Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LẠI THỊ HIẾU

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số :

60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Mạnh Hùng

Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ................................................................................iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG ..................................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về phát triển nông nghiệp bền vững ........................ 8
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp bền vững..... 8
1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố cấu thành nông nghiệp bền vững .................... 11


1.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yêu tố ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp bền vững .............................................................................................. 13
1.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững........................................... 13
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững.............................. 16
1.2.3. Các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp bền vững ................... 20
1.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số tỉnh và bài học
với Phú Thọ ..................................................................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số tỉnh ............. 27
1.3.2. Bài học đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................ 31
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
CỦA TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY .................................... 34
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 35

2


2.1.3. Về thị trường tiêu thụ nông sản............................................................ 37
2.1.4. Về các điều kiện xã hội khác ................................................................ 38
2.1.5. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
bền vững ở tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 39
2.2. Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Phú Thọ....40
2.2.1. Đường lối, chính sách cấp quốc gia ...................................................... 40
2.2.2. Chính sách của tỉnh Phú Thọ ................................................................ 43
2.2.3. Đánh giá về thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 47
2.3. Thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ .................... 50

2.3.1. Thực trạng bền vững về kinh tế trong phát triển nông nghiệp ............. 50
2.3.2. Thực trạng các vấn đề xã hội trong phát triển nông nghiệp bền vững ở
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 57
2.3.3. Vấn đề môi trường trong phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 60
2.3.4. Đánh giá thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ thời
gian qua. .......................................................................................................... 67
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 74
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁPHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI................. 76
3.1. Bối cảnh mới và quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 76
3.1.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến phát triển nông nghiệp bền vững
ở tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 76
3.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ .............. 81
3.2. Những giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ.......... 84
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, CS phát triển nông nghiệp bền
vững. ................................................................................................................ 84

3


3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp ....... 87
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường nông sản, nâng cao năng lực
cạnh tranh hàng hóa nông sản của tỉnh. .......................................................... 89
3.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cho phát triển nông nghiệp bền
vững. ................................................................................................................ 91
3.2.5. Tăng cường đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp. ............ 92
3.2.6. Nhóm giải pháp về phát triển nông nghiệp gắn với việc giải quyết các
vấn đề xã hội ................................................................................................... 93

3.2.7. Nhóm giải pháp phát triển nông nghiệp gắn với việc bảo vệ môi trường....95
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

STT

i

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CS

Chính sách


3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

NN, NT

Nông nghiệp, nông thôn

5

NQ

Nghị quyết

6

UBND

Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1

2.1

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh Phú thọ

50

2

2.2

Năng suất các loại cây trồng tỉnh Phú Thọ

51

3

2.3

GDP theo giá trị thực tế tỉnh Phú Thọ


54

4

2.4

Thu nhập bình quân theo đầu người theo tháng tính

58

theo giá trị thực tế của cả nước, Trung du miền núi
phía bắc và tỉnh Phú Thọ
5

2.5

Quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020

61

6

2.6

Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-

62

2020
7


2.7

Quy hoạch phát triển rừng giai đoạn 2011-2020

63

8

2.8

Tổng hợp diện tích, sản lượng, giá trị tăng thêm

66

ngành nuôi trồng thuỷ sản

ii

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1

2.1


Lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Phú Thọ

37

2

2.2

Giá trị tăng thêm của nông, lâm, thuỷ sản

53

3

2.3

Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

56

4

2.4

GDP bình quân lao động trên năm của Phú Thọ

57

5


2.5

Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh Phú Thọ

60

iii

Tên biểu đồ

7

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng đối với tỉnh Phú
Thọ. Việc phát triển ngành nông nghiệp có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Hiện nay, phát triển bền vững là một xu thế tất yếu đối với việc phát triển
nông nghiệp ở các địa phương trong đó có tỉnh Phú Thọ. Phát triển bền vững nông
nghiệp đối với tỉnh Phú Thọ là cơ sở, nhân tố quan trọng để đảm bảo đồng thời các
mục tiêu về phát triển kinh tế, ổn định xã hội, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Nhận thức được vai trò của việc phát triển nông nghiệp bền vững, tỉnh Phú
Thọ đã quan tâm chỉ đạo, và đưa ra nhiều nghị quyết (NQ), chính sách (CS) về phát
triển nông nghiệp bền vững như: Nghị quyết về thực hiện các chương trình nông
nghiệp trọng điểm giai đoạn 2006- 2010, NQ về chương trình ứng dụng công nghệ

sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp thuỷ sản
giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2015, NQ về việc phát triển kinh tế tư
nhân, kinh tế hợp tác và đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trong
nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến 2015,
NQ về phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020… Với sự quan tâm
đặc biệt đó, trong những năm qua, nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ đã có những bước
phát triển mới, góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội và đóng góp vào sự phát
triển chung của tỉnh như: Đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, nâng
cao đời sống vật chất cho nhân dân; Đã góp phần vào công cuộc xoá đói giảm
nghèo; Đã bước đầu xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
tạo ra mối liên kết giữa nông dân với nhà khoa học, với doanh nghiệp....
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, mô hình phát triển nông
nghiệp bền vững ở Phú Thọ về cơ bản vẫn còn nhiêu bất cập, chưa tương xứng và
phát huy được các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đóng góp ngành nông nghiệp vào
GDP của tỉnh còn thấp, tốc độ tăng trưởng chưa cao, sản xuất còn manh mún; Việc

1


giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, việc xoá đói, giảm nghèo bền vững
chưa hiệu quả; Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất trong nông
nghiệp chưa được quản lý chặt chẽ; Sự ô nhiễm môi trường sống do hoạt động sản
xuất nông nghiệp đang trở thành vấn đề nhức nhối đáng báo động…
Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu khách quan cần phải phát triển nông nghiệp bền
vững ở Phú Thọ như thế nào để phù hợp với đặc thù và có thể khai thác, tận dụng
tốt những lợi thế, tiềm năng của tỉnh? Làm thế nào để việc phát triển nông nghiệp
bền vững ở tỉnh Phú Thọ là nhân tố quan trọng đóng góp và thúc đẩy sự phát triển
bền vững kinh tế xã hội của tỉnh? Đó là những vấn đề cần được nghiên cứu, luận
giải, phân tích trên cả phương diện lý luận và thực tiễn để tìm ra câu trả lời định
hướng cho sự phát triển nông nghiệp bền vững ở Phú Thọ trong thời gian tới.

Với tất cả ý nghĩa nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến chủ đề phát triển nông nghiệp bền vững đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở những góc độ, cách tiếp cận, phạm vi không gian, thời gian khác
nhau. Có thể khảo sát các công trình nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững
theo các nhóm như sau: Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu phát triển nông
nghiệp bền vững ở phạm vi quốc gia hoặc vùng; Thứ hai, nhóm công trình nghiên
cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở phạm vi một tỉnh, địa phương cụ thể.
Nhóm 1, Các công trình nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở phạm
vi quốc gia hoặc vùng.
- PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (2003): “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời
kỳ đổi mới”. Công trình đã nghiên cứu những vấn đề nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam trong quá trình thực hiện đổi mới (từ 1986 đến 2002) và chỉ ra những vấn đề
tồn tại, cần giải quyết trong phát triển nông nghiệp, nông thôn để xây dựng nền
nông nghiệp hiện đại.
- TS. Nguyễn Từ: “Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững”, công
trình đã nghiên cứu tính tất yếu khách quan của việc phát triển một nền nông nghiệp

2


bền vững trong đó khẳng định vai trò của kinh tế nông nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của nước ta, phân tích những yếu kém bất cập trong sản xuất nông nghiệp của
từ đó khẳng định tính khách quan của việc phát triển nông nghiệp bền vững và chỉ ra
những giải pháp để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta.
- GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (2006): “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn Việt Nam- con đường và bước đi”. Công trình nghiên cứu quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp nông thôn (NNNT)
ở Việt Nam, trên cơ sở phân tích thực trạng của nền nông nghiệp nước ta công trình

đã chỉ ra phương hướng và giải pháp để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn. Công trình này chỉ đề cập đến khía cạnh phát triển NNNT
bền vững trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá không đi sâu nghiên cứu
phát triển nông nghiệp bền vững.
- Nguyễn Xuân Thảo, (2004),“Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt
Nam” Công trình này nghiên cứu nông nghiệp bền vững từ góc độ chính sách của
nhà nước để chỉ ra những giải pháp, những chính sách cho sự phát triển nông
nghiệp bền vững.
- Vũ Văn Nâm, “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam” luận văn Thạc
sỹ Kinh tế chính trị, công trình này đã nghiên cứu sự phát triển bền vững toàn bộ nền
nông nghiệp Việt Nam phân tích những tồn tại của nền nông nghiệp nước ta và đề xuất
một số giải pháp chung cho sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta.
- Đỗ Đức Quân: “ Phát triển bền vững Đồng bằng Bắc bộ trong quá trình
phát triển, xây dựng các khu công nghiệp”, đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã tập trung nghiên cứu tác động của
sự phát triển các khu công nghiệp đối với phát triển bền vững ở các tỉnh Đồng bằng
Bắc bộ và đưa ra những giải pháp cụ thể.
Nhóm 2, những công trình nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững từ
góc độ địa phương.
- “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hải Dương”, luận văn Thạc sỹ kinh tế
chính trị của Nguyễn Thị Thanh Thủy, công trình này đã phân tích phát triển nông

3


nghiệp bền vững trong điều kiện của Hải Dương với đặc điểm về tự nhiên là một
tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng với những lợi thế rõ rệt về phát triển
nông nghiệp mang đặc trưng của vùng, với điều kiện kinh tế - xã hội tương đối phát
triển so với mặt bằng chung của cả nước. Từ đó luận văn đã chỉ ra những giải pháp
riêng cho tỉnh Hải Dương để phát triển nông nghiệp bền vững.

- “Tác động của các khu công nghiệp đến phát triển bền vững nông thôn ở
Vĩnh Phúc”, luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Phương Hoa, công trình này đã phân
tích phát triển nông nghiệp dưới tác động của quá trình ra tăng mạnh mẽ các khu
công nghiệp ở Vĩnh Phúc. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển của
các khu công nghiệp, phân tích cụ thể tác động tích cực và tác động không tích cực
của nó tới khu vực nông thôn ở Vĩnh Phúc, từ đó chỉ ra các giải pháp để phát triển
các khu công nghiệp đảm bảo cho sự phát triển bền vững NNNT ở Vĩnh Phúc
Ngoài những công trình nghiên cứu trên còn một số bài liên quan đến đề tài
trên các báo, tạp chí khác nhau:
- Phí Văn Kỷ, Nguyễn Từ, “Những biện pháp chủ yếu để phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong những năm tới”- Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông
thôn- kỳ 2 - tháng 1/ 2006
- Hoàng Việt Hà, “Bước đầu xây dựng tiêu chí đánh giá sự phát triển nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững”- Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh - số 35 – năm 2012.
- Đinh Phi Hổ, “Vai trò kinh tế trang trại đối với phát triển nông nghiệp bền
vững”- http//thongtinkhoahoccongnghe.vn
Qua việc nghiên cứu các công trình trên, có thể nhận xét như sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu kể trên đã hệ thống hóa, phân tích khái
quát những vấn đề lý luận chung, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra một số
giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam và một số địa phương như:
Hải Dương, Vĩnh Phúc...
Thứ hai, các công trình nêu trên, ở mức độ khác nhau, đã cung cấp một số tư
liệu và kiến thức chung cho luận văn.

4


Thứ ba, việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp bền
vững mang tính đặc thù riêng của tỉnh Phú Thọ về tiềm năng, thế mạnh, nguồn lực,

về không gian, về định hướng phát triển và phù hợp với điều kiện, bối cảnh mới
hiện nay khi Việt Nam đang tái cấu trúc nền kinh tế và hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới chưa được tiếp cận, phân tích và thực hiện một cách hệ thống, chuyên sâu.
Luận văn góp phần bổ sung, luận giải thêm một số nội dung về lý luận và
thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững chưa được hệ thống hóa, giải quyết. Đặc
biệt, sẽ hệ thống hoá và phân tích chuyên sâu về lý luận và thực tiễn phát triển nông
nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đây là một công trình nghiên cứu độc lập,
không trùng lắp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Mục đích của luận văn là phân tích những vấn đề lý luận về phát triển nông
nghiệp bền vững và đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú
Thọ thời gian qua theo các nội dung, tiêu chí phát triển bền vững.Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích đã đặt ra luận văn hướng vào giải quyết những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững, các
nội dung, tiêu chí và yếu tố tác động tới phát triển nông nghiệp bền vững.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số địa
phương có đặc điểm tương đồng với tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Phú Thọ theo các nội dung, tiêu chí đã đề xuất.
- Phân tích bối cảnh mới và quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững ở
tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.

5



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của của Luận văn là quá trình phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Phú Thọ hiện nay. Đối tượng này được nghiên cứu gắn với các nội dung, tiêu chí
đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.
- Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Giang đây là
những tỉnh có điểm tương đồng với tỉnh Phú Thọ về điều kiện tự nhiên, về sản xuất
nông nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2012. Đây là khoảng thời gian
mà nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ có nhiều bước thay đổi mạnh mẽ, đây cũng là
thời kỳ thực hiện NQ đại hội đảng bộ lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005- 2010, trong đó
đã chỉ ra phương hướng “Tạo ra sự chuyển biến về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
mức cao đi đôi với phát triển bền vững…”; và NQ đại hội đảng bộ lần thứ XVII
nhiệm kỳ 2010- 2015 đã khẳng định “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; khai thác có hiệu quả
tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế nhanh và bền vững… ”[12, tr.5]. Đây là khoảng
thời gian mà vấn đề phát triển kinh tế - xã hội bền vững được nhận thức và đặt ra
như một yêu cầu tất yếu cho sự phát triển của tất cả các ngành các lĩnh vực của tỉnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện nội dung trên, Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các quan điểm, đường lối của Đảng
CSVN về phát triển nông nghiệp bền vững.
5.2. Phương pháp
Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp logích kết hợp lịch sử,
phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, tiếp cận hệ thống, thu thập và
xử lý thông tin.

- Phương pháp lôgích kết hợp với lịch sử được sử dụng trong việc phân tích,
tổng hợp tiến trình phát triển nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.

6


- Luận văn phân tích và tổng hợp các lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp
bền vững như phân tích và tổng hợp các nội dung, tiêu chí, yếu tố ảnh hưởng...Phân
tích và tổng hợp kinh nghiệm của một số địa phương trong việc phát triển nông
nghiệp bền vững và có sự đối chiếu, so sánh với tỉnh Phú Thọ để rút ra những bài
học kinh nghiệm và giải pháp.
- Phương pháphân tích định tính, phân tích định lượng và thu thập, xử lý thông
tin được sử dụng trong luận văn để đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền
vững ở Phú Thọ. Phân tích định tính để đưa ra các nhận xét, đánh giá, làm rõ bản
chất của phát triển nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ. Các số liệu của phương pháp thu
thập và xử lý thông tin và phân tích định lượng để kiểm chứng, chứng minh cho các
nhận xét, đánh giá được đưa ra.
6. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp nổi bật của Luận văn là nghiên cứu vấn đề phát triển nông nghiệp
bền vững mang đặc thù riêng của tỉnh Phú Thọ. Đóng góp này được thể hiện ở
những nội dung cụ thể như sau:
- Đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
dưới góc độ cấp tỉnh.
- Tổng kết được một số kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một
số địa phương để từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2005- 2012 theo những nội dung, tiêu chí phát triển bền vững đã đề xuất.
- Đề xuất được một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững ở Phú Thọ thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ từ
năm 2005 đến 2012
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG
1.1. Những vấn đề chung về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp là một ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi để tạo ra sản
phẩm. Theo nghĩa rộng, ngành nông nghiệp gồm cả nông nghiệp thuần túy, lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
Đề cập đến khái niệm nông nghiệp bền vững đã có nhiều quan niệm khác
nhau tùy theo góc độ tiếp cận.
Theo tác giả Châu Minh Thương: “Nông nghiệp bền vững là một hệ thống
trong đó con người tồn tại và sử dụng những nguồn năng lượng không độc hại, tiết
kiệm và tái sinh năng lượng, sử dụng nguồn tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà
không liên tục phá hoại nguồn tài nguyên đó. Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo
vệ hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã
bị suy thoái”[51]. Quan niệm này đã nhấn mạnh yếu tố bảo vệ môi trường, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Tuy nhiên yếu tố xã hội như vấn đề giải quyết việc
làm, đời sống người nông dân…trong nông nghiệp bền vững chưa được đề cập.

Theo quan điểm của GS,TS. Võ Tòng Xuân: Sản xuất nông nghiệp bền vững
là chúng ta cần chọn một biện pháp sản xuất cây trồng, vật nuôi của chúng ta tiếp
tục cho chúng ta mỗi năm mỗi lãi, chất lượng nguồn nước và đất đai hàng năm vẫn
được duy trì tốt để thế hệ con cháu chúng ta tiếp tục được hưởng cái lợi từ đất và
môi trường nước”[15] . Ở khái niệm này tác giả nhấn mạnh biện pháp, giải pháp kỹ
thuật để sản xuất nông nghiệp bền vững và đã đề cấp đến việc duy trì, bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, cũng như tác giả Châu Minh Thương, khái niệm này cũng chưa
đề cập sâu đến yếu tố xã hội của nông nghiệp bền vững.

8


Theo Đại từ điển.net: “Nông nghiệp bền vững là nông nghiệp sinh thái học,
được các quy luật sinh thái học chi phối, và phải tuân thủ một cách tự giác các quy
luật ấy; theo quan điểm sinh thái học cơ bản: “Muốn chinh phục thiên nhiên, tốt
nhất là phải theo nó, và biết vâng lời nó” (F. Bacon và J. Labeyric). NNBV phải
phát triển ổn định và hài hoà trên các mặt: tự nhiên, kinh tế và xã hội. NNBV bảo
đảm sự phát triển ổn định của đất, cây trồng vật nuôi. Đồng thời đảm bảo cho sự
phát triển đời sống con người ở mọi tầng lớp trong xã hội với đời sống tinh thần và
vật chất ngày càng được nâng cao”[52]. Trong khái niệm này nông nghiệp bền vững
được đề cập từ góc nhìn sinh thái học, tôn trọng các quy luật sinh học để đảm bảo sự
phát triển hài hoà giữa các mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Khái niệm này cũng đã đề
cấp đến ba yếu tố của nông nghiệp bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường.
Trên cơ sở kế thừa các khái niệm nông nghiệp bền vững nêu trên, dưới góc
độ tiếp cận từ địa phương, luận văn quan niệm: Nông nghiệp bền vững là một nền
nông nghiệp có trình độ phát triển cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của
địa phương, góphần giải quyết tốt những vấn đề xã hội và bảo vệ được môi trường
sinh thái ở địa phương đó.
Trong khái niệm này, nông nghiệp bền vững ở góc độ địa phương đề cập đến
nền nông nghiệp với trình độ cao từ cơ cấu ngành đến trình độ kỹ thuật sản xuất,

chế biến sản phẩm, trình độ quản lý sản xuất và trình độ tổ chức thị trường nông
sản; nền nông nghiệp đó phải đáp ứng được những nhu cầu về lương thực, thực
phẩm của địa phương; góphần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người dân nông thôn. Đồng thời nền nông nghiệp đó
cũng đảm bảo sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
và nâng cao chất lượng môi trường sống ở nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
Theo cổng thông tin điện tử của chính phủ đưa ra một số khái niệm về phát
triển nông nghiệp bền vững trong đó có khái niệm số 6 về phát triển nông nghiệp
bền vững: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu
cầu của tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường

9


tự nhiên - con người, và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông
thôn”[61]. Khái niệm này nhấn mạnh tới yếu tố tăng trưởng kinh tế trong phát triển
nông nghiệp bền vững, đồng thời việc tăng trưởng này đáp ứng điều kiện là không
ảnh hưởng tới môi trường và đảm bảo yếu tố xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Văn Khang: “phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt
Nam theo ba phương diện về kinh tế nông nghiệp phải đạt hiệu quả cao, xã hội đảm
bảo tính công bằng, giảm khoảng cách giàu nghèo, môi trường không bị suy giảm
hoặc bị suy giảm ở mức kiểm soát và tái tạo được”[54]. Ở đây phát triển nông
nghiệp bền vững được nhìn từ góc độ quốc gia, trong đó đề cập đến cả ba mặt kinh
tế, xã hội, môi trường ngang bằng nhau trong phát triển nông nghiệp bền vững.
Như vậy, trên cơ sở kế thừa các định nghĩa kể trên, dưới góc độ tiếp cận ở
địa phương, Luận văn quan niệm: phát triển nông nghiệp bền vững ở một địa
phương có thể hiểu là một quá trình đưa sản xuất nông nghiệphát triển từ trình độ
thấp đến trình độ cao ở địa phương đó, trong quá trình này đảm bảo đồng thời, hài
hòa ở địa phương sự tăng trưởng cao, có chất lượng về kinh tế nông nghiệp, đáp

ứng nhu cầu của xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn..
Định nghĩa này chỉ ra:
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp bền vững ở đây là nhìn từ góc độ địa
phương để từ đó thấy được sự khác biệt với phát triển nông nghiệp bền vững nhìn
từ góc độ quốc tế, quốc gia.
Thứ hai, phát triển nông nghiệp bền vững là một quá trình để từng bước nâng
cao trình độ của nền nông nghiệp tại địa phương.
Thứ ba, nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp bền vững ở địa phương
là đảm bảo kết hợp hài hoà các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết các
vấn đề xã hội và bảo vệ được môi trường sinh thái ở khu vực nông thôn của địa
phương đó.
Phát triển nông nghiệp muốn đạt được mục tiêu phát triển bền vững đòi hỏi phải
phát triển đầy đủ, bền vững, đồng thời, hài hòa yếu tố cấu thành với những bước đi,
phương pháp, lộ trình phù hợp với từng điều kiện, giai đoạn, không gian cụ thể.

10


1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố cấu thành nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Đặc điểm của nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là nền sản xuất hướng đến không chỉ đem lại lợi ích
cho hiện tại mà còn đảm bảo lợi ích của tương lai, vì vậy, nông nghiệp bền vững có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, nông nghiệp bền vững khác với nông nghiệp truyền thống. Sự khác
biệt này thể hiện ở sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu quy mô, sản lượng, tốc độ tăng
trưởng của nông nghiệp với các mục tiêu xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ hai, nông nghiệp bền vững hướng đến mục tiêu vì con người. Người
nông dân được coi là trung tâm của quá trình phát triển kinh tế là người được hưởng
lợi trước tiên từ thành quả phát triển kinh tế.
Thứ ba, nông nghiệp bền vững phải được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác

nhau, phải qua nhiều bước, nhiều nấc thang, hướng đến phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện. Trong những điều kiện cụ thể thì mục tiêu của nông nghiệp bền
vững là khác nhau, khi nền kinh tế còn ở trình độ thấp thì mục tiêu kinh tế thường
được đặt cao hơn. Tuy nhiên, trong dài hạn cần phải có chiến lược để hướng đến
thực hiện cân bằng các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường.
Thứ tư, nông nghiệp bền vững là nền sản xuất công nghệ cao. Thay đổi
phương thức sản xuất từ thủ công, theo tập quán sang ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại làm thay đổi căn bản sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động sẽ tăng cao,
việc sử dụng các nguồn lực sẽ cho hiệu quả tốt nhất, hơn thế nó còn cho phép khắc
phục được sự ô nhiễm nguồn nước, đất do kỹ thuật sản xuất lạc hậu.
Thứ năm, nông nghiệp bền vững có cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong quá trình
phát triển nông nghiệp hướng đến bền vững cơ cấu ngành từng bước được chuyển
dịch trong đó tỷ lệ giữa trồng trọt và chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản được bố trí theo
nguồn lực và nhu cầu của nền kinh tế và bảo vệ được môi trường, cơ cấu thành phần
kinh tế cũng dần được hình thành hợp lý trên cơ sở phát huy sức mạnh của các chủ
thể kinh tế trong nông nghiệp. Cơ cấu lao động cũng được thay đổi mạnh mẽ, lao
động sẽ được chuyển dần sang khu vực phi nông nghiệp, quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sẽ diễn ra mạnh mẽ.

11


Thứ sáu, nông nghiệp bền vững đảm bảo việc làm cho lao động nông thôn,
tăng thu nhập, nâng cao chất lượng nguồn lao động trong nông nghiệp. Quá trình
phát triển nền nông nghiệp hiện đại sẽ chuyển dịch lao động mạnh mẽ khỏi khu vực
nông nghiệp, đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới tại chỗ giúp cho lao động nông
thôn không chỉ đủ việc làm mà năng suất lao động tăng cao. Chất lượng lao động
không ngừng được tăng lên để đáp ứng nhu cầu của sản xuất hiện đại.
Thứ bảy, nông nghiệp bền vững tạo ra năng lực cạnh tranh tốt và thị trường
tiêu thụ ổn định cho sản phẩm nông nghiệp. Quá trình phát triển sản xuất nông

nghiệp bền vững sẽ tạo ra nông sản hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo an toàn
thực phẩm, do đó sức cạnh tranh của nông sản không ngừng tăng lên, sự phát triển
của hệ thống hướng dẫn sản xuất và tiêu thụ nông sản, cùng công tác dự báo thị
trường sẽ tạo ra tính ổn định cho thị trường nông sản.
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành nông nghiệp bền vững
Một nền nông nghiệp bền vững được cấu thành từ nhiều yếu tố trong đó quan
trọng nhất là sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố: Kinh tế, xã hội, môi trường. Cả ba
yếu tố này đều phải phát triển theo mục tiêu bền vững, tuỳ vào từng giai đoạn phát
triển mà vai trò của từng yếu tố này là khác nhau trong phát triển bền vững. Thông
thường ở giai đoạn đầu người ta thường thiên về mục tiêu phát triển kinh tế hay nói
cách khác sự bền vững về kinh tế chiếm vị trí lớn hơn, những giai đoạn sau vị trí
của yếu tố xã hội, môi trường dần tăng lên.
- Yếu tố kinh tế: Kinh tế là yếu tố quan trọng của phát triển bền vững. Khi
phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng quy mô tốc độ tăng trưởng
đều được đặt lên hàng đầu nhằm đáp vững nhu cầu thiết yếu của xã hội. Trong phát
triển bền vững nông nghiệp thì việc tăng trưởng cao, ổn định, năng suất cao, cơ cấu
ngành, cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, thị trường
ổn định chính là tạo ra sự bền vững về kinh tế nông nghiệp.
- Yếu tố xã hội: Phát triển nông nghiệp bền vững còn được tạo nên bởi việc
một kết cấu xã hội vững chắc. Trên cơ sở tác động của sự phát triển kinh tế làm nền
tảng vật chất để nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần cho người dân

12


nông thôn, đẩy lùi đói nghèo, thất học, không có việc làm, giữ vững sự ổn định
chính trị.
- Yếu tố môi trường: Sự cần bằng sinh thái nông nghiệp, sự bảo vệ tài
nguyên đất, nước khí hậu trong quá trình phát triển là yếu tố quan trọng cấu thành
nông nghiệp bền vững. Nó đảm bảo việc phát triển kinh tế đáp ứng những nhu cầu

của thế hệ hôm nay không làm ảnh hưởng đến việc phát triển của thế hệ mai sau.
Yếu tố này ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp
bền vững.
1.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yêu tố ảnh hƣởng đến phát triển
nông nghiệp bền vững
1.2.1. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là một cấu thành quan trọng của phát triển bền
vững, nội dung của nó bao hàm cả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.1.1.Về kinh tế
Thứ nhất, sản lượng nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng tương đối cao và ổn
định. Tăng trưởng về sản lượng nông nghiệp không chỉ phản ánh bước tiến về quy
mô mà còn là cơ sở để giải quyết những vấn đề kinh tế- xã hội. Tăng trưởng về quy
mô sản lượng là yêu cầu trước tiên đế đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm và
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, hướng đến thị trường thế giới nhằm nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân và trước hết là người làm nông nghiệp.
Để đảm bảo tính bền vững thì tăng trưởng về quy mô sản lượng nông nghiệp
phải đảm bảo ba yêu cầu cơ bản là: mức tăng sản lượng tương đối cao, nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao do tăng dân số, quy mô tiêu dung tăng. Đồng thời mức
tăng trưởng của sản lượng nông nghiệp mang tính ổn định. Đây là yêu cầu quan
trọng để đảm bảo được tính bền vững của nông nghiệp. Điều đó vừa thể hiện năng
lực sản xuất ổn định, giảm thiểu sự lệ thuộc vào tự nhiên, vì đặc trưng của sản xuất
nông nghiệp là ngành phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên; vừa góp phần tạo ra
nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế nói chung và khả năng chống chịu với những
biến động bên trong và bên ngoài nền kinh tế. Mặt khác, tăng trưởng sản lượng

13


nông nghiệp cần đảm bảo chất lượng cao, tăng quy mô sản lượng gắn liền với việc
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, sử dụng tiết

kiệm tài nguyên đất, nước và không làm suy thoái môi trường.
Thứ hai, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ tức là phát triển hệ thống sản xuất kết hợp nông –
lâm, nông- lâm – ngư nghiệphù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, phát
triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, phát triển hệ thống dịch vụ
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hướng ra xuất
khẩu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp khi tham gia
vào thị trường thế giới, trong việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
1.2.1.2. Về xã hội
Phát triển bền vững trong nông nghiệp không chỉ dừng lại ở kinh tế mà còn
thể hiện trên lĩnh vực xã hội.
Thứ nhất, tạo việc làm cho người dân nông thôn, từ đó làm tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Sản xuất nông nghiệp có tính
đặc thù riêng đó là việc làm mang tính thời vụ, nông dân chỉ có việc làm thường
xuyên khi vào thời vụ sau đó lại không có việc làm. Vì vậy, tạo việc làm thường
xuyên và ổn định cho người dân trong những ngày nông nhàn ở khu vực nông thôn
là hết sức quan trọng, từ đó mới có thể thực hiện được mục tiêu tăng thu nhập cho
người lao động.
Thứ hai, xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển
vì con người. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là một yêu cầu tất yếu khách quan của
phát triển bền vững về xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp sự tác động của điều
kiện tự nhiên là rất lớn, những rủi ro như thiên tai, bão lũ, hạn hán, dịch bệnh, mất
mùa làm cho thu nhập của người sản xuất không ổn định thậm chí mất trắng.
Trong kinh tế thị trường, nhất là khi hội nhập vào thị trường thế giới những tác
động của cạnh tranh, rủi ro trong kinh doanh…làm cho tình trạng đói nghèo tồn tại.
Đồng thời chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp còn thấp điều đó dẫn
tới cơ hội việc làm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp gây ra tình trạng đói nghèo.

14



Nghèo đói gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội, làm ảnh hưởng đến
những nguồn lực để tăng trưởng, gây căng thẳng xã hội, làm gia tăng các tệ nạn xã
hội…Do đó, tất yếu phải giải quyết vấn đề đói nghèo ở khu vực nông nghiệp trong
quá trình phát triển bền vững.
Thứ ba, Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao. Trong khu vực
nông nghiệp đời sống văn hóa tinh thần của người dân còn thấp, sức khỏe chưa
được chăm sóc kịp thời, người dân chưa có những điều kiện tốt nhất để học tập.
Điều này sẽ gây ra những hạn chế cho chính sự tăng trưởng trong nông nghiệp. Do
đó cần phải đặt ra yêu cầu nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người dân ở khu
vực nông nghiệp để có được sự phát triển bền vững.
Thứ tư, do đặc điểm riêng của sản xuất nông nghiệp nên việc tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo là một yêu cầu bức thiết để có thể phát
triển nông nghiệp bền vững. Vì khu vực nông nghiệp thường có mức sống thấp hơn,
cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập thấp hơn những khu vực khác.
Như vậy, phát triển bền vững nông nghiệp về mặt xã hội nhằm duy trì sự ổn
định xã hội, giảm bớt những tác động tiêu cực đến quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp, tạo đà để xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.3. Về môi trường.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống đòi hỏi phải sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là nguồn đất và nguồn nước.Sản xuất nông
nghiệp ngày càng phải tăng trưởng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền
kinh tế và hướng ra thị trường thế giới. Từ đó dẫn tới tài nguyên đất bị suy thoái, tài
nguyên nước, môi trường bị ô nhiễm. Sự biến đổi, xuống cấp về môi trường đó lại
cản chở chính hoạt động sản xuất nông nghiệp, đất đai bạc màu làm cho hiệu quả
sản xuất thấp, sự ô nhiễm môi trường do sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật làm cho chất lượng cuộc sống của người nông dân thấp.
Bởi vậy, trong quá trình phát triển bền vững nền nông nghiệp phải chú ý
đến việc bảo vệ, giữ gìn môi trường, tài nguyên đất, nước và sự đa dạng sinh học
ở nông thôn.


15


Phát triển nông nghiệp bền vững cần phải chú ý đến những vấn đề sau: Phát
triển nông nghiệp cần phải sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí, làm suy kiệt tài nguyên
đất, nước. Việc sử dụng những chế phẩm hóa học cần tính đến độ an toàn không
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, thuốc trừ cỏ, phân bón
hóa học. Cần hướng đến một nền nông nghiệp hữu cơ, thân thiện với môi trường.
Phát triển nông nghiệp cũng cần phải gắn với bảo vệ, nuôi dưỡng và cải tạo
môi trường sinh thái. Cần phải bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ tài nguyên nước,
nguồn lợi thủy sản, bảo vệ sự đa dạng sinh học tạo ra sự cân bằng sinh thái trong
quá trình phát triển nông nghiệp. Đó vừa là mục đích nhưng đồng thời là động lực
cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế
Hệ thống các tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế trong phát triển nông
nghiệp bền vững gồm:
i- Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP và mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành
cụ thể trong nông nghiệp. Tiêu chí này thể hiện mức độ đóng góp của nông nghiệp
vào GDP, nó phản ánh sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Đồng thời phản ánh sự
thay đổi tỷ trọng của các ngành trong nông nghiệp theo hướng tiến bộ .
ii- Tốc độ tăng trưởng hàng năm của khu vực nông nghiệp. Phản ánh sự tăng
trưởng về quy mô giá trị sản lưởng, giá trị gia tăng của khu vực nông, lâm, ngư
nghiệp qua từng năm.
iii- Quy mô, nhịp độ tăng trưởng bình quân của khu vực nông nghiệp trong
một thời gian nhất định. Tiêu chí này thể hiện việc duy trì tốc độ tăng trưởng của
nông nghiệp trong một thời gian nhất định. Đó là tổng sản lượng hàng năm và tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một thời kỳ. Tiêu chí này phản ánh chất
lượng của tăng trưởng.

iv- GDP bình quân trên đầu người ở khu vực nông thôn. GDP trên người
được tính theo VNĐ và USD. Đây là chỉ tiêu có tầm quan trọng bậc nhất để phản
ánh trình độ phát triển khu vực nông nghiệp.

16


v- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng lao động nông nghiệp. Tiêu chí này
thể hiện chất lượng nguồn lao động trong nông nghiệp. Nó ảnh hưởng đến việc áp
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đây cũng là tiêu chí quan
trọng để đánh giá sự phát triển nông nghiệp bền vững.
vi- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản, phản ánh năng lực
xuất khẩu những mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản. Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu
nông, lâm, hải sản là thước đo đánh giá sự hội nhập của nông nghiệp vào thị trường
thế giới, cho phéphát huy nguồn nội lực, tạo thêm vốn để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế
vii- Tỷ lệ vốn FDI vào nông nghiệp trên tổng vốn FDI. Phản ánh sự phụ
thuộc của nông nghiệp vào vốn vay bên ngoài. Phản ánh tầm quan trọng của nguồn
vốn đầu tư bên ngoài cho sự phát triển của nông nghiệp, cung cấp nguồn vốn, đào
tạo nhân lực và mở mang thị trường…và nhất là tạo ra sự lan tỏa đến sự phát triển
chung của toàn bộ khu vực nông nghiệp.
viii- Mức độ chuyển giao công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. (Trình độ
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp) Tiêu chí này phản ánh sự thay đổi trong
phương thức sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản. Tốc dộ chuyển giao công nghệ
càng nhanh cho thấy quá trình phát triển nông nghiệp càng hiện đại và hướng đến
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
Như vậy có thể chia chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững về kinh tế thành ba nhóm:
Thứ nhất, để đánh giá về tăng trưởng có các chỉ tiêu là: ii, vi, vii, trong đó
chỉ tiêu ii là chỉ tiêu phản ánh toàn diện, căn bản nhất về tăng trưởng dưới góc độ
một địa phương.

Thứ hai, để đánh giá chất lượng tăng trưởng có các chỉ tiêu: iii, iv, v, viii.
Trong những chỉ tiêu này, chỉ tiêu iii là chỉ tiêu tiêu biểu nhất để đánh giá chất
lượng tăng trưởng dưới góc độ một địa phương.
Thứ ba, để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp có
chỉ tiêu viii là chỉ tiêu tiêu biểu thể hiện sự thay đổi cơ cấu ngành trong sản
xuất nông nghiệp.

17


1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức bền vững về xã hội
i- Thu nhập của người dân sống trong khu vực nông nghiệp. Tiêu chí này
phản ánh mức sống của người dân nông thôn, đánh giá được sự tiến bộ trong việc
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn.
ii- Tỷ lệ nghèo đói ở nông thôn. Là tỷ lệ người dân sống dưới ngưỡng nghèo.
Tiêu chí này phản ánh mức độ cải thiện thu nhập của người nông dân thông qua
phát triển nông nghiệp. Các chỉ số đo lường mức thu nhập, tỷ lệ đói nghèo có thể
được áp dụng để đánh giá tính bền vững về xã hội của phát triển nông nghiệp.
iii- Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa khu vực nông nghiệp với các khu
vực khác. Phản ánh sự chênh lệch về mức sống của người dân nông thôn với các
khu vực khác. Giảm sự chênh lệch về mức sống của khu vực nông thôn với thành
thị phản ánh tính bền vững về xã hội của quá trình phát triển nông nghiệp.
iv- Bình đẳng giới ở nông thôn. Tiêu chí là điều kiện cần thiết để phát triển
nông thôn văn minh, hiện đại và bền vững. Tiêu chí này thể hiện ở cơ hội tiếp cận
việc làm, đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động…Bình đẳng trong việc
tiếp cận nguồn vốn, giáo dục, nâng cao trình độ tay nghề, hay có thể đo bằng tỷ lệ
tiền lương giữa nam và nữ khi cùng làm một công việc….
v- Các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế cho người dân nông thôn.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chăm sóc sức khỏe của người dân nông thôn. Các chỉ
số được dùng để đánh giá như số bác sỹ trên số dân, số giường bệnh, số người có

bảo hiểm y tế, số lượt khám chữa bệnh định kỳ trong năm.
vi- Các chỉ tiêu về giáo dục ở nông thôn. Phản ánh trình độ của dân cư nông
thôn, chất lượng nguồn lao động nông thôn. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá
như số người có trình độ cao đẳng, đại học, tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở đối với trẻ
em trong độ tuổi.
vii- mức độ việc làm của người lao động khu vực nông thôn.
viii- Các chỉ tiêu về dân số và nhà ở nông thôn.
Chỉ tiêu về dân số như cơ cấu dân số về độ tuổi lao động, giới tính, trình độ
chuyên môn, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp trên tổng số lao động, tỷ lệ dân số tiếp

18


×