30 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
Môđun 2
Những thông tin chung: Giới và phát triển
Mục đích
Môđun 2 đa ra cơ sở luận chứng và khái niệm nhằm phục vụ cho các Môđun
tiếp theo, liên quan đến phơng pháp tiếp cận lồng ghép giới. Môđun này giúp
học viên hiểu đợc các khái niệm chính về giới. Việc hiểu rõ cơ sở lý luận và
khái niệm là rất cần thiết để có thể nắm vững và triển khai phơng pháp lồng
ghép giới. Trong Môđun này, học viên sẽ đợc cung cấp các thông tin tóm
lợc về thực trạng bất bình đẳng giới trong nớc và quốc tế (thông tin sử dụng
trong chủ đề này cần đợc cập nhật cho phù hợp với đối tợng tập huấn)
nhằm giúp họ bắt đầu thực sự chú trọng đến các vấn đề bất bình đẳng giới.
Chủ đề cuối cùng của Môđun giúp học viên hiểu đợc mối liên hệ quan trọng
giữa các định kiến về vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và tác động đối
với công cuộc phát triển.
Các mục tiêu
Các mục tiêu: Đến cuối Môđun, học viên sẽ:
1. Nắm vững các khái niệm chính về giới cũng nh hiểu đợc quá trình hình
thành và củng cố các đặc điểm/vai trò giới.
2. Nắm đợc những thông tin chung về thực trạng bất bình đẳng giới hiện nay
ở Việt Nam và trên thế giới.
3. Hiểu đợc tại sao các vai trò và mối quan hệ giới lại có thể dẫn đến tình
trạng bất bình đẳng giới.
4. Hiểu đợc tác động của các vấn đề bất bình đẳng giới đối với công cuộc
giảm nghèo, tăng trởng kinh tế và phát triển bền vững.
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 31
Môđun 2
chủ đề 1
Các khái niệm chính về giới
Các ý chính
#
Giới không đồng nghĩa hay hàm ý về giới tính của con ngời, là đàn ông hay
đàn bà.
#
Vai trò và đặc điểm giới là tất cả những hành vi ứng xử mà chúng ta đợc
gia đình, cộng đồng và xã hội dạy dỗ và mong đợi, theo đó một số đức tính
đợc coi là thuộc về trẻ em trai hay trẻ em gái, phụ nữ hay nam giới.
#
Vai trò giới là một phần của văn hoá và do đợc dạy dỗ mà thành, chứ
không có sẵn từ khi sinh ra.
#
Vai trò giới và những mong đợi về mặt xã hội ảnh hởng tới các cơ hội và
chất lợng cuộc sống của chúng ta.
#
Vai trò giới và những mong đợi về mặt xã hội rất khác nhau giữa các cộng
đồng và xã hội, cũng nh có thể thay đổi.
32 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
Môđun 2
chủ đề 1
Các khái niệm chính về giới
(Các khái niệm: Giới, Bình đẳng giới, Nhạy cảm giới, Trách nhiệm giới)
Mục đích:
Chủ đề này giúp học viên thực sự hiểu đợc các khái niệm chính
về giới. Đây là chủ đề rất quan trọng đối với cả khoá tập huấn. Học
viên cần hiểu và nắm vững các khái niệm giới cơ bản, những quan
niệm giới này đợc hình thành nh thế nào, sự khác nhau giữa giới
tính và giới, giữa phụ nữ và giới, trớc khi bớc sang phơng pháp
tiếp cận lồng ghép giới. Chủ đề này sẽ đợc tiến hành dựa trên
những kinh nghiệm và kiến thức sẵn có của học viên, điều chỉnh
những cách hiểu cha đúng của học viên, giúp họ tự đánh giá xem
các vai trò giới đợc hình thành nh thế nào xét từ góc độ của từng
cá nhân.
Mục tiêu
Đến cuối tiết, học viên sẽ:
1. Hiểu và nắm vững các khái niệm giới cơ bản.
2. Hiểu đợc khái niệm và sự hình thành của các đặc điểm và vai
trò giới.
3. Nắm vững sự khác nhau giữa giới tính và giới.
Thời gian
70 phút
Chuẩn bị
Bảng giấy lật hay bìa màu và bảng ghim có ghi các mục tiêu của
chủ đề.
Chuẩn bị cho bớc (3): 2 bảng ghim, các thẻ màu, bút dạ;
Chuẩn bị cho bớc (4): bảng ghim, các thẻ màu, bút dạ;
Chuẩn bị cho bớc (5):
03 tờ giấy A4 (giấy màu thì càng tốt), lần lợt ghi "Cha
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 33
có khái niệm gì về giới", "Có nhạy cảm giới" và "Có trách
nhiệm giới";
1 cuộn dây dài khoảng 15m.
Các bớc tiến hành
1. Giảng viên dẫn dắt vào chủ đề với những ý sau: (2 phút)
- Các khái niệm về giới là tơng đối khó hiểu và khó giải thích.
- Giới thờng bị hiểu nhầm thành giới tính hoặc dùng để chỉ phụ
nữ và trẻ em gái.
- Chúng ta cần hiểu rõ ý nghĩa của thuật ngữ giới và những khái
niệm liên quan, tìm hiểu sự hình thành của các mối quan hệ
giới để qua đó hiểu đợc bất bình đẳng giới có nghĩa là gì, tại
sao bình đẳng giới lại quan trọng và thế nào là phơng pháp
tiếp cận lồng ghép giới?
- Một số anh/chị có thể đã hiểu rõ các khái niệm cơ bản nhng
có thể cũng nh nhiều ngời khác - đôi lúc các anh/chị vẫn còn
băn khoăn về một vài thuật ngữ mang tính chuyên môn, ví dụ
nh 'bất bình đẳng trên cơ sở vai trò, định kiến giới và những
mong đợi về mặt xã hội'.
- Chủ đề này sẽ ôn lại và làm rõ hơn nữa những hiểu biết của
chúng ta về giới và các khái niệm liên quan.
2. Giảng viên giới thiệu mục tiêu của chủ đề (đợc viết sẵn
trên bảng giấy lật hay bìa màu và bảng ghim) (3 phút).
3. Hoạt động: Khái niệm giới và các đặc điểm của giới và giới
tính (35 phút)
- Phát thẻ màu và bút dạ cho học viên
- Giảng viên đặt câu hỏi "Anh/chị đã từng có mơ ớc hoặc mong
muốn nào đó mà không thể thực hiện đợc vì mình là nam hay
nữ. Hãy viết ra thẻ 1 mơ ớc hoặc mong muốn đó của anh/chị".
Có thể đa ra ví dụ nh: thích chơi bóng đá nhng không đợc
khuyến khích vì là con gái, thích chơi búp bê tóc dài nhng
không dám vì là con trai; phụ nữ muốn đi uống cà phê hoặc bia
cùng bạn bè sau giờ làm việc, nhng lại phải về đi chợ, nấu
nớng, cho con ăn, v.v
- Cần cho học viên biết đây là bài tập đơn giản nhằm lấy ý kiến
nhanh. Học viên có 3 phút để ghi lên thẻ.
(Lu ý: nếu phần lớn học viên là nữ, có thể chia lớp thành 2 nhóm,
trong đó một nhóm sẽ giả làm nam giới và viết ra mơ ớc/mong
muốn không thể thực hiện đợc vì mình là nam giới).
34 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
- Giảng viên thu các thẻ của học viên lại, trộn lẫn.
- Dùng máy chiếu để đa ra định nghĩa về giới tính và giới. Đề
nghị học viên đặt câu hỏi nếu có nhận xét hoặc thắc mắc.
- Để bảng so sánh giới tính và giới trên máy chiếu (tấm trong số
3) để học viên tiếp tục tham khảo trong khi làm bài tập.
- Giảng viên hỏi để kiểm tra xem học viên đã thực sự nắm đợc
định nghĩa hay cha.
Hớng dẫn làm bài tập:
- Giảng viên đa ra hai bảng ghim, trên mỗi bảng chia ra hai cột
'Giới' và 'Giới tính'.
- Chia học viên thành hai nhóm.
- Chia đôi các thẻ ghi mơ ớc/mong muốn cho từng nhóm. Yêu
cầu các nhóm thảo luận, phân loại thẻ xem các mơ ớc/mong
muốn đó thuộc về 'giới' hay 'giới tính' và đính lên cột tơng ứng
trên bảng ghim (thời gian làm việc nhóm: 10 phút)
- Sau khi phân loại xong, cả lớp lần lợt xem kết quả làm việc
của từng nhóm và bình luận.
Đồng thời, giảng viên có thể đặt câu hỏi gợi ý cho học viên thấy
rằng các mong muốn thuộc về cột 'giới' có thể áp dụng cho cả
nam và nữ (ví dụ: không chỉ nam giới mà phụ nữ cũng có thể
mạnh mẽ).
Giảng viên kết luận:
i) Các đặc điểm giới (hay còn gọi là vai trò giới) là do con ngời
đợc dạy bảo mà thành, chúng không phải là bẩm sinh;
ii) Các vai trò và trách nhiệm giới, những mong đợi về mặt xã hội
cũng nh giá trị đợc gán cho con ngời rất đa dạng. Chúng
khác nhau giữa các xã hội và nền văn hoá, và có thể thay đổi;
iii) Qua bảng so sánh, có thể thấy mọi đặc điểm giới đều có thể
áp dụng cho cả nam và nữ;
iv) Các vai trò giới truyền thống có thể tạo nên sự phân biệt đối
xử và bất bình đẳng giới.
4. Khái niệm bình đẳng giới (15 phút)
- Giảng viên chia học viên thành các nhóm (4 ngời/nhóm),
nhiệm vụ của nhóm là cùng thảo luận và đa ra 1 ví dụ về bình
đẳng giới (thời gian làm việc nhóm: 5 phút).
- Đại diện của các nhóm đứng lên trình bày ví dụ của nhóm mình
Giấy chiếu Môđun 2 -
Chủ đề 1: số 1-3
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 35
(2 phút). Giảng viên ghi tóm tắt ví dụ đó vào thẻ và ghim lên
bảng.
- Giảng viên nhận xét/phân tích các ví dụ của học viên và đề
nghị học viên bình luận.
- Giảng viên dùng máy chiếu nêu khái niệm 'Bình đẳng giới'.
5. Nhạy cảm giới và trách nhiệm giới (15 phút)
- Xếp 3 tờ giấy A4 màu đã đợc chuẩn bị sẵn, theo chiều dài của
sợi dây đợc trải trên sàn nhà, theo thứ tự 'Cha có khái niệm
gì về giới', 'Nhạy cảm giới' và 'Trách nhiệm giới'.
- Giảng viên nêu khái niệm của 3 mức độ đó (5 phút).
- Mời các học viên đứng lên. Yêu cầu học viên tìm vị trí của mình
trên Sợi dây nhận thức giới để thể hiện mức độ nhận thức giới.
- Hỏi một số học viên tại sao họ lại chọn vị trí đó và đề nghị đa
ra ví dụ (để kiểm tra xem học viên có hiểu rõ các mức độ nhận
thức giới không).
6. Phát tài liệu cho học viên (giấy chiếu môđun 2 chủ đề 1)
*
Giảng viên nhắc lại ý chính của chủ đề
TàI liệu tham khảo
Hớng dẫn lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính
sách. (Trang 30-34)
Giấy chiếu Môđun 2 - Chủ đề 1.
Giấy chiếu Môđun 2 -
Chủ đề 1: số 7
Giấy chiếu Môđun 2 -
Chủ đề 1: số 6
Giấy chiếu Môđun 2 -
Chủ đề 1: số 4-5
36 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
Giới tính
Những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và
nữ
- Ví dụ: nam giới có thể làm thụ thai còn phụ nữ có
thể sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ
Còn mọi hành vi ứng xử và đặc điểm tính cách
khác của trẻ em trai/trẻ em gái, nam giới/phụ nữ là do
đợc dạy dỗ mà thành - tạo nên vai trò giới đợc định
sẵn trong xã hội.
Môđun 2 - Chủ đề 1
1
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 37
Giới
Giới không phải là giới tính hay phụ nữ,
Không có sẵn từ khi ta sinh ra,
Mà là những khác biệt về mặt xã hội giữa
nam và nữ,
Là những hành vi, vai trò, vị thế của con
ngời đợc dạy dỗ, mong đợi về mặt xã hội
và đợc xã hội coi là thuộc về nam giới, phụ
nữ, trẻ em trai và trẻ em gái.
Môđun 2 - Chủ đề 1
2
38 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
Giới tính và giới
Giới tính Giới
Bẩm sinh
Sinh học
Không tự nhiên có
Học đợc từ gia đình và xã hội
Đồng nhất (ở mọi nơi đều giống
nhau)
Đa dạng (khác nhau giữa các xã
hội)
Không thể thay đổi, ví dụ:
-
chỉ phụ nữ mới sinh con
-
chỉ nam giới mới có thể làm
thụ thai
Có thể thay đổi, ví dụ:
-
phụ nữ có thể làm Thủ tớng
-
nam giới có thể chăm sóc con
cái tốt.
Môđun 2 - Chủ đề 1
3
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 39
Nhạy cảm giới
Là việc nhận thức đợc các nhu cầu, vai trò,
trách nhiệm khác nhau của nam
giới và phụ
nữ - nả
y sinh từ mối quan hệ xã hội bất bình
đẳng của họ;
Là hiểu đợc rằn
g những điểm khác nhau này
có thể dẫn đến s
ự khác biệt giữa nam và nữ
về:
- Khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực
- Mức độ tham gia và hởng lợi trong quá trình phát triển
Nhng mới chỉ nhận thức và hiểu thôi thì cha đủ...
Môđun 2 - Chủ đề 1
4
40 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
Trách nhiệm giới
Là việc nhận thức đợc các vấn đề bất bình
đẳn
g giới và các nguyên nhân (nghĩa là có
nhạy cảm giới)
và
Có biện pháp/hành động thờng xuyên, tích
c
ực và nhất quán trong công việc thờng
ngày
- để giải quyết các nguyên nhân gây nên bất bình
đẳng giới và đạt đợc mục tiêu bình đẳng giới.
Môđun 2 - Chủ đề 1
5
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 41
Bình đẳng giới
Phụ nữ và nam giới đợc coi trọng nh nhau,
cùng đợc công nhận và có vị thế bình đẳng.
Nam giới và phụ nữ đợc bình đẳng về:
- các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng.
-
các
cơ hội tham gia đóng góp và hởng lợi trong quá
trình phát triển.
- quyền tự do và chất lợng cuộc sống.
Bình đẳng giới = các thành quả bình đẳng
mà phụ nữ, nam giới, trẻ em trai, trẻ em gái đợc hởng.
Môđun 2 - Chủ đề 1
6
42 giáo trình dành cho giảng viên về lồng ghép giới
Kết luận
Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam và nữ.
Xã hội có những quan niệm khác nhau về vai trò giới
và chúng thay đổi theo thời gian.
Gia đình và các thể chế trong xã hội có vai trò cơ bản
trong việc hình thành và củng cố vai trò giới, cũng nh
phê phán nếu không tuân thủ các vai trò giới đã đợc
xã hội chấp nhận.
Định kiến xã hội hiện nay về vai trò, vị trí của phụ nữ
còn nặng nề và đang cản trở sự nghiệp bình đẳng giới
và sự tiến bộ của phụ nữ.
Môđun 2 - Chủ đề 1
7
môđun 2: những thông tin chung: giới và phát triển 43
Chủ đề 2:
Tóm lợc một số vấn đề bất bình đẳng giới
trong nớc và quốc tế
Các ý chính
#
Hiện nay, cha có nơi nào trên thế giới mà phụ nữ và nam giới đợc thực
sự bình đẳng về luật pháp, chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.
#
Bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới là chính đáng, công bằng và là một
quyền cơ bản - đây là cam kết quan trọng của Việt Nam ở trong nớc và
quốc tế.
#
Mặc dù Việt Nam đã đạt đợc một số thành tựu về nâng cao chất lợng
cuộc sống và bình đẳng nam nữ, song vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất
bình đẳng giới cần đợc giải quyết.
#
Cha tự hài lòng với những kết quả đạt đợc trong công tác vì bình đẳng
giới - chúng ta cần phấn đấu để đạt đợc những thành tựu to lớn hơn
nhằm tăng cờng địa vị của phụ nữ trong xã hội - và cuối cùng sẽ mang
lại lợi ích KT - XH cho toàn xã hội.