Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

NGUYỄN ĐÌNH HUY
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP ĐẾN HÀNH VI
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THI ̣ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

NGUYỄN ĐÌNH HUY
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP ĐẾN HÀNH VI
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THI ̣ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tác giả với sự hướng dẫn
của Người hướng dẫn khoa học PGS.TS.Võ Văn Nhị. Nội dung, kết quả nghiên cứu
của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã
được công bố đầy đủ.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2017
Ký tên

Nguyễn Đình Huy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌ NH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1

2.


Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2

3.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2

6.

Những đóng góp của đề tài ...........................................................................3

7.

Kết cấu của luâ ̣n văn .....................................................................................3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .......................4
1.1

Nghiên cứu nước ngoài .................................................................................4

1.2

Nghiên cứu trong nước .................................................................................6

1.3


Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................8

Kết luận chương 1 ...................................................................................................10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................11
2.1

Hành vi điều chỉnh lợi nhuận .....................................................................11

2.1.1

Khái niệm .................................................................................................11

2.1.2

Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận .............................................12


2.1.3

Các hành vi về điều chỉnh lợi nhuận ........................................................15

2.1.4

Các phương pháp đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận .......................24

2.2

Một số biến đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp được sử dụng trong

nghiên cứu ................................................................................................................28

2.2.1

Số năm niêm yết .......................................................................................28

2.2.2

Mức độ tăng trưởng ..................................................................................29

2.2.3

Quy mô doanh nghiệp ..............................................................................29

2.2.4

Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD ...................................................................31

2.2.5

Tài sản cố định hữu hình ..........................................................................31

2.3
2.3.1

Các lý thuyết nền tảng ................................................................................32
Lý thuyết ủy nhiệm ..................................................................................32

2.3.1.1 Nội dung lý thuyết ....................................................................................32
2.3.1.2 Vận dụng lý thuyết trong đề tài ................................................................33
2.3.2


Lý thuyết tín hiệu .....................................................................................34

2.3.2.1 Nội dung lý thuyết ....................................................................................34
2.3.2.2 Vận dụng lý thuyết trong đề tài ................................................................35
2.3.3

Lý thuyết thông tin bất cân xứng .............................................................35

2.3.3.1 Nội dung lý thuyết ....................................................................................35
2.3.3.2 Vận dụng lý thuyết trong đề tài ................................................................36
2.4

Mô hình nghiên cứu tổng quát ...................................................................37

Kết luận chương 2 ...................................................................................................38
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................39
3.1

Quy trình nghiên cứu ..................................................................................39

3.2

Mô tả tổng thể, mẫu nghiên cứu ................................................................41


3.2.1

Mô tả tổng thể ..........................................................................................41

3.2.2


Mẫu nghiên cứu ........................................................................................41

3.3

Đo lường biến nghiên cứu và biện luận giả thuyết nghiên cứu...............42

3.3.1

Biến phụ thuộc – Hành vi điều chỉnh lợi nhuận.......................................42

3.3.2

Biến độc lập – Số năm niêm yết...............................................................43

3.3.3

Biến độc lập - Quy mô doanh nghiệp.......................................................44

3.3.4

Biến độc lập – Mức độ tăng trưởng .........................................................44

3.3.5

Biến độc lập – Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD...........................................45

3.3.6

Biến độc lập - Tài sản cố định hữu hình ..................................................45


3.3.7

Biến kiểm soát - Công ty kiểm toán ........................................................46

3.4

Mô hình nghiên cứu ....................................................................................46

3.5

Qui trin
̀ h thu thập và xử lý số liệu .............................................................49

Kết luận chương 3 ...................................................................................................51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................52
4.1

Thực tra ̣ng về hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại thị trường chứng khoán

Việt Nam...................................................................................................................52
4.2

Thống kê mô tả ............................................................................................54

4.3

Ma trận tương quan ....................................................................................54

4.4


Kết quả hồi quy tuyến tính .........................................................................55

4.5

Kiểm định giả thiết liên quan mô hình ......................................................56

4.5.1

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................56

4.5.2

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..............................................58

4.5.3

Kiểm định hiện tượng tự tương quan .......................................................58

4.6

Thảo luận kết quả........................................................................................59


4.7

So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây .....................59

Kết luận chương 4 ...................................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................64

5.1

Kết luận ........................................................................................................64

5.2

Kiế n nghị ......................................................................................................65

5.2.1

Đố i với công ty niêm yế t ..........................................................................65

5.2.2

Đố i với nhà đầ u tư, quỹ đầ u tư .................................................................67

5.2.3

Đố i với cơ quan quản lý ...........................................................................67

5.3

Một số hạn chế của đề tài ...........................................................................68

5.4

Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................69

Kế t luâ ̣n chương 5 ...................................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NQT

Nhà quản trị

CTNY

Công ty niêm yế t

CBTT

Công bố thông tin

DN


Doanh nghiê ̣p

TTCK

Thi ̣trường chứng khoán

TT BCTC

Thông tin Báo cáo tài chin
́ h

STATA

Phầ n mề m phân tić h dữ liê ̣u
(Statistics/Data Analysis)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tổng hợp các nhân tố nghiên cứu.............................................................47
Bảng 4.1: Trình bày thống kê mô tả các biế n ...........................................................54
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................55
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy theo FE, RE của mô hình nghiên cứu ............................55
Bảng s4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................61


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu .................................................................................37


Sơ đồ 3. 1: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................39


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và đóng một vai trò quan trọng
trong việc phát triển vững chắc thị trường vốn Việt Nam. Nhưng khi đó vấn đề sở
hữu và quản lý ngày trở nên tách biệt như chúng ta biết tới đó là lý thuyết đại diện.
Sự tách biệt giữa sở hữu doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp, sẽ mang đến rất
nhiều thuận lợi như việc chuyển nhượng quyền sở hữu không ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, khi thuê được những nhà quản lý chuyên nghiệp
đảm bảo thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp
là thước đó phổ biến nhất về kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc tách biệt
này lại dẫn tới một vấn đề nổi bật khác – vấn đề đại diện, hay còn gọi là vấn đề về
xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư hay còn gọi là
các chủ sở hữu rất muốn biết chính xác tiền của mình đã được sử dụng như thế nào
và tình hình hoạt động thực tế của công ty. Chính những động lực trên dẫn đến nhà
quản lý công ty có thể có những hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Các nghiên cứu trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu liên quan đề cập đến
vấn đề hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu của Holthausen, 1990; Christie và
Zimmerman, 1994; Beneish, 2001 đã được thừa nhận từ lâu rằng người điều hành
doanh nghiệp có động lực để quản trị lợi nhuận nhằm tối đa hóa giá trị công ty và lợi
ích cho nhà quản lý.
Do có sự tồn tại của các khoản lơ ̣i nhuâ ̣n bị thao túng bởi nhà quản lý đã ảnh
hưởng đế n những người tham gia thị trường dẫn đến thị trường chứng khoán đi chệch
khỏi các giá trị chính xác lúc đầu của chúng, dẫn đến gây hiểu nhầm cho bức tranh
của thị trường. Bên cạnh đó, hành vi điều chỉnh lợi nhuận bị tác động rất lớn từ những
yếu tố liên quan đến doanh nghiệp. Vì vâ ̣y, xem xét ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp

đế n hành vi điề u chin̉ h lơ ̣i nhuâ ̣n là rấ t hữu ić h. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tác
động của đặc điểm doanh nghiệp đế n hành vi điều chỉnh lợi nhuận các công ty


2

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu để đáp
ứng sự cấp thiết và trong xu thế hội nhập hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung: nghiên cứu về một số đặc điểm doanh nghiệp trong
mối tương quan với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của
một số đặc điểm doanh nghiệp đế n hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán Việt Nam thông qua các khoản dồn tích có thể điều chỉnh.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:
Mức độ ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đế n hành vi điều chỉnh lợi
nhuận như thế nào?
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là tác động của đặc điểm doanh nghiê ̣p đế n hành
vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Mẫu lựa cho ̣n nghiên cứu là 284 công ty niêm yết từ năm 2012-2015 trên 2 sàn
chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Những công ty niêm yết đươ ̣c lựa
cho ̣n có đầy đủ báo cáo gồm: Báo cáo tài chính hơ ̣p nhấ t theo kỳ kế toán năm, báo
cáo kiểm toán liên tục trong 4 năm từ 2012 đến 2015 và không bao gồm những công
ty tài chính, ngân hàng, công ty chứng khoán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích định lượng như thống
kê mô tả, phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính nhằm định lượng và xem xét tác
động của đặc điểm doanh nghiệp đế n hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty

niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.


3

6. Những đóng góp của đề tài
Về mặt thực tiễn:
- Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra bằng chứng thực nghiệm tác động của
đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi điề u chin
̉ h lơ ̣i nhuâ ̣n các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam để làm cơ sở các kiến nghị cho những đố i tươ ̣ng
liên quan bao gồm: công ty niêm yết, cơ quan quản lý, nhà đầu tư.
7. Kết cấu của luâ ̣n văn
Bao gồm 5 chương, chi tiế t như sau:
Chương 1: Tổ ng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


4

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Tác giả tiến hành khảo sát về việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp thông
qua cơ sở dữ liệu của các công trình nghiên cứu được công trên thế giới tại
thì đã có rất bài báo, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
1.1 Nghiên cứu nước ngoài
Nhóm nghiên cứu sử dụng các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đại diện
cho đặc điểm doanh nghiệp

Mohamed và cộng sự (2016) đánh giá tác động của các đặc điểm doanh nghiệp
đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Ai Cập. Nghiên
cứu lựa chọn 60 công ty lớn nhất trên TTCK Ai Cập trong giai đoạn 2007-2011 và
không bao gồm các ngân hàng và công ty bảo hiểm, vì có yêu cầu công bố khác nhau.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui tuyến tĩnh ngẫu nhiên với phần mềm STATA.
Kết quả nghiên cứu cho rằng có mối tương quan tích cực đáng kể giữa các công ty
đòn bẩy tài chính và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Trong khi các biến số khác của
đặc điểm doanh nghiệp đó là quy mô doanh nghiệp, số năm hoạt động của công ty và
các công ty kiểm toán không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với hành vi điều
chỉnh lợi nhuận.
Uwuigbe và cô ̣ng sự (2015) khảo sát ảnh hưởng của đă ̣c điể m doanh nghiê ̣p
đế n hành vi điề u chỉnh lơ ̣i nhuâ ̣n các công ty niêm yế t. Bài nghiên cứu đã sử dụng số
liệu trên BCTC của 20 công ty giai đoạn 2006-2010, và sử dụng mô hình Dechow,
Sloan and Sweeny (1995) để đo lường quản trị lợi nhuận. Từ đó tác giả xây dựng mô
hình để đo lường mối quan hệ giữa đă ̣c điể m doanh nghiê ̣p và hành vi điề u chỉnh lợi
nhuận. Kết quả cho thấy đă ̣c điể m doanh nghiê ̣p và quản trị lợi nhuận có mối quan
hệ đồ ng biế n.
Kim và cộng sự (2003) xem xét ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến hành
vi điều chỉnh lợi nhuận. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy doanh nghiệp nhỏ và lớn
đều thao túng lợi nhuận nhằm tránh đưa ra các báo cáo lỗ. Tuy nhiệm quy mô doanh


5

nghiệp có vai trò khác nhau với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, doanh nghiệp nhỏ
thường có hành vi điều chỉnh lợi nhuận hơn doanh nghiệp lớn và vừa nhằm tránh báo
cáo lỗ. Mặt khác, các doanh nghiệp lớn và vừa thao túng lợi nhuận nhiều hơn doanh
nghiệp nhỏ nhằm tránh đưa ra các báo cáo có lợi nhuận bị giảm.
Nhóm nghiên cứu sử dụng các biến nghiên cứu tài chính của doanh nghiệp đại
diện cho đặc điểm doanh nghiệp

Shu và cộng sự (2014) sử dụng mô hình (DeAngelo, 1986; Healy, 1985; Jones,

1991; Rangan, 1998; Teoh và cô ̣ng sự., 1998) đã đưa ra các nhân tố tác đô ̣ng đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận là quy mô công ty ,thời gian công bố thông tin. Tuy
nhiên, bài nghiên cứu còn hạn chế là áp dụng đặc biệt cho thị trường Đài Loan và sử
dụng cho các thị trường khác sẽ có sự khác biệt.
Veronica (2015) cũng đề cập đến ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, đòn bẫy
hoạt động và quy mô của doanh nghiệp đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu gồm 30 công ty sản xuất được niêm yết
trên sàn chứng khoán của Ấn Độ từ năm 2009 đến 2013. Kết quả của nghiên cứu cũng
cho thấy có sự tác động đồng thời của cả ba biến lên hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
các doanh nghiệp niêm yết. Bài nghiên cứu cũng nêu ra những hạn chế của nghiên
cứu là nghiên cứu chỉ tập trung 3 biến, cần mở rộng thêm biến cho những nghiện cứu
sau; cần mở rộng số lượng mẫu và thời gian quan sát của mẫu. Bài nghiên cứu cũng
đưa ra khuyến cáo cho các nhà đầu tư cũng như kiểm toán viên cần thận trọng hơn
trong việc xem xét và sử dụng báo cáo tài chính trước khi đưa ra quyết định đầu tư
cũng như kết luận kiểm toán nhất thiết phải hiểu rõ được các thủ thuật liên quan đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị doanh nghiệp.
Lobo và Zhou (2001) khảo sát mối quan hệ giữa chất lượng thông tin công bố
và quản trị lợi nhuận. Bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu trên BCTC của 2531 công
ty giai đoạn 1990-1995, và sử dụng mô hình Dechow, Sloan and Sweeny (1995) để
đo lường quản trị lợi nhuận. Từ đó tác giả xây dựng mô hình để đo lường mối quan
hệ giữa chất lượng CBTT và quản trị lợi nhuận. Kết quả cho thấy chất lượng CBTT
và quản trị lợi nhuận có mối quan hệ nghịch biến.


6

AlNajjar và cộng sự (2001) xem xét mối quan hệ giữa cơ hội đầu tư và lựa chọn
chính sách kế toán của nhà quản lý các tập đoàn đa quốc gia. Mối quan hệ này cung

cấp quản trị rủi ro và động cơ để giảm chi phí liên quan với cơ hội đầu tư cao bằng
cách sử dụng phương pháp giảm thu nhập trích trước. Nghiên cứu này cho thấy rằng
quản lý của công ty có các cơ hội đầu tư ở mức cao thường sử dụng các thủ thuật kế
toán nhằm giảm thu nhập.
Charles Harvie và cộng sự (2010), nghiên cứu thực nghiệm về các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (SME) được tham gia mạng lưới sản xuất. Nó đo các yếu tố đặc trưng của
công ty tham gia SME trong mạng lưới sản xuất. Các điều tra thực nghiệm sử dụng
kết quả thu được từ khảo sát Eria về sự tham gia doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mạng
lưới sản xuất, tiến hành trong khoảng thời gian ba tháng vào cuối năm 2009 ở hầu hết
các nước ASEAN (bao gồm, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines, Việt Nam,
Campuchia và Lào) và Trung Quốc. Kết quả cho thấy đặc điểm doanh nghiệp như
qui mô, yếu tố nước ngoài, đòn bẩy tài chính là những đặc điểm quan trọng của công
ty tham gia trong mạng lưới sản xuất.
1.2 Nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu lý thuyết về hành vi điều chỉnh lợi nhuận như “ Kế toán cơ
sơ dồn tích và hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp” (2009), “Các mô hình
quản trị lợi nhuận của các nước phát triển có phù hợp với bối cảnh Việt Nam: phân
tích lý thuyết” (2005); “Về tính trung thực của chi tiêu lợi nhuận” (2007) của PGS.TS
Nguyên Công Phương. Các nghiên cứu này đã cung cấp các cơ sở lý thuyết hữu ích
cho các nghiên cứu về việc vận dụng các chính sách kế toán nhằm điều chỉnh lợi
nhuận theo ý muốn chủ quan của nhà quản trị. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra các
ưu điểm và nhược điểm của tùng mô hình.
Nguyễn Thị Minh Trang (2011) đã trình bày một cách tổng quát về các kỹ thuật
như lựa chọn phương pháp kế toán, lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản… mà
các NQT có thể vận dụng để điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan, đồng thời
đưa ra một vài ý kiến về tính trung thực của thông tin kế toán và yêu cầu công bố để
tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các đối tượng kiểm tra chất lượng nguồn thông tin từ


7


đó đưa ra quyết định đúng đắn. Bài nghiên cứu chấp nhận rằng điều chỉnh lợi nhuận
luôn có mối quan hệ với việc CBTT nhưng chưa thực hiện kiểm tra thực nghiệm.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2011) cũng sử dụng mô
hình Friedlan và đã đưa ra kết luận có 60% công ty điều chỉnh giảm lợi nhuận để tiết
kiệm chi phí thuế TNDN, có 40% doanh nghiệp điều chỉnh tăng lợi nhuận.
Huỳnh Thị Vân (2012) sử dụng phương pháp định tính là số liệu trên BCTC
năm 2008-2010 của các DN năm đầu niêm yết trên 2 sàn chứng khoán TP Hồ Chính
Minh và Hà Nội dựa trên 2 mô hình được lựa chọn là Mô hình DeAngelo (1986) và
Mô hình Friedlan (1994). Tác giả đã đưa ra 3 nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận đối với những DN niêm yết gồm năm đầu niêm yết trên sàn chứng khoán,
ưu đãi thuế, quy mô DN. Qua khảo sát kết quả cho thấy rằng phần lớn các tổ chức
niêm yết có điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng
khoán, điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết quan hệ thuận chiều với
điều kiện ưu đãi thuế TNDN mà DN được hưởng. Qua đó tác giả cũng đưa ra các
kiến nghị về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC trong đó nhấn mạnh
vấn đề CBTT.
Luận văn thạc sĩ của Phan Thị Thùy Dương (2015) (Trường đại học Đà Nẵng)
năm 2015. Kết quả nghiêm cứu cho thấy có 75% công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận
và 25% công ty điểu chỉnh giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chỉ mới
đưa ra được một nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận là việc phát hành thêm
cổ phiếu chưa đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng khác đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của doanh như quy mô công ty, chất lượng kiểm toán, ROA…
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương (2014) xem xét mối quan hệ giữa
mức độ công bố thông tin và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Giả thuyết được đưa ra
rằng mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận là mối quan hệ nghịch biến. Mức
độ công bố thông tin được dựa trên các chỉ mục được công bố trên thuyết minh BCTC
của mẫu được chọn từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, và mức
độ điều chỉnh lợi nhuận được sử dụng mô hình Jones điều chỉnh để đo lường. Phân



8

tích thực nghiệm chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin của công ty và quản trị lợi
nhuận có liên quan tiêu cực với nhau.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Mỹ Tú (2014) đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả đưa ra một số biến như công ty kiểm toán,
quy mô có tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ với số
liệu một năm và cỡ mẫu nhỏ.
Trần Hùng Sơn (2012) đề cập các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp như: Lợi nhuận,
tốc độ tăng trưởng, qui mô và cách đo lường đại diện cho các nhân tố trên. Tuy nhiên,
bài viết chỉ liệt kê các yếu tố của đặc điểm doanh nghiệp mà không nghiên cứu hành
vi điều chỉnh lợi nhuận.
1.3 Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan các nghiên cứu trước đây, đa số các bài viết đã liệt kê về các yếu tố liên
quan đến đặc điểm doanh nghiệp và tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Tú (2014) đều có đề cập các yếu tố liên quan đến đặc
điểm doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng... với 50 công ty quan sát
trong 1 năm. Vì vậy, chưa nghiên cứu trên dữ liệu nhiều năm và một số biến quan
trọng như số năm niêm yết, mức độ tăng trưởng chưa được đề cập. Bên cạnh đó, số
lượng công ty được khảo sát 50 công ty dẫn đến không đại diện cho toàn thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương (2014) về công bố thông tin và hành vi điều
chỉnh lợi nhuận, đã cho thấy mối quan hệ giữa hai khái niệm nghiên cứu này với 101
công ty quan sát trong 4 năm từ 2010-2013. Tuy nhiên, không đề cập các biến đại
diện cho đặc điểm doanh nghiệp cũng như số công ty quan sát chưa đủ đại diện thì
trường.
Nghiên cứu của Phan Thị Thùy Dương (2015) về hành vi điều chỉnh lợi nhuận để liệt
kê các công ty có hành vi giảm hoặc tăng lợi nhuận. Vì vậy, nghiên cứu này cũng
không đề cập đến các biến không đề cập các biến đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp



9

cũng như số công ty quan sát không đủ đại diện cho thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Từ hạn chế của các nghiên cứu trên, tác giả tìm thấy khoảng trống nghiên cứu và
không mang tính trùng lắp với các nghiên cứu trong nước. Trong đó, các biến quan
trọng như: số năm niêm yết, mức độ tăng trưởng chưa được nghiên cứu trong các
nghiên cứu trước đây, mặc dù, nghiên cứu ở nước ngoài đã thực hiện. Lý do có thể là
các đặc điểm hoạt động tốn khá nhiều công sức thu thập. Thêm vào đó, các nghiên
cứu trước đây tại Việt Nam với cỡ mẫu các nghiên cứu đều nhỏ và ít năm quan sát,
dẫn đến khó đại diện cho toàn thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, đây
là cơ sở để tác giả tiếp tục tiến hành nghiên cứu dựa trên khoảng trống nghiên cứu.


10

Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày một số các bài nghiên cứu liên quan đến đề
tài từ các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó, chương 1 cũng nêu lên
khoảng trống nghiên cứu tìm được. Đây sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu về
tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong chương
tiếp theo.


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Hành vi điều chỉnh lợi nhuận

2.1.1 Khái niệm
Trong kế toán hiện tồn tại hai cơ sở ghi nhận các bút toán kế toán bao gồm:
-

Cơ sở dồn tích (Accrual basis): theo cơ sở này thì các bút toán kế toán được ghi

nhận khi thời điểm phát sinh không kể đã thực thu, chi bằng tiền hay không.
-

Cơ sở tiền (Cash basis): theo cơ sở này thì các bút toán kế toán chỉ được ghi nhận

khi đã thực thu, chi bằng tiền.
Đối với các doanh nghiệp, việc ghi nhận các giao dịch kế toán đều dựa trên cơ sở
dồn tích và do đó sẽ dẫn đến lợi nhuận bằng tiền (dòng tiền từ hoạt động kinh doanh)
và lợi nhuận ghi nhận trên cơ sở dồn tích sẽ có sự khác biệt. Sự khác biệt này chính
là được tạo ra bởi các khoản dồn tích (Ví dụ: doanh thu nhận trước, khấu hao, dự
phòng, trích trước...)
Như vậy, việc ghi nhận các bút toán kế toán trên cơ sở dồn tích sẽ tạo điều kiện
cho các nhà quản lý của doanh nghiệp điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận sau thuế tùy
theo mục tiêu công bố thông tin của mình bằng cách sử dụng các khoản dồn tích.
Theo Schipper (1989) Hành vi quản trị lợi nhuận là hành vi có mục đích đối với
quy trình lập và trình bày BCTC nhằm đạt được lợi ích cá nhân. Theo Healy và
Wahlen (1999) thì hành vi quản trị lợi nhuận xuất hiện khi nhà quản trị dùng xét
đoán trên BCTC và trong cấu trúc các nghiệp vụ kinh tế nhằm làm thay đổi BCTC để
gây hiểu lầm cho một số đối tượng liên quan về thực trạng kinh tế của DN hoặc nhằm
tác động đến kết quả của các hợp đồng kinh tế mà chúng dựa trên số liệu kế toán.
Ronen và Yaari (2008) cũng trình bày một khái niệm tổng quát bao gồm tất cả các
khía cạnh của hành vi điều chỉnh lơ ̣i nhuâ ̣n như sau: “Hành vi điều chỉnh lơ ̣i nhuâ ̣n
là một tập hợp các quyết định quản lý dẫn đến việc không báo cáo hiện trạng trong
ngắn hạn, tối đa hóa giá trị thu nhập theo dự tính của nhà quản lý. Hành vi điều chỉnh

lơ ̣i nhuâ ̣n có thể: Có lợi, Có hại hoặc Trung tính. Nếu có lợi là tín hiệu cho thấy giá


12

trị ở dài hạn, có hại thì che dấu giá trị ngắn, dài hạn và trung tính sẽ phát hiện kết quả
thực
2.1.2 Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận chính là kế toán theo cơ sở dồn tích.
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất chi phối
các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán DN. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được
ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu
hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số 01, 2002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí
có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán
dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của
DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ
đó, BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng phải được lập trên cơ sở dồn tích. Điều
này mang lại cơ hội cho NQT thực hiện hành động điều chỉnh lợi nhuận thông qua
các giao dịch không bằng tiền nhằm đạt được một mục tiêu nào đó. Trong khi đó, kế
toán theo cơ sở tiền được sử dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương
pháp trực tiếp) dựa trên cơ sở thực thu, thực chi tiền nên NQT không thể điều chỉnh
các giao dịch. Từ đó chênh lệch giữa lợi nhuận trên BCKQHĐKD và dòng tiền trên
BCLCTT (theo phương pháp trực tiếp) tạo ra biến kế toán gọi là Accruals. Ta có công
thức sau
Biến kế toán dồn tích (Accuals) = Lợi nhuận sau thuế - Dòng tiền thuần từ hoạt
HĐKD
Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Theo Healy và Wahlen (1999) có ba động cơ chủ đạo để thực hiện điều chỉnh lợi
nhuận:

Động cơ về thị trường vốn: Động cơ thực hiện hành vi chi phối lợi nhuận xuất
phát từ thị trường vốn là một trong những hiện tượng phổ biến. Thông thường nhà


13

quản lý thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhằm mục đích đạt được hoặc vượt
mức lợi nhuận mục tiêu, phát hành cổ phiếu, mua bán hoặc sáp nhập DN. Nhiều
nghiên cứu đã cung cấp được bằng chứng là NQT có xu hướng chi phối lợi nhuận để
đạt hoặc vượt mức lợi nhuận mục tiêu. Điều này được giải thích bởi lý thuyết chính
trị. Yếu tố phí tổn chính trị đối với DN được coi là các phí tổn phi hợp đồng. Ví dụ
như công đoàn công ty sẽ gây sức ép với ban lãnh đạo để được trả lương cao hơn khi
công ty có lãi cao hoặc một số những cổ đông quá khích sẽ gây áp lực lên nhà quản
lý nếu lợi nhuận thực tế chênh lệch quá lớn so với dự báo… Đó là động lực để ban
lãnh đạo phù phép giảm lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán. Theo Burgstahler
và Eames (1998) cho thấy rằng các công ty điều chỉnh lợi nhuận để đáp ứng được sự
mong đợi của các nhà phân tích dự báo. Bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy rằng
giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi công ty có mức lợi nhuận vượt quá lợi nhuận kỳ
vọng. Do về mặt tâm lý nhà đầu tư luôn thích một DN đạt được một mức lợi nhuận
nào đó thay vì lỗ, và không có quá nhiều biến động qua các năm. Do đó sự thất bại
trong việc không đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng của nhà quản lý cũng bị trừng phạt
mạnh bởi thị trường. Vì vậy nhà quản lý có xu hướng trình bày mức lợi nhuận đạt
hoặc vượt mức lợi nhuận mục tiêu.
Các nhà quản lý cũng thường điều chỉnh lợi nhuận trước khi phát hành cổ phiếu
hoặc phát hành thêm cổ phiếu . Trong sáp nhập và mua bán DN, hành động điều chỉnh
lợi nhuận cũng có thể được thực hiện. Xu hướng thường là đẩy lợi nhuận lên cao để
tăng giá cổ phiếu trước khi thực hiện thương vụ. Có một số những tác giả đã nghiên
cứu thực nghiệm về hành vi điều chỉnh lợi nhuận trước khi thực hiện các thương vụ
mua lại. DeAngelo (1988) chỉ ra rằng thông tin lợi nhuận là rất quan trọng trong việc
định giá trị mua lại và các nhà quản lý của các công ty mua lại có động cơ để giảm

bớt lợi nhuận và cho thấy những biến dồn tích kiểm soát những thay đổi doanh thu
và chi phí vốn, những biến dồn tích là tiêu cực trước khi mua lại. Những nghiên cứu
khác cũng đã kiểm tra việc các nhà quản lý phóng đại lợi nhuận khi phát hành thêm
cổ phiếu. Những phát hiện này chỉ ra rằng các công ty báo cáo tăng thu nhập bằng


14

các biến dồn tích trước khi phát hành cổ phiếu (Teoh,Welch and Wong (1998b)) và
phát hành lần đầu ra công chúng (Ronen và Yaari (2008)).
Động cơ về chi phí hợp đồng: Hợp đồng vay thường được các chủ nợ sử dụng để
bảo vệ quyền lợi của họ trước hành động điều chỉnh lợi nhuận của NQT. Ở các nước
phát triển, hợp đồng vay có một số những điều khoản ràng buộc sau: công ty đi vay
phải duy trì mức tài sản hữu hình đáp ứng một mức cụ thể nào đó hoặc phải đáp ứng
những yêu cầu tối thiểu về CBTT theo quy định, hoặc phải duy trì một mức bảo hiểm
cụ thể nào đó về nợ vay, hoặc mức lợi nhuận tối thiểu. Do có sự tách rời quyền sở
hữu và quyền quản lý trong các công ty niêm yết nên các NQT có động cơ điều chỉnh
lợi nhuận tăng để tránh vi phạm hợp đồng đi vay. Nếu vi phạm, các chủ nợ có thể
tăng tỷ lệ lãi suất đối với các khoản nợ hoặc yêu cầu DN thanh toán khoản nợ ngay
lập tức. Vì các chủ nợ cho rằng nếu DN làm ăn không có lãi thì khả năng thanh toán
nợ cho họ khó khăn hơn. Từ đó rủi ro rất lớn trong việc thu hồi nợ vốn vay. Hệ quả
là các NQT sử dụng các thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận nhằm tránh các rắc rối liên
quan đến hợp đồng đi vay. Đặc biệt là trong trường hợp công ty niêm yết làm ăn thua
lỗ thì NQT càng có động cơ mạnh hơn trong việc điều chỉnh lợi nhuận. Bởi vì không
một NQT nào muốn đưa tín hiệu xấu đến các bên liên quan trong đó có chủ nợ. Ví dụ
theo nghiên cứu của Das và Shroff, 2002 cho thấy rằng do bên cho vay đánh giá mức
độ rủi ro của bên đi vay nhằm đánh giá khả năng trả nợ của bên đi vay bằng cách
phân tích các chỉ số tài chính như nợ/vốn chủ sở hữu, DN thường có xu hướng thổi
phồng thu nhập. Hay trong quá trình thực hiện hợp đồng vay khi các NQT cho rằng
sự vi phạm hợp đồng vay không được giải quyết thì nhà quản lý thường thực hiện

hành vi chi phối thu nhập theo hướng thổi phồng lợi nhuận nhằm mục đích nới lỏng
các điều khoản nhằm đảm bảo vay (Healy and Palepu, 1990).
Động cơ đáp ứng các quy định về phía nhà nước: DN có thể thực hiện hành vi
điều chỉnh lợi nhuận để tối thiểu hóa chi phí thuế TNDN hoặc trì hoãn thanh toán
thuế hoặc hưởng ưu đãi thuế . Nghiên cứu của Han and Wang (1998) cho thấy các
DN xăng dầu đã trì hoãn ghi lợi nhuận trong thời kỳ khủng hoảng vùng vịnh năm


15

1990 khi các DN này đã đạt được khoản lợi nhuận siêu lớn. Hay DN sẽ ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại khi cung cấp được bằng chứng rằng trong tương lai DN sẽ
tạo ra được lợi nhuận để khấu trừ với tài sản này. NQT sẽ sử dụng tài khoản này để
giảm chi phí thuế TNDN khi DN đã biết được rằng mình đã đạt được mình đã đạt
được mức lợi nhuận như mong muốn Ayers (1998), (Miller and Skinner 1998),
Visvanathan(1998) .Ngoài ra hành vi điều chỉnh lợi nhuận còn có thể được thực hiện
nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí thuế thu nhập DN (Boynton, Dobbins and
Plesko,1992).
Bên cạnh đó trong mối quan hệ giữa người quản lý và DN. Nhà quản lý có thể
điều chỉnh lợi nhuận vì những lợi ích cá nhân, nhà quản lý sẽ được hưởng nhiều quyền
lợi khi hoàn thành các chỉ tiêu được giao, chẳng hạn như các khoản thưởng, đề bạt,
tăng lương, và cả việc giữ được vị trí của mình. Do đó, nếu không hoàn thành các chỉ
tiêu lợi nhuận, nhà quản lý có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận để đạt được các chỉ tiêu
này, hoặc khi đã đạt vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhưng mức thưởng có giới hạn, nhà quản
lý có thể điều chuyển bớt lợi nhuận sang năm sau. Theo Leone, A., Rock, S., Guidry,
F.,(1998) cho thấy rằng cá nhân nhà quản lý có khả năng trì hoãn thu nhập khi lợi
nhuận mục tiêu trong kế hoạch tiền thưởng của họ không được đáp ứng hay khi họ
đã đạt được mức tối đa trong kế hoạch thưởng. Mặt khác, nhà quản lý cũng có thể sở
hữu cổ phiếu của DN. Khi này, nếu muốn bán đi số cổ phiếu nắm giữ và thu lợi được
mức cao, nhà quản lý cũng có thể điều chỉnh lợi nhuận tăng để tác động vào giá cổ

phiếu nhằm thu lợi.
2.1.3 Các hành vi về điều chỉnh lợi nhuận
Tùy theo mục tiêu khác nhau của các NQT, có thể mục tiêu là của NQT là điều
chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm thuế phải nộp, có thể mục tiêu điều chính tăng lợi
nhuận là để hút vốn đầu tư, bán cổ phiếu ra thị trường. Nhiều thủ thuật được nhà quản
lý sử dụng để chi phối thu nhập. Có thể phân loại theo hành vi điều chỉnh lợi nhuận
theo bốn loại:


×