Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở thành phố hồ chí minh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

___________________
LÊ ANH TUẤN

TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

___________________
LÊ ANH TUẤN

TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học


TS Lưu Thị Kim Hoa

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và được chú thích nguồn gốc
rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1

1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế

1


1.2 Một số vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước và tăng
trưởng kinh tế
1.2.1

4

Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
4

1.2.2

Những vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế

10

1.3 Các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước và tăng
trưởng kinh tế

17

1.3.1

Lý thuyết về vai trò kinh tế của nhà nước thông qua việc sử dụng ngân sách nhà

nước

17

1.3.2


Trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển

18

1.3.3

Kinh tế học chính trị Marxist

19

1.3.4

Trường phái tân cổ điển

21

1.3.5

Lý thuyết của Adolf Wagner và John Maynard Keynes

21


1.4 Các nội dung phân tích tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng
kinh tế

24

1.4.1


Về mức độ tăng trưởng kinh tế

25

1.4.2

Về phương diện kinh tế

25

1.4.3

Về phương diện xã hội

26

1.5 Kinh nghiệm về vấn đề tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng
kinh tế ở một số quốc gia và địa phương
1.5.1

Kinh nghiệm về vấn đề tác động của chi tiêu ngân sách đối với tăng trưởng kinh

tế ở một số quốc gia trên thế giới
1.5.2

27

27


Kinh nghiệm về vấn đề tác động của chi tiêu ngân sách đối với tăng trưởng kinh

tế ở một số địa phương của Việt Nam

30

1.5.3

31

Những bài học kinh nghiệm

THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2001 – 2016

34

2.1 Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 34
2.1.1

Về tốc độ tăng trưởng kinh tế

34

2.1.2

Về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

36


2.1.3

Về đóng góp của các yếu tố vốn, lao động, TFP trong tăng trưởng kinh tế

36

2.2 Khái quát tình hình chi ngân sách nhà nước ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016
38
2.3 Phân tích tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở
TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

40

2.3.1

Về mức độ tăng trưởng kinh tế

40

2.3.2

Về phương diện kinh tế

42

2.3.3

Về phương diện xã hội


53


2.4 Đánh giá chung về tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng
kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

59

2.4.1

Những thành tựu đạt được và nguyên nhân

59

2.4.2

Những hạn chế và nguyên nhân

60

: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GÓP PHẦN THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

69

3.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội quốc tế và trong nước

69


3.1.1

Bối cảnh quốc tế

69

3.1.2

Bối cảnh trong nước

69

3.2 Những quan điểm chủ yếu về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM

72

3.3 Những phương hướng cơ bản về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025

75

3.4 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025
3.4.1

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhằm thúc đẩy tăng

trưởng ở phương diện kinh tế
3.4.2


77

77

Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhằm thúc đẩy tăng

trưởng ở phương diện xã hội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

88
93
I


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc dân

GRDP

Gross Regional Domestic Product – Tổng sản phẩm trên địa bàn


ICOR

Incremental Capital Output Ratio – Hệ số gia tăng vốn – đầu ra

NSNN

Ngân sách nhà nước

PCI

Provincial Competitiveness Index – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh

TFP

Total Factor Productivity – Tổng năng suất nhân tố

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSXGĐ

Tái sản xuất giản đơn

TSXMR

Tái sản xuất mở rộng



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 – Tốc độ tăng trưởng và đóng góp của từng yếu tố

37

Bảng 2.2 – Vốn và cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001
– 2016

40

Bảng 2.3 – Kết quả phân tích hồi quy

41

Bảng 2.4 – Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

42

Bảng 2.5 – Cơ cấu vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc ngân sách TP.HCM giai
đoạn 2001 – 2016

44

Bảng 2.6 – Tỷ trọng bốn ngành công nghiệp trọng yếu ở TP.HCM

46

Bảng 2.7 – Tỷ trọng ngành so với tổng giá trị ngành dịch vụ và tốc độ tăng trưởng các
ngành dịch vụ ở TP.HCM


47

Bảng 2.8 – Cơ cấu vốn đầu tư của các ngành vận tải kho bãi, quản lý nhà nước và khoa
học công nghệ thuộc ngân sách TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

47

Bảng 2.9 – Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

48

Bảng 2.10 – Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn TP.HCM theo thành phần kinh tế
49
Bảng 2.11 – Tình hình tài chính của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân TP.HCM

51

Bảng 2.12 – Tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn TP.HCM 52
Bảng 2.13 – Tỷ lệ thất nghiệp ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

53

Bảng 2.14 – Số lượng lao động được giải quyết việc làm ở TP.HCM

54

Bảng 2.15 – Tỷ lệ hộ nghèo ở TP.HCM giai đoạn 2011 – 2016


55

Bảng 2.16 – Chi NSNN cho giáo dục và y tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

56

Bảng 2.17 – Thu nhập bình quân người/tháng theo nhóm thu nhập ở TP.HCM

64

Bảng 2.18 – Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng theo khu vực ở TP.HCM

65


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 – Vị trí của NSNN trong chu trình tái sản xuất

17

Hình 1.2 – Sự kết hợp giữa định luật Wagner và quan điểm của Keynes

24

Hình 2.1 – Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016
35
Hình 2.2 – Chỉ số PCI của TP.HCM giai đoạn 2005 – 2016

35


Hình 2.3 – Chỉ số ICOR của TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016

36

Hình 2.4 – Cơ cấu đóng góp của các yếu tố vốn, lao động, TFP trong tăng trưởng kinh tế
ở TP.HCM

37

Hình 2.5 – Quy mô chi NSNN ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

38

Hình 2.6 – Cơ cấu chi NSNN của TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

39

Hình 2.7 – Đóng góp của các thành phần kinh tế vào tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM
giai đoạn 2001 – 2016

50

Hình 2.8 – Mối tương quan giữa chi đầu tư vào vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế ở
TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016

57

Hình 2.9 – Hệ số Gini của TP.HCM giai đoạn 2002 – 2014

65



MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước

được đề cao hơn bao giờ hết. Để đảm trách vai trò quan trọng đó, nhà nước phải sử dụng
các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong đó, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là
một trong những công cụ sắc bén để nhà nước can thiệp toàn diện vào nền kinh tế. NSNN
phản ánh khía cạnh đặc biệt nguồn lực của quốc gia và có những ảnh hưởng to lớn đến
mọi mặt của đời sống xã hội.
Thông qua việc hình thành và sử dụng NSNN, nhà nước điều chỉnh phân bố các nguồn
lực kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân phối và thực hiện
các chức năng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vai trò của nhà
nước càng được biểu hiện rõ nét hơn qua tính chất của chi NSNN. Vì lý do, thứ nhất, chi
NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thứ hai, chi NSNN góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế;
Và cuối cùng, chi NSNN góp phần tái phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc
thực hiện tốt chức năng kinh tế và vai trò kinh tế của nhà nước.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là đô thị đặc biệt – trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục, khoa học công nghệ và là đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
TP.HCM là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Chính vì thế, sự phát triển kinh tế của thành phố có tác động rất lớn đến sự phát triển
chung của cả nước. Việc huy động sử dụng các nguồn lực (nhất là các nguồn lực về tài
chính, ngân sách,...) luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền thành phố. Sự phát
triển của thành phố đòi hỏi nguồn lực chi tiêu ổn định góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng

kinh tế và tạo niềm tin của người dân vào sự điều hành của chính quyền thành phố.
Trong thời gian qua, quy mô chi NSNN của TP.HCM có xu hướng gia tăng. Bên cạnh
đó, chi tiêu ngân sách của thành phố vẫn còn bao cấp trong nhiều lĩnh vực, chưa tạo được
cơ sở vững chắc cho các thành phần kinh tế tích tụ và tập trung vốn để đầu tư nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc quản lý, sử dụng chi ngân sách có thật sự đạt được hiệu quả


hay không, có đạt được mục tiêu tăng trưởng, tránh thất thoát, lãng phí là thách thức của
chính quyền thành phố và điều này là vấn đề cần được nghiên cứu chuyên sâu và chi tiết.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn “Tác động của chi ngân sách nhà nước đối tăng
trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” được thực hiện.
2.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề nghiên cứu về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế đã được đề

cập trong rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam. Sau đây là một số
nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này.
2.1

Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tác động của chi NSNN đối với
tăng trưởng kinh tế
Grier và Tullock (1989) [44] sử dụng bộ dữ liệu thu thập của 113 quốc gia trong giai

đoạn 1951 – 1980 và chia các quốc gia này thành 4 nhóm nhỏ gồm OECD (24 nước),
Africa (43 nước), Americas (24 nước) và Asia (22 nước). Các tác giả đã tìm ra bằng chứng
cho thấy quy mô chi tiêu ngân sách của chính phủ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế ở 3 nhóm nước đầu tiên nhưng lại có tác động tiêu cực ở nhóm thứ tư (Asia).
Nghiên cứu của Barro (1990) [41] xem xét một cách có hệ thống vai trò của chi NSNN
và thuế đối với tăng trưởng kinh tế dựa trên các hành vi tối đa hóa lợi ích của các tác nhân

trong nền kinh tế, đưa khu vực nhà nước vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển để nghiên
cứu mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi NSNN có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Levine và Renelt (1992) [46] sử dụng bộ dữ liệu của nhiều quốc gia để tìm kiếm các
mối quan hệ thực nghiệm giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và một loạt các
chính sách kinh tế, chính trị và thể chế. Các tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đó và
nhận định rằng có ít nhất 50 biến số tương quan với tăng trưởng kinh tế, trong đó thì chi
tiêu ngân sách và tăng trưởng không có mối quan hệ nào cả.
Devarajan, Swaroop và Zou (1996) [42] nghiên cứu vai trò của các thành phần chi
tiêu khác nhau đối với tăng trưởng kinh tế, xác định thành phần chi tiêu nào là hiệu quả,
thành phần chi tiêu nào là không hiệu quả và sự chuyển dịch giữa các thành phần chi tiêu
đó có tác động như thế nào đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Kết quả sự gia tăng chi đầu


tư phát triển có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó sự gia tăng chi
thường xuyên lại có tác động tích cực.
Ghosh và Gregoriou (2008) [43] sử dụng dữ liệu của 15 quốc gia đang phát triển trong
khoảng thời gian hơn 28 năm. Kết quả phân tích của họ cho thấy các khoản chi thường
xuyên như chi cho các hoạt động bảo trì có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế hơn
cả những khoản chi tiêu cho y tế và giáo dục.
Hamzah (2011) [45] xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách và tăng trưởng kinh
tế ở Malaysia từ năm 1970 đến năm 2007. Nghiên cứu cho thấy chi ngân sách cho đầu tư
phát triển có mối tương quan đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế nhưng theo chiều hướng
tiêu cực, kết quả tương tự đối với các khoản chi cho các dịch vụ kinh tế. Khi phân tích
theo từng lĩnh vực thì chỉ có chi tiêu cho ba lĩnh vực là giao thông vận tải, chăm sóc sức
khỏe và các dịch vụ tiện ích là có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó,
tình trạng tham nhũng trong ngân sách đã gây những thiệt hại rất lớn cho tăng trưởng kinh
tế quốc gia.
Paparas và Richter (2015) [48] nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách chi tiêu ngân
sách và tăng trưởng kinh tế ở 15 quốc gia thuộc liên minh châu Âu. Kết quả nghiên cứu

thực nghiệm của họ chỉ ra rằng sự gia tăng trong chi tiêu ngân sách của chính phủ trong
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có sự tác động tích cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở
các quốc gia. Trong khi đó chi tiêu cho các vấn đề xã hội lại không có tác động đến tăng
trưởng kinh tế.
2.2

Những công trình nghiên cứu trong nước về tác động của chi NSNN đối với
tăng trưởng kinh tế
Bùi Đại Dũng (2007) [2] cho rằng chi tiêu ngân sách với hiệu quả thấp, biểu hiện dưới

dạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng,... là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
đói nghèo, tụt hậu và bất ổn an ninh chính trị. Chi tiêu ngân sách với hiệu quả cao vừa là
mục tiêu vừa là điều kiện để xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh và một nhà nước
vững mạnh, tiến bộ. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động quản
lý và chi tiêu ngân sách tuy đã có những chuyển biến quan trọng, góp phần đáng kể vào
những thành tựu phát triển, nhưng bên cạnh những thành công ấy, nhiều lãng phí và thất
thoát đã bộc lộ trong một số chương trình đầu tư của chính phủ. Một phần kết quả của


chuyên khảo này cho biết, hiệu quả chi tiêu ngân sách ở Việt Nam khá cao, tiến gần tới
giới hạn cuối của mức ảnh hưởng tích cực. Đối với các khoản chi đầu tư phát triển, Việt
Nam có mức chi cao với hiệu suất đầu tư cận biên ở mức rất thấp.
Phạm Thế Anh (2008) [33] nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu chi NSNN
và tăng trưởng kinh tế trong quá trình chuyển đổi ở các tỉnh của Việt Nam giai đoạn 2001
– 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về tính hiệu quả giữa các
khoản chi NSNN khác nhau đối với tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát triển
có tác động tích cực hơn so với các khoản chi thường xuyên trong các ngành nông, lâm,
thuỷ sản, giáo dục và y tế. Kết luận này là ngược lại cho ngành giao thông vận tải. Cả chi
đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho ngành giao thông vận tải, giáo dục và ngành

khác có vai trò tích cực lớn hơn đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn so với các
khoản chi tương ứng cho ngành nông, lâm, thuỷ sản và ngành y tế. Kết quả này hàm ý
việc chuyển dịch cơ cấu chi NSNN giữa các ngành này có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam.
Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) [16] nghiên cứu đánh giá, phân tích chi
NSNN cấp tỉnh và cấp huyện tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế của địa
phương trong hai năm 2004 và 2005. Kết quả cho thấy chi đầu tư phát triển cấp tỉnh không
đem lại hiệu quả cao bằng chi đầu tư cấp huyện và chi NSNN cho các chương trình mục
tiêu quốc gia. Vì vậy cần chuyển dịch cơ cấu chi NSNN các cấp ở địa phương theo hướng
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển cấp huyện, giảm tỷ trọng chi đầu tư cấp tỉnh.
Mai Đình Lâm (2012) [23] nghiên cứu về tác động của các khoản chi NSNN đến tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho
thấy các khoản chi đầu tư phát triển có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, hiệu quả chi đầu tư phát triển ở các địa phương còn thấp, thiếu khả
năng đáp ứng và thiếu tính bền vững do các chiến lược đầu tư thường chủ yếu quan tâm
đến việc tăng mức đầu tư – tức là tăng về số lượng thay vì tăng hiệu quả đầu tư. Vì vậy
dẫn đến nguồn lực ngân sách tăng cao, khó có thể đáp ứng được. Do nguồn ngân sách bị
giới hạn lại phân bổ cho nhiều dự án nên các dự án này thường thiếu vốn, tiến độ thực
hiện bị kéo dài làm gia tăng chi phí đầu tư, gây lãng phí cho xã hội. Cũng theo kết quả
nghiên cứu này, các khoản chi thường xuyên không có tác động gì đến tăng trưởng kinh


tế. Định mức phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên chưa được cụ thể hóa, chưa bám
sát và phù hợp với tình hình thực tế, vẫn mang tính chất cào bằng.
Bùi Đại Dũng (2012) [3] cho rằng chi tiêu ngân sách phân tán, thiếu những tiêu chí
minh bạch, chịu ảnh hưởng từ các cuộc “vận động hành lang” sẽ dẫn đến giảm hiệu quả
chi tiêu. Tình trạng chi NSNN kém hiệu quả thường xảy ra khi chính phủ chi tiêu vượt
quá quy mô tối ưu, sai chức năng và sai thứ tự ưu tiên. Các chương trình chi tiêu ngân
sách hiện nay ở nhiều quốc gia đều mang nặng tính chính trị. Bản chất của quá trình này
là sự dàn xếp, chia sẻ lợi ích giữa các nhóm quyền lực mà khía cạnh hiệu quả, bền vững

của quốc gia bị đặt vào vị trí thứ yếu. Vì vậy, quy trình ngân sách phải được áp dụng một
cách khoa học, trong đó nhu cầu chi tiêu ngân sách trong trung hạn được lập kế hoạch và
đề xuất hình thành các dự án. Các dự án đề xuất cần được phân tích chi phí – lợi ích một
cách khách quan, khoa học để xếp hạng ưu tiên. Kế hoạch ngân sách sẽ được hình thành
trên cơ sở các quyết định chi tiêu theo thứ tự ưu tiên này.
2.3

Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát, vấn đề về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng

kinh tế đã có nhiều tác giả đề cập đến thể hiện qua các công trình nghiên cứu khoa học
được công bố trên thế giới và cả ở Việt Nam. Qua việc lược khảo một số nghiên cứu trong
và ngoài nước, ta thấy được có ba quan điểm về vấn đề này.
 Quan điểm thứ nhất: Chi NSNN không hề tác động đến tăng trưởng kinh tế.
 Quan điểm thứ hai: Chi NSNN có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
 Quan điểm thứ ba: Chi NSNN có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tại sao nghiên cứu về vấn đề này lại có những kết luận không đồng nhất và mang tính
đối lập như vậy? Robert J. Barro lập luận rằng tác động tích cực hay tiêu cực của chi tiêu
ngân sách trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc vào quốc gia, vùng lãnh
thổ nghiên cứu, thời kỳ được nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như cách thức
phân loại chi tiêu ngân sách thành những khoản mục khác nhau.
Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của chi tiêu ngân sách đối với tăng trưởng kinh
tế như đã trình bày ở trên cho thấy các nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động
của chi tiêu ngân sách đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tức là chỉ lượng hóa và phản
ánh sự tác động trên phương diện mức độ tăng trưởng của các quốc gia được nghiên cứu.


Trên cơ sở kế thừa và phát huy kết quả của các nghiên cứu trước, luận văn xác định
hướng phát triển tiếp theo là cần làm rõ và phân tích tác động của chi NSNN đối với tăng
trưởng kinh tế trên ba nội dung:

 Nội dung phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu ngân sách tác động như
thế nào đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
 Về phương diện kinh tế: chi tiêu ngân sách với vai trò là một công cụ quan trọng
của nhà nước nhằm cung cấp nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội thông qua các chính sách cụ thể tác động như thế nào đến sự biến đổi
cơ cấu kinh tế. Nội dung này phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế, trình độ kỹ
thuật của nền sản xuất.
 Về phương diện xã hội: nguồn lực ngân sách được phân bổ thông qua các chính
sách kinh tế - xã hội tác động như thế nào đến các mặt của công bằng xã hội như
lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội. Nội dung này phản ánh
tính xã hội của sự tăng trưởng.
3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3.1

Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh

tế, xác định mức độ tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp và gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở TP.HCM.
3.2

Mục tiêu cụ thể
 Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa chi NSNN
và tăng trưởng kinh tế.
 Phân tích thực trạng, khảo sát mối quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế
ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016.

 Đánh giá tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn
2001 – 2016.
 Trên cơ sở những phân tích và đánh giá tác động nêu trên, nghiên cứu đề xuất các
quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025.


4.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

4.1

Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên giác độ khoa học kinh tế chính trị, đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối

quan hệ về mặt kinh tế, xã hội giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế.
4.2

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào phân tích tác động của chi NSNN đối với tăng

trưởng kinh tế. Cụ thể là tác động của chi NSNN (được phân tích thành chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên) đối với tăng trưởng kinh tế. Luận văn không đề cập đến các
khoản mục khác trong cơ cấu chi NSNN và không nghiên cứu các vấn đề thuộc về kỹ
thuật và nghiệp vụ quản lý ngân sách.
Về mặt không gian: Địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thời gian: Phần phân tích và đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn từ
năm 2001 đến năm 2016. Phần kiến nghị, phương hướng và giải pháp cho đến năm 2025.
4.3


Ý nghĩa nghiên cứu
Đóng góp về phương diện lý thuyết: Qua việc tổng kết, phân tích và đánh giá tác động

của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm
bằng chứng ở thực tiễn TP.HCM về mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách và tăng trưởng
kinh tế.
Đóng góp về phương diện thực tiễn: Cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp
nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kết quả của nghiên cứu
sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách thấy rõ hơn về tác động của chi
NSNN đối với tăng trưởng kinh tế, nắm bắt được trong cơ cấu thành phần chi NSNN, yếu
tố nào là yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
5.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1

Phương pháp luận tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên những nguyên lý cơ bản của kinh tế học chính trị Marx – Lenin,

đồng thời vận dụng các quy luật kinh tế nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, phụ
thuộc nhân quả, tất yếu, vững chắc vốn có của các hiện tượng kinh tế và các quá trình
kinh tế.


Phương pháp luận tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận văn dựa trên phép biện chứng
duy vật, đòi hỏi phải xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế trong mối quan hệ chung
và sự tác động lẫn nhau trong trạng thái phát triển không ngừng, trong tiến trình đó, sự
tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi về chất. Trong nghiên cứu

của mình, tác giả xem nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là do sự tác động của nhiều yếu
tố khác nhau, các yếu tố này được bổ sung không ngừng trong tiến trình lịch sử phát triển
các học thuyết kinh tế từ cổ điển đến hiện đại.
5.2

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích dữ liệu là phương pháp phân tích thống kê mô tả – phương

pháp này được sử dụng để mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và phân tích thực
trạng của vấn đề nghiên cứu và phương pháp sử dụng các mô hình kinh tế lượng – phương
pháp này được sử dụng nhằm phân tích định lượng tác động của chi NSNN đối với mức
độ tăng trưởng kinh tế.
Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ các nguồn sau đây.
 Tổng cục thống kê Việt Nam (www.gso.gov.vn).
 Cục thống kê TP.HCM (www.gso.hochiminhcity.gov.vn)
 Tư liệu kinh tế - xã hội 64 tỉnh và thành phố (Socio – economic statistical data of
64 provinces and cities) – Nhà xuất bản Thống kê 2005.
 Ấn phẩm “Key Indicators for Asia and the Pacific” hàng năm của Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB).
6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Với đề tài “Tác động của chi ngân sách nhà nước đối tăng trưởng kinh tế ở thành phố

Hồ Chí Minh đến năm 2025”, kết cấu của luận văn được bố cục gồm phần mở đầu, phần
kết luận và ba chương như sau:
 Chương 1. Cơ sở lý luận về tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng
trưởng kinh tế.
 Chương 2. Thực trạng về tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng

kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016.


 Chương 3. Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi
ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm
2025.


1
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1

CƠ SỞ KHÁCH QUAN CHO SỰ CAN THIỆP CỦA NHÀ NƯỚC VÀO
NỀN KINH TẾ
Ngay từ khi con người xuất hiện trong tiến trình lịch sử, cuộc sống cộng đồng đã hình

thành, lúc đầu chỉ diễn ra trên quy mô nhỏ hẹp (nhóm, bầy, đàn,…) rồi mới phát triển
thành các cộng đồng có quy mô lớn hơn. Trong cuộc sống cộng đồng, giữa con người tất
yếu nảy sinh các xung đột đòi hỏi phải có một cơ chế và tổ chức xử lý các xung đột ấy,
dần dần hình thành các quy tắc xử sự chung được tuyệt đại đa số trong cộng đồng chấp
thuận và tuân thủ.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi lực lượng sản xuất còn kém phát triển, xã hội
chưa có của cải dư thừa, chưa có tư hữu và xã hội chưa phân chia thành giai cấp, chưa có
sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các tập đoàn người thì những quy tắc xử sự chung của

toàn xã hội, mà hình thức biểu hiện của nó là các phong tục tập quán, các lễ nghi tôn giáo
được thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người trong xã hội và bằng uy tín của các thủ lĩnh
trong cộng đồng.
Sau khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, xã hội loài người phân chia thành giai
cấp, bắt đầu xuất hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các nhóm, các tập đoàn người, thì
sự đấu tranh giữa họ với nhau ngày càng trở nên gay gắt. Trong điều kiện ấy, để giữ cho
xã hội trong vòng kỷ cương nhất định, giai cấp thống trị nắm trong tay những tư liệu sản
xuất, những của cải chủ yếu, những công cụ bạo lực lớn – các yếu tố chủ yếu tạo ra quyền
lực xã hội, tìm cách tổ chức nên một thiết chế đặc biệt – thiết chế nhà nước và nhà nước
bắt đầu xuất hiện.
Nhà nước vừa là một thiết chế xã hội, vừa là một tổ chức xã hội. Là một thiết chế xã
hội nên nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị. Là một tổ chức xã hội nên nhà nước
đồng thời là bộ máy công quyền được sử dụng để duy trì trật tự xã hội vì lợi ích của giai
cấp thống trị và của xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của nhà nước ngày càng tăng
lên.


2
Trong các đặc trưng về chất, đặc trưng về mặt kinh tế bao gồm vấn đề sản xuất và vấn
đề lợi ích kinh tế là quan trọng nhất, bởi vì các hoạt động kinh tế ngày một trở thành
những hoạt động cốt lõi của xã hội. Vấn đề nhà nước có nên can thiệp vào nền kinh tế
hay không là nội dung được các nhà kinh tế học tranh luận qua nhiều thế kỷ. Trong lịch
sử, đã từng xuất hiện hai trào lưu tư tưởng kinh tế, đó là: Tư tưởng tự do kinh tế (bàn tay
vô hình) và tư tưởng nhà nước can thiệp vào kinh tế (bàn tay hữu hình).
Ngược dòng lịch sử phát triển các học thuyết kinh tế, trường phái kinh tế học trọng
nông mà đại diện là Francois Quesay với lý thuyết “Trật tự tự nhiên” đã ủng hộ tư tưởng
tự do kinh tế. Tiếp theo là Adam Smith đưa ra thuyết “Bàn tay vô hình” và nguyên lý
“Nhà nước không can thiệp” vào hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, Adam Smith
cũng thừa nhận rằng, đôi khi nhà nước cũng có nhiệm vụ kinh tế nhất định khi mà nhiệm
vụ kinh tế vượt quá khả năng của khu vực tư nhân. Các nhà kinh tế học trường phái cổ

điển đều thấy một thực tế là theo đà phát triển của sản xuất, chức năng của nhà nước ngày
càng mở rộng, do đó vai trò của nhà nước sẽ tăng lên. Tuy nhiên, họ vẫn cho rằng, tự do
kinh tế là sức mạnh hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra thường
xuyên, đặc biệt cuộc khủng hoảng quy mô lớn 1929 – 1933 chứng tỏ “Bàn tay vô hình”
đã không thể đảm bảo những điều kiện ổn định cho kinh tế thị trường phát triển và nhà
kinh tế học người Anh John Maynard Keynes đã đưa ra lý thuyết “Điều tiết kinh tế của
nhà nước” – nhà nước can thiệp vào kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô. Ở tầm vĩ mô, nhà nước
sử dụng các công cụ như lãi suất, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, bảo hiểm,... Ở
tầm vi mô, nhà nước trực tiếp phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công cộng. Học thuyết Keynes đã cứu chủ nghĩa tư bản khỏi những cơn khủng hoảng
kinh tế, nhưng những chấn động lớn trong nền kinh tế vẫn diễn ra, tình trạng khủng hoảng,
thất nghiệp, lạm phát vẫn xảy ra ngày càng trầm trọng. Lý thuyết “Nền kinh tế hỗn hợp”
của Paul Anthony Samuelson – phối hợp “Bàn tay vô hình” của thị trường và “Bàn tay
hữu hình” của nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế đã ra đời và phát huy tác dụng. Thực
tế đã thừa nhận rằng, các nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải dựa vào cả cơ chế thị
trường và cả sự quản lý của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi nhà nước, bất kể nhà nước đó thuộc chế độ chính
trị nào, cũng đều phải can thiệp, quản lý nền kinh tế ấy, vì (i) Cơ chế thị trường là một cơ


3
chế rất tinh vi. Nếu hoạt động trôi chảy, cơ chế đó sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.
Nhưng cơ chế thị trường không phải là cơ chế có thể giải quyết được mọi vấn đề. Cơ chế
thị trường vận động tự phát tất yếu dẫn đến cơ cấu kinh tế mất cân đối, phân hóa giàu
nghèo,... (ii) Trong kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh đều lao vào cạnh tranh nên
rất ít quan tâm đến những ngành không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp nhưng lại rất
cần thiết đối với đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải có sự quản lý của nhà nước để
đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Vì những lý do đó, trong cơ chế thị trường thuộc bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào,

vai trò của nhà nước không hề bị suy giảm. Nếu như trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, nhà nước can thiệp và kiểm soát tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội bằng các chỉ
tiêu pháp lệnh và các mệnh lệnh hành chính thì trong nền kinh tế thị trường nhà nước chỉ
đóng vai trò là người điều chỉnh vĩ mô đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, tức là điều
chỉnh những khuyết tật mà nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được thông qua
các công cụ như:
 Hệ thống pháp luật
 Kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân
 Lực lượng kinh tế của nhà nước
 Các công cụ tài chính: hệ thống thuế, ngân sách nhà nước
 Các công cụ tiền tệ
 Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại
Trong đó, ngân sách nhà nước (NSNN) có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì phạm vi phát huy vai trò của NSNN rất rộng và với mức độ
lớn, nó tương đồng với phạm vi phát huy chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trên mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Nói một cách khác, do cơ chế thị trường cần thiết
phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước nhưng nhà nước chỉ có thể thực hiện điều
chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo – tức là phải sử dụng triệt để và có hiệu
quả công cụ NSNN. Thông qua việc hình thành và sử dụng NSNN, nhà nước điều chỉnh
phân bố các nguồn lực kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân
phối và thực hiện các chức năng của mình.


4
1.2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1.2.1


Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà
nước

1.2.1.1 Ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “ngân sách nhà nước” chỉ mới được sử dụng từ thế kỷ XVII trở lại đây.
Sự ra đời thể chế NSNN là kết quả của tiến trình đấu tranh liên tục của giai cấp tư sản đối
với nhà nước phong kiến trong giai đoạn đầu của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
để mở đường cho sự phát triển nền kinh tế thị trường. NSNN là một phạm trù kinh tế
mang tính lịch sử, nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh
vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và được
sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nước.
Khái niệm NSNN phản ánh những thể chế được xã hội thiết lập bằng hệ thống pháp
luật nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu trong một năm mà nhà nước phải tìm kiếm
nguồn để tài trợ; đồng thời, nhà nước đưa ra những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết
và chặt chẽ các khoản chi tiêu của nhà nước với mục đích kiểm soát các khoản chi, tránh
sự phí phạm các khoản chi tiêu cho những hoạt động không được ghi vào trong ngân sách
để sao cho chi tiêu của nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng các nguồn
thu ổn định.
NSNN là công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu
tăng trưởng và công bằng xã hội, là hình thức cơ bản để hình thành và sử dụng có kế
hoạch quỹ tiền tệ tập trung nhằm mở rộng sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa và
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dân. NSNN được sử dụng không chỉ nhằm
bảo đảm sự tăng trưởng về của cải vật chất mà còn cả sự phát triển về mặt văn hóa – xã
hội.
NSNN là một phần nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước. Nguồn lực tài
chính từ khu vực kinh tế nhà nước được hiểu là nguồn lực thuộc sở hữu nhà nước bao
gồm nguồn lực tài chính nằm trong NSNN, các tổ chức thuộc nhà nước và nguồn lực tài
chính từ các doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do nhà nước sở hữu cổ phần chi phối
hoặc sở hữu toàn bộ). Đây là nguồn lực tài chính quan trọng đảm bảo cho nhà nước vận

hành bình thường và thực hiện các chức năng của nó. Nguồn lực tài chính nhà nước được


5
sử dụng để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, chi tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội và thực hiện vai trò chủ đạo – định hướng thị trường.
NSNN có hai chức năng chính là phân phối và giám đốc. Phân phối của NSNN hướng
vào việc giải quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, cơ
sở để thực hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng
cho quá trình phát triển phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan. Giám đốc NSNN
hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm trong việc huy động cũng như sử dụng
đồng vốn của NSNN và giữ kỷ luật tài chính.
1.2.1.2 Chi ngân sách nhà nước
 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển, hoạt động của chính phủ không mang
lại cho quốc gia về mặt kinh tế, cho nên, chi tiêu ngân sách là những khoản chi có tính
chất tiêu dùng. Chính phủ chỉ biết lấy đi của cải của xã hội chứ không trả lại cho xã hội,
vì vậy, cần giới hạn tối đa mọi khoản chi tiêu của chính phủ để tránh làm lãng phí nguồn
lực của đất nước. Nhưng với quan điểm của kinh tế học hiện đại, khái niệm về chi tiêu
ngân sách đã khác.
Sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu
ngân sách hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực
trong nền kinh tế. chính phủ đóng vai trò là trung tâm của quá trình tái phân phối thu
nhập. Thông qua chi tiêu ngân sách, chính phủ trả lại cho xã hội những khoản thu nhập
đã lấy đi từ xã hội bằng việc cung cấp những hàng hóa cần thiết mà khu vực tư nhân
không có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả. Với cơ chế này, chính phủ
thực hiện tái phân phối thu nhập của xã hội công bằng hơn, khắc phục những khuyết tật
của cơ chế thị trường, đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Hầu hết các biện pháp
can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường để thực hiện các chức năng của mình
đều thông qua chi tiêu ngân sách của chính phủ.

Tựu trung lại, thuật ngữ “chi NSNN” theo cách tiếp cận của luận văn là hệ thống các
mối quan hệ kinh tế giữa các cấp, các ngành, các tổ chức ở các lĩnh vực hoạt động của
nhà nước trong phân phối, chuyển dịch các nguồn lực tài chính nhà nước đến các đối
tượng sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.


6
 Những đặc điểm cơ bản của chi ngân sách nhà nước
Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng
dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn
diện nền kinh tế - xã hội của nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng
đó nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi NSNN do chính quyền các cấp đảm nhận
theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này
nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý, phát triển kinh tế xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi NSNN tương ứng với những
đơn đặt hàng của chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương
đối ổn định như: chi lương cho viên chức nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người dân,...
Các khoản chi tiêu mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Điều này
thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ
thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu ngân sách. Điều này được quyết
định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của nhà nước.
 Nội dung chi ngân sách nhà nước
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chi NSNN được xem xét theo tính chất kinh
tế, bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển có tác động rất lớn đối với tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, vai trò của nhà nước trong việc cấp vốn đầu tư
ban đầu, hình thành các ngành công nghiệp then chốt để mở đường và định hướng phát
triển cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần làm biến đổi cơ cấu kinh tế quốc dân. Nhưng bên
cạnh những tác động tích cực thì vẫn tồn tại nhiều tác động tiêu cực vì không phải khoản
chi đầu tư nào của nhà nước cũng góp phần kích thích hoặc làm tăng nhịp độ tăng trưởng


7
kinh tế. Những tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nóng vội thường là nguyên nhân của những
quyết định sai lầm và lãng phí. Một vấn đề cũng phổ biến ở các nước đang phát triển là
khi nền kinh tế càng kém phát triển thì vốn đầu tư của nhà nước càng bị phân tán và bị
hướng vào những lĩnh vực cần nhiều vốn. Hiện nay, chi đầu tư phát triển thường tập trung
vào các vấn đề chủ yếu như:
 Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đây là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền kinh
tế. Những khoản chi này gắn liền với việc bảo đảm những điều kiện vật chất để
phát triển nền sản xuất xã hội, tái sản xuất sức lao động và tạo điều kiện phục vụ
đời sống văn hóa tinh thần cho các thành viên trong xã hội.
 Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước tồn
tại trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu vì nhiều lý do liên quan đến chính
trị, kinh tế và xã hội. Doanh nghiệp nhà nước mới thành lập được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu và đầu tư
bổ sung vốn trong quá trình kinh doanh.
 Quản lý quỹ dự trữ quốc gia.
Chi thường xuyên
Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đối với tăng trưởng kinh tế xét về phương diện
xã hội vì đây là khoản chi có thời gian tác động ngắn và có tính chất chu kỳ. Chi thường

xuyên ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng của nhà nước về quản lý kinh tế, xã
hội, là một trong những yếu tố có tính quyết định đến chất lượng, hiệu lực và hiệu quả
của bộ máy quản lý nhà nước. Thông qua chi thường xuyên, chính phủ điều chỉnh các cán
cân trên thị trường vận động theo định hướng và mục tiêu của mình. Chi thường xuyên
còn là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh. Chi thường xuyên thường
gồm các khoản như: chi sự nghiệp (kinh tế, văn hóa xã hội), quản lý nhà nước, quốc
phòng, an ninh, chi trả nợ gốc do chính phủ vay.
 Vai trò của chi ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, chi NSNN có ba vai trò cơ bản là:


×