Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Quản lý vật tư nhằm nâng cao chất lượng trong sản xuất và tiêu dùng Điện Năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.57 KB, 50 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC HẢI DƯƠNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
1.1.Giới thiệu sơ lược về công ty ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.2. Chức năng ,nhiệm vụ và tổ chức quản lý của công ty
1.2. Đặc điểm về kinh tế- kỹ thuật của công ty
1.2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
1.2.2 Đặc điểm lao động
-Tình hình lao động của công ty
-So sánh các năm
 ảnh hưởng của nó đến chất lượng sản phẩm
1.2.3 Đặc điểm về tài chính
-Tình hình biến động vốn sản xuất kinh doanh
-Cơ cấu vốn
1.2.4 Đặc điểm về thị trương tiêu thụ
-Doanh thu theo thị trường
1.3 Kết quả kinh doanh của công ty
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
1.3.2.Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐIỆN CỦA
CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
2.1 loại sản phẩm của công ty
2.2 Tình hình chất lượng sản phẩm ĐIỆN của công ty
2.2.1.Tiêu chuẩn chất lượng
SV. Phạm Xuân Tùng
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.2.2.Các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm


-Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật
-Thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng
-Quy trình kiểm tra chất lượng
-Sơ đồ bảo đảm chất lượng
-Quy trình xử lý sai hỏng
2.2.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty
-Đặc tính sản phẩm
-Sự chấp nhận của khách hàng đối với sản phẩm
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty
2.3.1. Những nhân tố bên ngoài
-Nhu cầu của nền kinh tế
-Sự phát triển của khoa học kĩ thuật
-Hiệu lực của cơ chế quản lý
-Tình hình phát triển của ngành ĐIỆN VIỆT NAM
2.3.2. Các nhân tố bên trong
-Quy trình công nghệ sản xuất
-Vật tư – Nguyên liệu
-Công tác quản lý chất lượng
2.4 Những tồn tại về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm
2.4.1. Nguyên nhân
-Khách quan
-Chủ quan
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
ĐIỆN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
SV. Phạm Xuân Tùng
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.1. Phương pháp phát triển sản phẩm ĐIỆN của công ty
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ĐIỆN

3.2.1. Cải thiện về công nghệ
-Chuyển giao công nghệ tiên tiến
-Tuyển chọn công nghệ vật tư đầu vào
3.2.2. Nâng cao trình độ tay nghề
-Tự tổ chức đào tạo tại Công ty
-Cử đi đào tạo nơi khác
3.2.3.Xây dựng phòng Marketting
3.2.4.Cải thiện hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
-Nâng cao nhận thức về cải thiện chất lượng
-Xây dựng chính sách cải thiện chất lượng
-Hoàn thiện công cụ cải thiện chất lượng
-Phấn đấu xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO
3.2.5. Giải pháp tài chính
KẾT LUẬN
SV. Phạm Xuân Tùng
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỞ ĐẦU
Vấn đề chất lượng đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách của
mỗi Công ty nói riêng và mỗi quốc gia nói chung.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh vô cùng quan trọng
mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn có được .
Trong sự nghiệp phát triển không ngừng của nền kinh tế cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành công to lớn, chu trình sản xuất
kinh doanh được rút ngắn, chất lượng đựoc nâng cao. Mặt khác thu nhập quốc
dân ngày càng tăng cao vì thế mà nhu cầu của người tiêu dùng cũng vì thế mà
cao hơn và luôn thay đổi, do đó đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng phù hợp.
Như vậy chất lượng có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
Công ty.
Điện là ngành độc quyền, nhưng trên thị trường có rất nhiều Công ty

(thiếu)
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã chọn đề tài :”Quản lý
vật tư nhằm nâng cao chất lượng trong sản xuất và tiêu dùng Điện Năng
” .
Trong quá trình nghiên cứu có những hạn chế là điều không thể tránh
khỏi ,rất mong sự nhận xét , góp ý của các thầy cô cũng như cán bộ ,công
nhân viên Công ty Điện Lực Hải Dương để đề tài này được hoàn thiện hơn .
Xin chân thành cảm ơn.
SV. Phạm Xuân Tùng
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Điện Lực Hải Dương là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc công
ty Điện Lực 1 Tổng công ty điện luực Việt Nam.
Điện lực là một ngành có chức năng nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói rriêng và của đất nước nói
chung , điện là nguồn năng lượng , một loại vật tư chiến lược đặc biệt có tính
quyết định thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân . Chính vì thế Điện
Lực là ngành kinh tế kĩ thuật có đặc thù hoạt động độc lập nhưng lại có quan
hệ gắn bó với mọi hoạt động kinh tế xã hội của điạ phương .
Điện Lực Hải Dương ra đời và phát triển có quan hệ tới quá trình phát
triển của kinh tế xã hội Tỉnh Hải Dương ngày nay và Hải Hưng trước kia.
Nhiệm vụ và mục tiêu của Điện Lực là phục vụ cho các ngành kinh tế
quốc dân và đời sống dân sinh của nhaan dân trong Tỉnh .
Sở quản lý và phân phối điện Hải Hưng và được thành lập ngày
8/4/1969 , trên cơ sở từ 2 đội quản lý điện của hai Tỉnh Hải Dương và Hưng
Yên trước khi sát nhập thành Tỉnh Hải Hưng năm 1968.
Đội quản lý điện khu vực Hải Dương (được gọi là đội quản lý 1) Trực

thuộc quản lý phân phối điện Hải Phòng có 165 cán bộ công nhân viên chức ,
trụ sở văn phòng đóng tại 29 Đại Lộ Hồ Chí Minh thị xã Hải Dương .
Đội quản lí điện khu vực Hưng Yên ( được gọi là đội quản lí 2 ) trước
khi thành lập Sở quản lí phân phối điện Hải Hưng trực thuộc Sở quản lý phân
phối điện Hà Nội gồm 153 cán bộ công nhân viên chức , trụ sở văn phòng
đóng tại Phố Nối , huyện Mỹ Văn , Tỉnh Hưng Yên.
SV. Phạm Xuân Tùng
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Cả 2 đội đều có nhiệm vụ quản lý và phân phối điện phục vụ cho nông
nghiệp , công nghiệp và các ngành kinh tế khác…
Do yêu cầu tập trung quản lý và phát triển nông nghiệp , công nghiệp
và các hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh Hải Hưng mới thành lập trên cơ sở
tổ chức con người , cơ sở vật chất kỹ thuật của hai đội quản lý ở khu vực Hải
Dương và Hưng Yên trực thuộc sở quản lý và phân phối Điện Hải Phòng và
sở quản lý và phân phối Điện Hà Nội , đã được sát nhập thành sở quản lý và
phân phối điện Hải Hưng trực thuộc công ty Điện Lực 1.
Sở Quản Lý & Phân Phối (QL&PP) điện Hải Hưng ra đời trong bối
cảnh cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước đã lan rộng trong cả nước và
đangbước sang giai đoạn gay go quyết liệt .
Do đó từ nhiệm vụ chức năng của ngành Điện trên cơ sở tình hình địa
phương sở QL & PP điện Hải Hưng có chức năng nhiệm vụ như sau:
-Quản lý vận hành , xây dựng ,cải tạo và xửa chữa lưới điện phân phối
-Quản lý và kinh doanh điện năng , cung ứng điện an toàn , điện lực và
đảm bảo chất lượng .
-Tham gia việc xây dựng , quy hoạch phát triển lưới điện phù hợp với
kinh tế xã hội của Tỉnh Hải Hưng .
-Quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản lưới điện , nguồn
điện ,Nguồn vốn được công ty điện lực 1 giao cho.
-Xây dựng đội ngũ CBCN viên chức để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của

đơn vị trong giai đoạn phát triển .
-Lấy nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ nông nghiệp và các ngành kinh tế
quốc dân của Tỉnh Hải Hưng , và 2 uyện thuận thành gia lương tỉnh Hà Bắc .
Do quán triệt nhiệm vụ chức năng của ngành , Sở QL&PP điện Hải
Hưng đã nêu cao tinh thần đoàn kết , nhất trí trong chương trình từ ban lãnh
đạo đến các phòng ban chức năng , các đội sản xuất , toàn thể cán bộ công
SV. Phạm Xuân Tùng
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhân viên , để quyết tâmhoàn thành nhiệm vụ . Song thời gian đầu , Sở quản
lý phân phối điện tỉnh hải hưng còn gặp nhiều khó khăn về chủ quan cũng
như khách quan . Những ngày đầu thành lập tổng số cán bộ của Sở QL& PP
điện Hải Hưng còn thiếu , phải nhờ Công ty Điện Lực I điều động từ nơi khác
về . Tổng số CBCN của sở có hơn 300 người , ngoài bộ máy tổ chức , quản lý
ở văn phòng sở , còn chủ yếu lực lượng cán bộ , công nhân kỹ thuật được biên
chế về hai đội với 10 trạm hoạt động trên khắp địa bàn tỉnh Hải Hưng và 2
huyện Thuận Thành ,Gia lương tỉnh Hà Bắc , bao gồm cả đồng bằng và vùng
bán sơn địa. Trong khi đó phương tiện của sở chỉ có 1 xe vận tải, 1 xe con,
một xe máy, đại bộ phận anh em công nhân không có xe đạp. Nói chung đội
ngũ cán bộ có nhiệt huyết cách mạng, trẻ, năng nổ tích cực trong công việc.
Song về kiến thức khoa học, kỹ thuật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn
chế. Cơ sở kỹ thuật của điện lực Hải Hưng ban đầu còn nhỏ bé, ít ỏi với 8
trạm trung gian với tổng dung lượng 9300KVA, 8 nguông DIEZEN công suốt
là 34 KVA và 317 trạm biến áp phụ tải có tổng dung lượng 84130 KVA.
Công suất sử dụng phụ taỉ thời gian đó vào khoảng 15000-24000 KW. Phần
lớn các thiết bị còn lại từ thời pháp thuộc nên độ an toàn không cao, khả năng
cung ứng điện còn hạn chế. Nhưng trong kinh doanh điện năng, sở QL&PP
điện Hải Hưng đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và các nghành sản xuất trong tỉnh. Từ những năm 1970 đến năm 1975
nguồn điện còn rất khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn quá nhỏ bé, cũ kỹ

lạc hậu và chưa có nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện công suất nhỏ và các trạm
DIEZEN. Mặt khác các đường dây truyền tải, trạm biến áp công suất còn hạn
chế. Thời gian này, khách hàng dùng điện còn ít, chủ yếu là bơm thuỷ lực
phục vụ cho nông nghiệp, cả tỉnh chỉ có khoảng 1500 hộ công tơ tập trung ở 2
thị xã Hải Dương và Hưng Yên. Năm 1971 sở QL&PP điện Hải Hưng được
SV. Phạm Xuân Tùng
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
công ty điện lực I phân phối theo kế hoạch sản lượng điện thương phẩm là
28.055.000 KWH trong đó :
Phân cho nông nghiệp : 18.213.000 Kwh
Công nghiệp : 7.872.000 Kwh
ánh sáng : 1.970.000 Kwh
Đến năm 1975: tình hình kinh tế xã hội kinh tế cả nước nói chung và trong
tỉnh Hải Hưng nói riêng đã có nhiều chuyển biến, công nghiệp được khôi
phục, thủ công nghiệp phát triển nhanh. Trong thời gian này sản lượng điện
thương phẩm đã tăng nhanh so với năm 1971 tăng 96,5% cụ thể là 54.926.000
Kwh trong đó :
Phân cho nông nghiệp : 30.790.000 Kwh.
Công nghiệp : 17.383.000
Điện ánh sáng : 6.753.000 Kwh
Từ năm 1975 đến 1985 : Trước hết về công tác tổ chức cán bộ đã có sự
củng cố toàn diện, tăng cường bộ máy lãnh đạo. Sở QL&PP điện Hải Hưng
đã có 10 phòng chức năng tai khu văn phòng và được tăng cường các đồng
chí trưởng, phó đơn vị tại 12 chi nhánh, các đội và phân xưởng. Đến cuối năm
1972 số lượng công nhân tăng lên 476 người trong đó có 7 cán bộ quản lý, 35
cán bộ có trình độ Đại học, 81 trung học, 56 đảng viên, 87 đoàn viên và 176
công nhân quản lý trược tiếp cộng vào đó tay nghề công nhân cũng được nâng
cao, phần lớn công nhân có trình độ từ bậc 3 đến bậc 4 trong đó bậc 3: 123
người, bậc 4 : 82 người, bậc 5 : 10 người, bậc 6 : 2 người

Về cơ sở vật chất kỹ thuật đến năm 1980 : sở QL&PP điện Hải Hưng
đã phát triển thêm 220 trạm biến áp phụ tải đưa trạm biến áp phụ tải lên 537
trạm (123.000Kwh ) thêm 6 trạm trung gian vói công suất 6.900 KVA và 1
trạm 20.000 KVA –110/35/6 KV đặt tại Đồng Niên đưa công suất sử dụng
tăng từ 24.000-35.000 Kw. Đường dây tải điện các loại (110Kv-04Kv)có
SV. Phạm Xuân Tùng
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.466 KM . Trong quản lý kinh doanh: Đến năm 1980 tổng sản lượng điện
thương phẩm được công ty phân bổ là : 85.000.000 Kwh tăng 59% so năm
1975. Trong đó :
Phân bổ cho nông nghiệp: 52.579.000 Kwh
Công nghiệp : 24.034.000 Kwh
Ánh sáng : 8.387.000 Kwh
Năm 1985: Do yêu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao nên sản lượng
điện thương phẩm tăng nhanh, sản lượng điện thương phẩm của sở điện lực
Hải Hưng đạt 158.823.000 Kwh tăng 87% so năm 1980.
Phân cho nông nghiệp : 38.570.000 Kwh
Công nghiệp : 103.184.000 Kwh
ánh sáng : 17.069.000 Kwh
năm 1986 đến năm 1996 : Về công tác tổ chức bộ máy tổ chức từ ban lãnh
đạo sở đến các phòng ban chức năng đã thay đổi để đáp ứng với nhiệm vụ
trong thời kỳ đổi mới. Phần lớn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ quản lý mới
được đề bạt là những cán bộ có đủ năng lực trình độ được đào tạo, trưởng
thành trong công tác, đội ngũ công nhân kỹ thuật được nâng cao.
Về vật chất : tính đến năm 1996 cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
do sở điện lực Hải Hưng quản lý đã có:
- Hai trạm 110 KV với tổng dung lượng 75.000 KVA.
- 17 trạm trung gian.
- 756 trạm biến áp với công suốt phụ tải đạt là 105.000 KW, công

suất sử dụng 45.000 –65.000 KW.
- Đường dây có 1.959 KM cho các loại điện áp từ 0,4-110 KV.
Trong kinh doanh điện năng: thời gian từ 1986-1996 sản lượng điện
thương phẩm luôn đạt năm sau cao hơn năm trước.
SV. Phạm Xuân Tùng
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sản lượng điện thương phẩm năm 1990 là : 217.130.000 Kwh tăng
37% so năm 1985.
Phân cho nông nghiệp : 68.702.000 Kwh.
Công nghiệp : 124.710.000 Kwh
ánh sáng : 23.718.000 Kwh
Đến năm 1988 điện lực Hải Hưng đã có .
- 31 khách hàng công nghiệp trung ương .
- 68 khách hàng công nghiệp địa phương .
- 144 khách hàng tiển thủ công nghiệp .
- 8 khách hàng giao thông vận tải.
- 381 trạm bơm thuỷ lợi .
- 668 khách hàng thắp sáng .
- 18.710 khách hàng công tơ tư gia.
- 460 trạm bơm biến áp của các xã trong tỉnh.
Sản lượng điện thương phẩm theo kế hoạch là : 352.321.000 Kwh tăng
62,3% so với năm 1993.
Phân cho nông nghiệp : 154.887.000 Kwh
Công nghiệp : 155.094.000 Kwh
ánh sáng : 42.399.000 Kwh
Cho đến cuối năm 1996 đến đầu năm 1997 : Sản lượng điện thương
phẩm là : 418.384.000 Kwh tăng 13,1% so với năm 1995.
Phân cho nông nghiệp:120.889.000 Kwh
Công nghiệp: 253.197.000 Kwh

ánh sáng : 43.295.000 Kwh
Do những đặc điểm và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương
, Quốc hội nước công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định tách tỉnh Hải
Hưng , tái lập tỉnh Hải Dương và Hưng yên ,chính thức từ ngày 01/01/2000 .
SV. Phạm Xuân Tùng
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Để thuận lợi cho việc quản lý điện ở địa phương ,Tổng công ty Điện lực Việt
Nam đã cho phép thànhlập Điện Lực Hải Dương và đi vào hoạt động vào
ngày 1/4/2000 .Địa chỉ trụ sở –33 Đại lộ Hồ Chí Minh –thành phố Hải
Dương.
Điện lực Hải Dương được tiếp khách hàng có cơ sở kĩ thuật như sau:
- Khách hàng công nghiệp : 595 hộ
- Khách hàng nông nghiệp: 1.073 hộ trong đó có 201 trạm bơm
- công tơ cơ quan :540 cái
- 1 trạm 110 KV với dung lượng: 50.000 KV
- 7 trạm trung gian: 35/10 –35/6 KV
- 917 Trạm biến áp phụ tải với tổng dung lượng 252.940 KVA.
- Đườngdây dài 1.598 Km cho các loại điện áp từ 0,4 đến 110 KV.
Về công tác tổ chức cán bộ: Thời gian đầu mới tái lập Tỉnh ,Điện lực
Hải Dương mới thành lập còn có nhiều khó khăn về biên chế , cán bộ công
nhân viên chức còn thiếu , nhưng chỉ trong một thời gian ngắn Điện Lực Hải
Dương đã nhanh chóng đi vào ổn định , tiêu chuẩn hoá bộ máy quản lý từ
Điện Lực xuống các đơn vị trực thuộc . Đội ngũ kỹ sư , cán bộ kĩ thuật , đội
ngũ công nhân có tay nghề cao .
Năm 2001: Sản lượng điện thương phẩm là : 473 triệu Kwh với doanh thu
bán điện là :286 tỷ đồng.
Năm 2002: Dấu mốc quan trọng của năm này đó là kỉ niệm 30 năm ngày
thành lập (8/4/1972-8/4/2002) tập thể CBCNV Điện Lực Hải Dương đã vinh
dự được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3 . Đây là phần

thưởng cao quí của Đảng và Nhà Nước trao tặng , là nguồn động viên khích lệ
là niềm tự hào của toàn bộ CBCNV Điện lực Hải Dương.
SV. Phạm Xuân Tùng
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Từ đó cho tới nay dã có nhiều thay đổivề các mặt công tác nhân sự ,xây
dựng và phát triển doanh nghiệp .Riêng về mặt nhân sự tính tới nay đã có 584
CBCNV trong đó:
- 128 cán bộ nhân viên.
- 18 nhân viên phục vụ.
- 438 công nhân.
Đại đa số CBCNV Điện Lực Hải Dương đều có trình độ tay nghề
cao .Về sản lượng điện thương phẩm đạt 480,322 triệu Kwh tăng 6,994% so
với năm 2001.
Trong đó phân bổ cho:
Công nghiệp : 257,64 triệu Kwh
Động Lực phi công nghiệp : 10,58 triệu Kwh
Giao thông vận tải : 0,423 triệu Kwh
Nông nghiệp : 32,369 Triệu Kwh
ánh sáng : 179,134 triệu Kwh
Năm 2003: Sản lượng điện thương phẩm đạt 542,499 triệu Kwh tăng 62,496
% so với năm 2002. Trong đó phân bổ cho :
Công nghiệp xây dựng : 294,673 triệu Kwh
Nông lâm ngư nghiệp :31,3 triệu Kwh
Thương nghiệp dịch vụ :2,183 triệu Kwh
Quản lý tiêu dùng : 203,281 triệu Kwh
Hoạt động khác :11,403 triệu Kwh
Năm 2003: sản lượng điện thương phẩm đạt 269,421 triệu Kwh tăng 1,2% so
với năm 2002.
+Về công tác tổ chức và lao động :Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Điện

Lực tính tới ngày 30/9/2001 đã có 626 người . Trong đó:
Sản xuất điện: 586 người
SV. Phạm Xuân Tùng
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sản xuất CVCN :33 người
Quản lý dự án: 07 người
Trình độ tay nghề cũng được nâng cao. Trong đó:
Cao đẳng:10 người
Đại học kĩ thuật: 49 người
Đại học kinh tế: 21 người
Chuyên môn khác: 1 người
Trung học kĩ thuật :73 người
Trung học kinh tế : 56 người
Chuyên môn khác : 4 người
Quản lý kinh tế : 7 người
Học xong chính trị : 4 người
Học công nhân : 401 người
+Về vốn của doanh nghiệp: (nguồn vốn hình thành TSCĐ)
-Vốn ngân sách :49.847.181.991 đ
-Vốn tự bổ sung :76.034.427.428 đ
-Vốn khác : 117.057.703.678đ
2.Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Điện lực Hải Dương là đơn vị kinh doanh thương mại, thực hiện khâu
cuối cùng trong dây truyền sản xuất điện năng. Trong thời điểm hiện nay, lĩnh
vực kinh doanh và loại hàng hoá chủ yếu của doanh nghiệp là điện năng.
3.Ngành điện : Là ngành độc quyền, Sản phẩm là điện năng cho nên doanh
nghiệp không có đối thủ cạnh tranh, không phải quảng cáo hoặc không phải
thành lập bộ máy Marketting. Doanh nghiệp chỉ mang tính đặc thù dó là dịch
vụ đáp ứng các nhu cầu dùng điện, truyền tải vầ cung cấp điện cho nông

nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân khácc trong toàn tỉnh,
SV. Phạm Xuân Tùng
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nhằm đẩy mạnh kinh tế cho tỉnh Hải Dương nói riêng và phát triển kinh tế của
toàn xã hội nói chung
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a) Có 3 cấp quản lý của doanh nghiệp:
 Mô hình tổ chức:
Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng

SV. Phạm Xuân Tùng
14
Tổng công ty điện lực1
Điện lực miền bắc
Điện lực Hải Dương
Kế hoạch và đầu

Kinh doanh điện
năng
Điện nông thôn
TT điều độ lưới
điện
Tổ chức lao động
thanh tra
Giám đốc
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
3 phó giám đốc
Kỹ thuật và an
toàn

Vật tư và vận tải
Tài chính kế toán
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.2 Đặc điểm kinh tế –kỹ thuật của công ty:
1.2.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thật của công ty:
Công ty Điện Lực Hải Dương là một trong những đơn vị sản
xuất kinh doanh có qui mô vừa .
+Về TSCĐ của doanh nghiệp:
Nhóm tài sản Nguyên giá Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị còn lại
I/TSCĐ đang
dùng trong
SXKD
171.543.299.904 88.629.433.774 171.543.299.904 886.629.433.774
II/Tài sản vô
hình
0 0 0 0
III/ TSCĐ chưa
cần dùng
1.485.768.788 0 1.485.768.788 0
IV/ TSCĐ - - - -
SV. Phạm Xuân Tùng
15
CHUYấN THC TP
khụng cn dựng
V/ TSC h
hng ch thanh

90.426.600 0 90.426.600 0
VI/ t ai 7.826.000 2.318.000 7.826.000 2.318.000
Tng cng 173.127.321.292 88.631.751.774 137.127.321.292 88.631.751.771

-Vật t dùng trong truyền tải và kinh doanh điện năng:
Máy biến áp
Các loại cáp trần và bọc
Công tơ đo đếm điện
Vỏ hộp công tơ
Xà , sứ , cột điện và các phụ kiện thờng dùng trong quá trình truyền tải
điện năng.
NGUYấN VT LIU CHNH: Thng l nhụm, ng,st
NGUYấN VT LIU PH: Thng l nha hp cht, s cỏch
in v nha cỏch in
CC DNG NGUYấN LIU
NH:
Du Mazut, Diezen , xng
BN THNH PHM MUA
NGOI:
Thờng là những vật liệu dùng trong
xây dựngvà bảo vệ TSCĐ
Công tác vật t trong những năm gần đây:
Vật t thiết bị đợc mua sắm đúng kế hoạch nên không có giá trị tồn kho
lớn, chất lợng vật t tốt và đúng chủng loại , mua đúng nơi công ty đã quy định.
GI TR TN KHO U NM 2002:
Năm 2002 thực hiện mua vật t với tổng giá trị nhập
kho :
Tổng giá trị vật t suất ra sử dụng năm 2002:
3.032.688.923 đ
7.302.175.501 đ
7.941.947.472 đ
662.700.000 đ
SV. Phm Xuõn Tựng
16

CHUYấN THC TP
Thanh lý vật t thu hồi kém phẩm chất 02 lô:
Giá trị tồn kho tính đến ngày 31/12/2002:
3.016.147.744 đ
GI TR TN KHO N NM 2003:
Năm 2000 mua vật t tồn kho với tổng giá trị:
Tổng vật t xuất ra sử dụng năm 2003 :
Thanh lý vật t kém phẩm chất năm 2003 :
Giá trị tồn kho tính đến ngày 31/12/2003
3.032.688.923 đ
9.779.776.151 đ
9.144.770.769 đ
601.203.225 đ
3.667.694.305 đ
GI TR TN KHO SAU KIM Kấ:
Thực hiện mua sắm vật t 9 tháng:
Tổng vật t xuất ra sử dụng 9 tháng:
Giá trị tồn kho tính đến ngày 30/9/2003:
Than
Thanh lý vật t kém phẩm chất 9 tháng:
3.510.391.949 đ
8.958.630.712 đ
9.507.219.922 đ
2.961.802.748 đ
839.892.400 đ
Tài sản cố định: Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
27.373.466.685 88.631.751.774
+Khấu hao cơ bản
TSCĐ

6.768.392.000 88.631.751.774
+Nguyên giá 109.623.663.325 216.201.836.331
+Giá trị hao mòn 82.250.196.640 97.112.936.323
+Khấu hao 27.373.466.685 119.088.900.008
1.2.2. Đặc điểm về lao động của công ty:
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và thơng mại nói
chung và của công ty Điện Lực nói riêng phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực .
Đối với công ty Điện Lực Hải Dơng ngoài những vấn đề về vật liệu , công nghệ
SV. Phm Xuõn Tựng
17
CHUYấN THC TP
Công ty còn rất quan tâm , chú trọng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên . Để
cho việc sản xuất và kinh doanh có hiệu quả tốt , chất lơng cao không chỉ cần
có máy móc thiết bị hiện đại , nguyên liệu tốt mà còn rất cần đến một đội ngũ
cán bộ công nhân viên có đủ trình độ tay nghề cao . Chính vì vậy , ngoài việc
thực hiện chiến lợc hiện đại hoá và tự động hoá trong sản xuất , ban lãnh đạo
luôn xác định yếu tố con ngời là quan trọng nhất. Với nhận thức này công ty đã
rất quan tâm đến đầu t từ khâu tuyển dụng đến sử dụng , đào tạo , bồi dỡng và
thực hiện chính sách đãi ngộ thoả đáng .
Cụ thể tính tới ngày 30/9/2003 :Tổng số CBCNV củ sổ Điện Lực Hải D-
ơng là 626 ngời .
Trong đó : 483 nam
143 nữ
Tổng số 300 đảng viên.
Tui i Trỡnh k thut chuyờn mụn khỏc-KT
Hc
xong
chớnh tr
Di 30 tui
31-45

40-55
>56
Cao ng
i Hc Trung cp
K thut
Kinh t
Chuyờn mụn khỏc
K thut
Kinh t
Chuyờn mụn khỏc
Qun lý kinh t
Cụng nhõn
Cụng nhõn
Trung cp
239 201 167 19 10 49 21 1 73 56 4 7 401 2 2
Định mức lao động đợc tính theo bậc thợ và bằng cấp của mỗi CNV:
(trả lơng theo bậc thợ ) Định mức lơng nền của doanh nghiệp hiện nay là :
450.000 đ/tháng.
Tuyển dụng nhân viên :
Theo nhu cầu của công việc tuyển ngời vào làm có trình độ phù hợp với vị trí
yêu cầu có đủ năng lực và trình độ đáp ứng đợc đòi hỏi mà công việc yêu cầu.
SV. Phm Xuõn Tựng
18
CHUYấN THC TP
Nhận xét: Về cơ cấu lao động của công ty:
Công ty Điện Lực Hải Dơng là một công ty sản xuất và kinh doanh điện
năng , nhiệm vụ sản xuất phức tạp , đa dạng mà cán bộ quản lý chỉ chiếm 9%
trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty, còn ngời lao động trực tiếp
chiếm 91% .Đây là một cơ cấu tơng đối hợp lý so với các công ty khác nên hiệu
quả sản xuất kinh doanh đã đạt khá cao .

1.2.3. Đặc điểm về tài chính của công ty :
Công ty Điện Lực Hải Dơng là doanh nghiệp nhà nớc có qui mô tơng đối
lớn, tổng nguồn vốn kinh doanh củ công ty lớn hơn 15 tỉ đồng .Hiện nay ,nguồn
vốn phục vụ cho kinh doanh của công ty còn khiêm tốn nhng bằng khả năng và
uy tín đơn vị đã nỗ lực tranh thủ nguồn tài trợ .
Trong sản xuất kinh doanh của một công ty ,vốn là vấn đề có tính quyết
định mang tính quan trọng nhất nếu không có nó thì mọi hoạt động sản xuất ,
kinh doanh của doanh nghiệp không đợc duy trì .
Vốn kinh doanh của công ty bao gồm :
+Vốn đợc tài trợ bởi nhà nớc và vốn tự bổ xung
SV. Phm Xuõn Tựng
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
§îc lËp vµo ngµy 31/12/2002
C«ng ty §iÖn Lùc I
§iÖn Lùc H¶i D¬ng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐƯỢC LẬP VÀO NGÀY 31/12/2003
SV. Phạm Xuân Tùng
Tài sản có Số đầu năm Số cuối năm Tài sản nợ Số đầu năm Số cuối năm
A-TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn:
33.554.749.564 43.915.793.817 A-Nợ phải trả 37.997.914.486 99.743.798.424
I/ Vốn bằng tiền 322.564.148 4.865.932.072 I/ Nợ ngắn hạn 36.767.546.697 99.796.550.559
II/ Các khoản phải thu 28.614.896.098 33.536.989.828 II/ nợ dài hạn - -
III/ Hàng tồn kho 3.129.517.164 3.919.115.341 III/ Nợ khác 1.230.367.789 52.767.171
IV/ Tài sản lưu động khác 1.487.772.154 1.591.026.537
V/ chi sư nghiệp - 2.730.039
B- TSLĐ và đầu tư dài

hạn:
27.373.466.685 92.094.835.982 B-Nguồn vốn
CSH
31.311.805.795 36.266.846.375
I/ TS cố định 8.381.504.032 88.631.751.774 I/ Nguồn vốn quỹ 31.311.805.795 36.264.116.336
II/ Chi phí XDCB dở dang 3.463.084.208 II/ Nguồn vốn quỹ - 2.730.039
Tổng tài sản có: 69.309.720.281 136.010.692.799 Tổng nguồn vốn: 69.309.720.281 136.010.092.799
20

×