu bị giảm. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy áp dụng IPSAS không tạo sự khác biệt đáng kể liên quan đến tính minh
bạch và trách nhiệm giải trình, do đó mục tiêu ban đầu của chính phủ có thể không


9

hoàn toàn đạt đƣợc. Cuối cùng, nghiên cứu kết luận rằng có tồn tại sự khác biệt giữa
BCTC theo chuẩn mực kế toán cũ và theo IPSAS, việc áp dụng IPSAS đƣợc đánh giá
là có ảnh hƣởng ở mức độ vừa phải đến BCTC trong khu vực công, góp phần tăng tính
hữu ích trong chất lƣợng thông tin kế toán trên BCTC.
Nghiên cứu Enhancing Malaysian public sector transparency and accountability:
lesson and Issues của Nur Barizah Abu Bakar, Zakiah Saleh và Muslim Har Sani
Mohamad tập trung vào cơ hội và thách thức của Malaysia khi tiến hành việc thực hiện
chế độ kế toán nhƣ các nƣớc phát triển. Bài nghiên cứu cũng cho rằng mục tiêu của các

sáng kiến đo lƣờng hiệu suất sẽ không thúc đẩy tính minh bạch và tạo ra trách nhiệm giải
trình lớn hơn nếu sự phát triển của họ không đƣợc mở rộng thông qua việc công bố thông
tin. Việc công bố thông tin này có thể hỗ trợ những bên liên quan để có tỷ lệ là xếp hạng
xứng đáng của các cơ quan chính phủ trong lĩnh vực của mình. Bài nghiên cứu cũng cho
rằng việc minh bạch hơn trong khu vực công đang có xu hƣớng đáng khích lệ, điều này
có thể đƣợc tăng cƣờng hơn nữa thông qua việc cải thiện chính sách lỗi thời của chính
phủ.
Nghiên cứu The role of technology in enhancing transparency and accountability
in public sector organization of Pakistan của Sirajul Haque và Pairote Pathrannarakul
tập trung vào việc nghiên cứu tác động của công nghệ điện tử trong chính phủ đến việc
tăng cƣờng sự minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các tổ chức công. Bài nghiên
cứu cũng đƣa ra hai giả thuyết liên quan đến sự minh bạch và trách nhiệm giải trình. Về
sự minh bạch bài nghiên cứu đƣa ra việc truy cập thông tin một cách nhanh chóng tác
động tích cực đến việc tăng tính minh bach của tổ chức. Còn về trách nhiệm giải trình,
bài viết đƣa ra giả thuyết rằng việc trao quyền cho nhân viên làm tăng đáng kể tính trách
nhiệm trong tổ chức.
Nghiên cứu Application of IPSAS Standards to the Vietnamese Government
Accounting and Financial Statements của Lê Thị Nha Trang này tập trung vào việc trả
lời câu hỏi kế toán chính phủ Việt Nam có chính xác khi áp dụng IPSAS hay không, nếu


10

có thì mức độ áp dụng sẽ nhƣ thế nào trong điều kiện của Việt Nam hiện nay để có thể tận
dụng đƣợc lợi thế cũng nhƣ vƣợt qua những thách thức khi áp dụng IPSAS. Mục đích
của nghiên đánh giá một cách toàn diện tính hữu ích và tính khả thi của việc áp dụng
IPSAS trong kế toán và lập báo cáo tài chính khu vực công ở Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp định lƣợng với các công cụ nghiên cứu cụ thể là phƣơng pháp phân
tích dữ liệu và sử dụng bảng câu hỏi nghiên cứu. Dữ liệu đƣợc phân tích bao gồm bài báo,
bài nghiên cứu, sách quản trị tài chính công, kế toán khu vực công và chuẩn mực kế toán

công quốc tế, hệ thống pháp lý Việt Nam hiện hành liên quan tới quản lý tài chính khu
vực công, chế độ kế toán, các báo cáo liên quan tới cải cách quản lý tài chính khu vực
công và biên bản các cuộc họp liên quan. Bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi tới các nhà quản lý và
giảng viên trong lĩnh vực kế toán công để lấy dữ liệu, quan điểm, nhận thức về áp dụng
IPSAS vào kế toán và lập báo cáo tài chính khu vực công ở Việt Nam.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu Vận dụng IPSAS để hoàn thiện BCTC trong đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu của Đào Thị Kim Yến đã nêu lên thực trạng của các báo cáo tài chính của
các đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ tập trung vào cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý
các cấp mà chƣa chú trọng đến việc công bố thông tin minh bạch cho các đối tƣợng có
liên quan. Tác giả cũng cho rằng IPSAS đã và đang đáp ứng điều này để hoàn thiện
BCTC trong đơn vị sự nghiệp có thu. Tác giả có nêu ra một số mô hình BCTC công ở
một số nƣớc trên thế giới, từ đó đƣa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và định hƣớng
nghiên cứu trong tƣơng lai. Quan điểm của tác giả cho rằng cơ sở kế toán của việc ghi
nhận các yếu tố trên BCTC có ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán. Tuy nhiên
những nhận định của tác giả vẫn là mang ý nghĩa định tính và chƣa qua kiểm định thực
tế.
Nghiên cứu Hệ thống kế toán công ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị của Ngô
Thanh Hoàng nhằm nghiên cứu lý luận cơ bản về hệ thống kế toán công, hệ thống pháp


11

luật kế toán điều chỉnh hệ thống kế toán công ở Việt Nam hiện hành và đánh giá những
tồn tại của hệ thống kế toán công trên các phƣơng diện nhƣ: so sánh với các chuẩn mực
kế toán quốc tế, tính hiệu quả của thông tin kế toán công đối với lãnh đạo quản lý và quản
trị; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán công ở Việt Nam
trong thời gian tới. Tác giả cũng đƣa ra những nhân tố tác động đến chất lƣợng thông tin
kế toán bao gồm hệ thống pháp lý, phƣơng pháp quản lý và cơ chế tài chính.
Còn trongChế độ kế toán công HCSN và IPSAS: Khoảng cách và những việc cần

làm của Hà Thị Ngọc Hà cho rằng BCTC của đơn vị HCSN hiện nay chỉ là một bộ phận
cấu thành để tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhằm phục vụ điều hành ngân
sách của quốc hội. BCTC của đơn vị HCSN hiện nay chƣa phải là báo cáo của một đơn vị
kinh tế bị kiểm soát, phục vụ cho việc hợp nhất BCTC của chính phủ để công khai nhằm
cung cấp đầy đủ thông tin giúp cho tất cả công dân có thể kiểm tra giám sát đánh giá năng
lực tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động của quốc gia cho từng năm tài chính. Do
khoảng cách từ chế độ kế toán HCSN Việt Nam tới IPSAS còn khá lớn, nên việc ban
hành một CMKT khu vực công là việc cần làm ngay. Việc ban hành này sẽ cải thiện hệ
thống quản lý tài chính khu vực công hiện nay và nâng cao đƣợc CLTT kế toán trên
BCTC. Để làm đƣợc điều đó, theo tác giả phải thay đổi đƣợc nhận thức cũng nhƣ phƣơng
thức quản lý nguồn NSNN. Nhƣ vậy, phƣơng thức quản lý NSNN có sự tác động đến
việc cải thiện chất lƣợng thông tin trên BCTC.
Bài báo của Mai Thị Hoàng MinhCần thiết ban hành Chuẩn mực kế toán công tiến
hành phân tích những hạn chế của hệ thống kế toán HCSN và những khác biệt giữa kế
toán hành chính sự nghiệp Việt Nam so với IPSAS. Những khác biệt đƣợc tác giả nêu ra
ở đây là: Hệ thống BCTC; Đặc điểm của đơn vị HCSN và cách lập BCTC hợp nhất. Tác
giả cũng khẳng định rằng các quốc gia phải lập BCTC hợp nhất cho toàn bộ lĩnh vực
công theo khuôn mẫu thống nhất và chuẩn mực của kế toán công quốc tế để phản ánh
tình hình tài chính, kết quả hoạt động của từng năm để có sự so sánh trên phạm vi toàn
cầu theo một tiêu chung nhất.


12

Trong nghiên cứuXây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc
tế, Lê Thị Cẩm Hồng tiến hành những nghiên cứu lý luận cơ bản, tìm hiểm thực trạng về
BCTC hiện nay đang áp dụng tại các đơn vị HCSN Việt Nam. Sau đó dựa trên những lý
thuyết thực tiễn của kế toán Việt Nam và thế giới, tác giả đƣa ra những giải pháp nhằm
xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCTC áp dụng cho đơn vị HCSN cùng nhiều kiến nghị

hỗ trợ thêm. Mục tiêu nghiên cứu muốn hƣớng tới là giúp ngƣời sử dụng BCTC khu vực
công có cái nhìn đầy đủ hơn và thông tin cung cấp ngày càng trung thực, hợp lý hơn hỗ
trợ đắc lực cho nhà nƣớc trong việc quản lý công. Cuối cùng, tác giả đã nêu ra những hạn
chế của bài nghiên cứu cũng nhƣ đƣa ra những phƣơng án khắc phục cho những nghiên
cứu trong tƣơng lai để hoàn thiện hệ thống BCTC khu vực công.
Trong nghiên cứu Hoàn thiện Báo cáo tài chính khu vực công ở Việt Namcủa
Nguyễn Thị Thu Hiền đã tập trung vào việcxác định những nhân tố ảnh hƣởng tới cải
cách kế toán khu vực công và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo cho việc cải cách
và đổi mới kế toán khu vực công đƣợc khả thi, qua đó tạo cơ sở pháp lý để thiết lập hệ
thống BCTC cho mục đích chung ờ khu vực công nói chung và kế toán hành chính sự
nghiệp nói riêng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho ngƣời sử dụng theo hƣớng tiếp cận
chuẩn mực kế toán công quốc tế và xu hƣớng chung của kế toán công của các quốc gia
trên thế giới nhƣng lại phù hợp với môi trƣờng kế toán ở Việt Nam. Nghiên cứu đã đƣa ra
những nhân tố tác động bao gồm:
(1) Môi trƣờng pháp lý: bao gồm những nhân tố Sự dân chủ; sự giám sát chặt chẽ
của cơ quan và đơn vị giám sát; Áp lực từ việc bắt buộc cung cấp thông tin trên BCTC
độc lập của đơn vị công; Quyền hạn sử dụng thông tin.
(2) Môi trƣờng kinh tế: bao gồm những nhân tố Sự phát triển của kinh tế khu vực
công; Nợ công; Quy mô đơn vị công.
(3) Môi trƣờng giáo dục nghề nghiệp: bao gồm Trình độ chuyên gia, chuyên viên
kế toán; Mức độ tiếp cận với kế toán khu vực công; Tăng cƣờng sử dụng CNTT.


13

(4) Môi trƣờng văn hóa: bao gồm những nhân tố Chủ nghĩa cá nhân và tham nhũng;
Sự đấu tranh đòi quyền sử dụng thông tin của công chúng; Quan điểm của nhà nƣớc; Sự
nghiêm túc thực thi chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu và kiểm định, tác giả kết luận nhóm nhân tố Môi trƣờng
pháp lý tác động nhiều nhất đến kết quả nghiên cứu, sau đó là nhóm nhân tố môi trƣờng

chính trị, môi trƣờng văn hóa và cuối cùng là môi trƣờng giáo dục nghề nghiệp, sự
chuyên nghiệp. Từ kết quả này, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị cho quốc hội và cơ
quan quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm cải thiện hệ thống báo cáo tài chính khu vực
công cũng nhƣ đƣa ra hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai.
Nghiên cứu Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính
sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế của Đậu
Thị Kim Thoa nhằm mục tiêu hoàn thiện hệ thống TTKT áp dụng cho đơn vị HCSN ở
Việt Nam trên cơ sở kế thừa những ƣu điểm của hệ thống TTKT hiện tại mang lại, hoàn
thiện những vấn đề còn tồn tại của hệ thống này để nâng cao chất lƣợng theo dõi các đối
tƣợng và cung cấp thông tin tài chính theo định hƣớng tiếp cận, hòa hợp với IPSASs
công quốc tế nhƣng vẫn phù hợp với đặc điểm đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Nghiên
cứu cũng tiến hành khảo sát tại 23 đơn vị HCSN tập trung ở 3 thành phố lớn là TPHCM,
Bình Dƣơng và Đồng Tháp. Đối tƣợng khảo sát chủ yếu là kế toán trƣởng, kế toán tổng
hợp đang trực tiếp làm việc tại đơn vị và một số giảng viên đang tiến hành giảng dạy môn
kế toán công tại một số trƣờng Đại học trên địa bàn. Bảng câu hỏi tập trung vào việc đánh
giá các vấn đề liên quan đến hệ thống kế toán mà đơn vị HCSN đang sử dụng nhƣ hệ
thống pháp lý; cách phân loại và đặt tên hệ thống kế toán; vai trò của hệ thống TTKT
trong việc theo dõi các đối tƣợng kế toán để có thể cung cấp thông tin kịp thời; hạn chế
của hệ thống TTKT hiện nay; hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo; phần mềm kế toán.
Dựa trên kết quả từ việc khảo sát, tác giả đƣa ra những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của hệ
thống hiện nay, từ đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống TTKT đơn vị HCSN


14

trên cơ sở của hệ thống TTKT hiện tại nhƣng theo một hƣớng mới, tiến tới thống nhất với
thông lệ kế toán công quốc tế nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc đặc thù của Việt Nam.
Nghiên cứu Tổ chức hệ thống thông tin kế toán cho đơn vị sự nghiệp có thu trên địa
bàn TPHCM của Trần Thị Thanh Hƣơng nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng thông tin
trình bày trên BCTC các đơn vị HCSN tại Việt Nam. Thông qua phƣơng pháp định tính

bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để thu thập ý kiến chuyên gia, tác giả đã tiến hành tổng
hợp và phân tích toàn bộ cơ sở lý luận về đặc điểm hoạt động cùng với những quy định
lập và trình bày thông tin trên BCTC của đơn vị HCSN. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng sử
dụng kỹ thuật so sánh và đối chiếu các quy định về thông tin trình bày trên BCTC đơn vị
hành chính sự nghiệp với thông tin trình bày trên BCTC theo Chuẩn mực kế toán công
quốc tế nhằm tìm ra những điểm khác biệt và hạn chế của hệ thống BCTC đơn vị HCSN
tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống BCTC của đơn vị HCSN theo quy
định hiện hành đã cung cấp đƣợc những thông tin cơ bản về tình hình tài chính, đáp ứng
đƣợc yêu cầu quản lý của nhà nƣớc, phù hợp với Luật Ngân sách nhà nƣớc và các chính
sách quản lý tài chính của các đơn vị HCSN. Tuy nhiên, BCTC ở các đơn vị HCSN vẫn
tồn tại một số hạn chế nhƣ: BCTC đƣợc thiết lập chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho
nhóm đối tƣợng bên trong đơn vị hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà bỏ qua nhu
cầu sử dụng thông tin của nhóm đối tƣợng bên ngoài; cơ sở kế toán áp dụng không thống
nhất; nội dung trên báo cáo tài chính đơn vị HCSN chƣa cung cấp đƣợc thông tin về tình
hình tài chính, thông tin còn bị trùng lắp, chƣa đầy đủ và không có tính so sánh giữa thực
tế so với dự toán; thông tin còn khá rời rạc và chƣa có sự phân biệt thông tin theo mục
đích sử dụng. Thông qua đó, tác giả đã tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
này và đƣa ra đƣợc các giải pháp để hoàn thiện hệ thống BCTC đơn vị hành chính sự
nghiệp của Việt Nam sao cho phù hợp hơn với yêu cầu phát triển và hội nhập.
Trong bài báoTiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
kế toán của Nguyễn Thị Hồng Nga, tác giả đã kế thừa kết quả các nghiên cứu có liên
quan để đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTKT. Ví dụ nhƣ Ahmad AI


15

– Hiyari & Ctg (2013) đã cho rằng chất lƣợng của TTKT phụ thuộc vào các yếu tố Nhân
sự, Cam kết quản lý, Hệ thống thông tin (IT), Chất lƣợng dữ liệu, trong đó nhân tố chất
lƣợng dữ liệu không có ảnh hƣởng đáng kể. Heidi Vander Bauwhede (2001) cho rằng
các nhân tố tiềm năng ảnh hƣởng đến báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm Quyết định của

nhà quản lý, Cơ chế quản lý bên ngoài, Cơ chế quản trị nội bộ, Các quy định về BCTC,
Hệ thống pháp luật, Cấu trúc tài chính, Sự phân tán giữa quyền sở hữu và quyền kiểm
soát, Nhu cầu và mục tiêu của BCTC. Hay là nghiên cứu của Rapina (2014) đã kết luận
các yếu tố cam kết quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng của TTKT.
- Nguồn nhân lực kế toán và nhà quản lý: bao gồmnăng lực,trình độ chuyên môn,
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, ý thứctuân thủ pháp.
- Hệ thống thông tin kế toán: bao gồmhệ thống thiết bị công nghệ thông tin truyền
thông,phần mềm quản lý, phần mềm kế toán.
- Môi trường DN: bao gồm cả các yếu tố bêntrong và bên ngoài DN nhƣ văn hóa
DN, cơ cấu tổ chức, chính sách đãi ngộ, áp lực côngviệc, ngành nghề kinh doanh.
- Hệ thống văn bản pháp quy (Luật, chuẩnmực) và sự quản lý, giám sát của
Nhànước.
Sau quá trình phân tích mô hình hồi quy, tác giả đã chứng minh và kết luận rằng có
2 nhân tố ảnh hƣởng ảnh hƣởng đáng kể đến chất lƣợng TTKT của các doanh nghiệp ở
Việt Nam là Nhân sự kế toán và các nhà quản lý và Hệ thống văn bản pháp quy, quản lý,
giám sát của Nhà nƣớc.
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1. Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu trƣớc
Nhìn chung, các nghiên cứu về chất lƣợng thông tin trình bày trên BCTC tại các
đơn vị thuộc khu vực công hiện đang đƣợc rất nhiều tác giả quan tâm. Các nghiên cứu
nƣớc ngoài về vấn đề này chủ yếu tập trung vào xu hƣớng vận dụng IPSAS nhằm nâng
cao chất lƣợng của BCTC. Chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của Ijeoma (2014) chỉ rõ tầm quan


16

trọng của việc ứng dụng IPSAS, Kuti (2012) cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến
việc áp dụng IPSAS hay Opanayi (2016) cũng đề cập đến vấn đề áp dụng IPSAS sẽ làm
tăng chất lƣợng thông tin trên BCTC. Kobert và cộng sự (2012) thì chỉ rõ vai trò của việc

phát triền một khuôn khổ lý thuyết riêng cho khu vực công. Suwanda (2015) nghiên cứu
BCTC công nói chung tại một địa phƣơng cụ thể.
Bên cạnh đó, cũng có một số nghiên cứu phân tích một vài nhân tố có ảnh hƣởng
đến chất lƣợng thông tin trên BCTC khu vực công nhƣ Afiah và Rahmatika (2012),
Haque và cộng sự (2013), Rudzioniene và Juozapaviciute (2013) nhƣng những nghiên
cứu này vẫn chỉ mới phân tích một hoặc hai nhân tố mà tác giả cho là quan trọng nhất có
tác động đến chất lƣợng thông tin trên BCTC chứ chƣa xây dựng mô hình đầy đủ các
nhân tố.
Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam đều tập trung chủ yếu vào việc vận dụng
IPSAS vào đơn vị công tại Việt Nam. Một số nghiên cứu cũng có đề cập đến việc hoàn
thiện hệ thống thông tin kế toán cho đơn vị hành chính sự nghiệp nhƣ Trần Thị Thanh
Hƣơng (2015) hay Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) về việc hoàn thiện BCTC khu vực công.
Tuy nhiên, vẫn khá ít các nghiên cứu xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng thông tin trên BCTC của một đơn vị HCSN.
1.3.2. Khe hổng nghiên cứu
Sau khi nhìn nhận một cách tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc,
tác giả nhận thấy vẫn chƣa có nghiên cứu về xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến
đƣợc chất lƣợng thông tin trên báo cáo tài chính ở một cơ quan HCSN là BHXH. Do đó,
đóng góp mới của đề tài là sẽ xây dựng đƣợc mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến chất lƣợng thông tin trên BCTC tại BHXH thông qua nghiên cứu thực nghiệm tại
BHXH TP. HCM.


17

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên
quan đến chất lƣợng thông tin kế toán trong khu vực công. Những nghiên cứu này đã
chứng minh đƣợc vấn đề thông tin trên BCTC của các đơn vị trong khu vực công đang
đƣợc nhiều quốc gia quan tâm, mục tiêu cuối cùng của hầu hết các nghiên cứu hƣớng tới

là tìm ra đƣợc giải pháp để cải thiện thông tin kế toán trên BCTC của đơn vị công. Kết
quả của những bài nghiên cứu này cũng là cơ sở để luận văn kế thừa và vận dụng để xây
dựng mô hình nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến chất lƣợng thông tin kế toán trên
BCTC của cơ quan BHXH, cụ thể cơ quan BHXH TP. HCM.
Chƣơng 2, tác giả sẽ tiếp tục xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài.


×