Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.49 KB, 19 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
ĐỐI VỚI DNN&V TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ
3.1 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ trong thời gian tới.
Thành phố Hà Nội là nơi tập trung khá nhiều DNN&V đặc biệt là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Trong những năm qua số lượng các doanh nghiệp mới
thành lập ngày càng nhiều và có xu hướng ngày càng gia tăng, đây chính là tiềm
năng mà Chi nhánh cần khai thác. Qua nhiều lần tiếp xúc trực tiếp và qua các hội
nghị khách hàng cũng như việc nghiên cứu tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã sớm nắm bắt được xu thế phát triển và đề ra
những chiến lược để thu hút mở rộng đối tượng khách hàng này. Cụ thể phương
hướng, nhiệm vụ của những năm như sau:
- Đẩy mạnh huy động vốn trong đó chú trọng tiền gửi dân cư, phấn đấu đến
cuối năm 2007 nguồn vốn huy động đạt 6.300 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2006,
tiền gửi dân cư chiếm 50% tức 3.150 tỷ đồng, đến năm 2010 nguồn vốn huy động
đạt 11.000 tỷ đồng.
- Tiếp tục phát triển tín dụng bền vững và hiệu quả, đạt mức tăng trưởng dư nợ
tín dụng 36% so với năm 2006. Chú trọng quản trị rủi ro, nâng cao cất lượng thẩm
định phương án, dự án vay vốn, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm hạn
chế phát sinh nợ quá hạn, phấn đấu dạt tỷ lệ nợ xấu dưới 3%. Bên cạnh đó Chi nhánh
cũng tiến hành đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay
trung,dài hạn chiếm 45%; cho vay khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu
dùng cầm cố, đời sống chiếm 40% tổng dự nợ.
- Khai thác, mở rộng cho vay đối tượng khách hàng nhỏ lẻ, kinh tế tư
nhân, các hộ sản xuất công thương, các làng nghề truyền thống, các DNN&V, ...
- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu từ dịch vụ đạt 15% tổng thu nhập ròng, đảm bảo có đủ
năng lực tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy định và làm các nghĩa vụ đối
với Nhà nước đầy đủ.
3.2
Định hướng phát triển DNN&V trong thời gian tới và xu hướng mở rộng
hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với DNN&V tại Chi nhánh.


3.2.1 Định hướng phát triển các DNN&V ở Việt Nam
Vai trò của DNN&V là rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm
cụ thể và mục tiêu riêng mà chiến lược cũng như các biện pháp khuyến khích hỗ
trợ DNN&V có sự khác nhau vào từng giai đoạn nhất định.
Đối với nước ta, nền kinh tế đang trong quá trình đổi mớitừ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, hơn nữa do
xuất phát điểm thấp, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn động viên khuyến
khích các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm lực để phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt, đối với các loại hình doanh nghiệp, tư tưởng đó của Đảng và Nhà
nước được quán triệt trong Nghị quyết số 10/TW ngày 27/05/2000: “ Nhà nước
thừa nhận bảo hộ, khuyến khích tất cả các loại hình doanh nghiệp có vai trò, hình
thức tổ chức và sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật, ... ” và các chủ
trương chính sách của Đảng theo hướng: “ Phải tạo ra môi trường tài chính ổn
định, thông thoáng, thuận lợi, khuyến khích cá doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế hăng hái đầu tưvào sản xuất kinh doanh, khuyến khích cạnh tranh lành
mạnh. Tiến tới đồng nhất môi trường kinh doanh chung đối với tất cả các doanh
nghiệp tham gia vào sản xuất kinh doanh. Nhà nước tạo mọi điều kiện cho các
doanh nghiệp tích tụ tăng quy mô vốn đầu tư phát triển, nhanh chóng đổi mới công
nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế và lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp”.
DNN&V ở nước ta chiếm số lượng đông đảo trong tổng số doanh nghiệp và ngày
càng có những đóng góp quan trọngvào sự phát triển kinh tế, xã hội và đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này
phát triển như: trợ giúp thông qua các biện pháp tài chính, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân góp vốn đầu tư vào DNN&V; quy định và hướng dẫn thành lập Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho DNN&V, tạo điều kiện giải quyết vấn đề bức xúc của
DNN&V hiện nay khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, đó là tài sản đảm bảo;
các biện pháp hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hỗ trợ thông tin và khả năng cạnh tranh.
Đặc biệt, Nhà nước thành lập một số tổ chức trợ giúp các DNN&V như: Cục phát

triển DNN&V, Hội khuyến khích phát triển DNN&V, Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật
DNN&V tại Hà Nội và một số các thành phố lớn khác trong cả nước.
3.2.2 NHNo&PTNT Việt Nam với việc đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các
DNN&V
Thực hiện Nghị quyết TW 5 và chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam,
NHNo&PTNT Việt Nam đã tập trung chỉnh sửa ban hành các cơ chế tín dụng,
thanh toán trên nguyên tắc hợp tác, bình đẳng đúng luật không phân biệtcác thành
phần kinh tế, chú trọng phát triển quan hệ tín dụng với doanh nghiệp trên mọi địa
bàn. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quyết định
số 72/QĐ-HĐQT ngày 31/3/2002 về “ Quy định cho cay đối với khách hàng trong
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam” trong đó có những quy định mới trong hoạt
độngc tín dụng:
- Ngoài các nhu cầu không được cho vay theo quy định, NHNo&PTNT Việt
nam có thể đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư
phát triển và đời sống.
- Thời hạn cho vay không phụ thuộc vào đối tượng cho vay mà do Ngân hang
và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau, căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh , thời
hạn thu hồi vốn của các dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hang, nguồn vốn
cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Mức dư nợ tối đa của một doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam là 350
tỷ đồng, gấp đôi so với các NHTM khác. Tuy nhiên, NHNo&PTNT Việt Nam có
thể trình Chính phủ cho phép dư nợ đối với một khách hang vượt trên mức đó nếu
dự án có hiệu quả. Cần nói thêm rằng gần đây Chính phủ đã cấp bổ xung vốn tự có
cho NHNo&PTNT Việt Nam thêm 1000 tỷ đồng nữa. Theo đó NHNo&PTNT Việt
Nam có thể cho vay một doanh nghiệp với mức dư nợ là 500 tỷ đồng.
- Mức vốn tự có của doanh nghiệp theo quy định đối với dự án vay vốn ngắn
hạn tối thiểu là 10% trong tổn nhu cầu vốn và tối thiểu 20% đối với dự án vay vốn
trung, dài hạn. Đối với các doanh nghiệp có uy tín trong hoạt động cho vay, thanh
toán thì mức vốn tự có tham gia dự án có thể thấp hơn quy định trên. Vấn đề này
NHNo&PTNT Việt Nam giao cho Giám đốc các chi nhánh được quyền quyết định.

- NHNo&PTNT Việt Nam được dùng toàn bộ nguồn vốn huy động trung, dài
hạn và 30% nguồn vốn huy động ngắn hạn để thực hiện cho vay trung, dài hạn. Do
vậy, NHNo&PTNT Việt nam có thể mở rộng cho vay trung, dài hạn đối với các
doanh nghiệp.
- Theo quy định mới, NHNo&PTNT Việt Nam có thể áp dụng nhiều phương
thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hợp
vốn, cho vay theo dự án đầu tư,…
- Cuối cùng là vấn đề có lẽ đáng quan tâm nhất, đó là vấn đề về tài sản bảo
đảm. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam vấn đề quan trọng để quyết định cho vay là
dự án có hiệu quả, có khả năng trả nợ. Do vậy, các chi nhánh được linh hoạt trong
việc yêu cầu có hay không cần tài sản đảm bảo cho món vay và như nghị quyết
TW 5 đã nhấn mạnh: “ Kinh tế tư nhân được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để
thế chấp vay vốn ngân hàng”. Do đó, việc thế chấp tài sản được linh hoạt và thông
thoáng hơn.
Như vậy, NHNo&PTNT Việt Nam sẵn sàng và mong muốn đáp ứng nhu cầu
vay vốn đối với tất cả khách hàng không phân biệt thành phần kinh tế, phân biệt
loại hình doanh nghiệp, địa bàn hoạt động, cho tất cả nhu cầu vốn trừ nhu cầu bị
pháp luật cấm, nếu khoản vay đáp ứng đủ điều kiện tín dụng quy định
NHNo&PTNT Việt nam sẵn sàng hợp tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp với phương châm: “ Hiệu quả của ngân hàng là do hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại”. Tuy nhiên, NHNo&PTNT Việt Nam
cũng nhận thức rõ rằng: có cán bộ ngân hàng chưa phục vụ tận tình, vì thế
NHNo&PTNT mong muốn được trao đổi thẳng thắn với doanh nghiệp để từ đó có
những biện pháp giải quyết nhằm đưa hoạt động của cà ngân hàng và doanh nghiệp
hiệu quả hơn.
3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với
DNN&V tại Chi nhánh
3.3.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn.
Đáp ứng vốn cho yêu cầu phát triển các DNN&V là một vấn đề cực kì quan trọng
và cấp bách đối với nước ta trong nhiều năm tới.

Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “ Trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước theo đường lối mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương
huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển, trong đó vốn
trong nước có ý nghĩa quyết định và vốn ngoài nước có ý nghĩa quan trọng, kết
hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài. Chiến
lược lâu dài là phải huy động tối đa nguồn vốn trong nước để chiếm tỷ trọng cao
trong đầu tư ”.
3.3.1.1 Mở rộng hoạt động huy động vốn trong các tổ chức kinh tế và dân cư.
NHNo&PTNT Láng Hạ thực hiện phương châm “ đi vay để cho vay “, tuy
nhiên không phải nguồn vốn huy động nào cũng có thể sử dụng để cho vay trung,
dài hạn được. Để đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung, dài hạn của các DNN&V
thì Chi nhánh cần huy động được các nguồn vốn có kì hạn phù hợp và ổn định
được phép cho vay trung, dài hạn. Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp nhằm thu
hút các nguồn tiền gửi trung, dài hạn hoặc tiền gửi ngắn hạn được phép cho vay
trung, dài hạn.như tiền gửi không kì hạn, có kì hạn của dưới 12 tháng của tổ chức;
tiền gửi không kì hạn, có kì hạn dưới 12 tháng của các nhân , phát hành giấy tờ có
giá ngắn hạn, ... thông qua chính sách lãi suất, chính sách gửi tiền tiết kiệm có
thưởng hoặc cung cấp thêm các tiện ích cho khách hàng gửi tiền.
Chi nhánh cần phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy độn vốn ngắn hạn vì đây
là nguồn vốn có chi phí nhỏ hơn so với chi phí của nguồn vốn huy động trung, dài
hạn. Số dư huy động vốn ngắn hạn càng lớn thì số lượng số lượng được sử dụng
cho vay trung, dài hạn càng nhiều. Huy động vốn ngắn hạn thông qua các hình
thức tiết kiệm và tiền gửi thanh toán là những dịch vụ truyền thống của ngân hàng.
Tuy nhiên, để có thể huy động được tối đa được các nguồn vốn nhàn rỗi, ngoài lãi
suất hấp dẫn Ngân hàng cần quan tâm đưa ra các hình thức tiết kiệm mới phù hợp
với nhu cầu của người dân đồng thời tăng thêm các tiện ích về cầm cố, chuyển
nhượng, xác nhận số dư sổ tiết kiệm, ... đồng thời cung cấp các dịch vụ thuận tiện
và sinh lời đối với các tài khoản pháp nhân.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần đẩy mạnh mạnh hoạt động thu hút vốn thông
qua phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ. Việc đẩy

mạnh phát hành thẻ giúp các ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng với chi
phí giao dịch thấp đồng thời khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt.
3.3.1.2 Thu hút nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng để Chi nhánh có thể mở rộng hoạt
động cho vay. Để thu hút được nguồn vốn này, Chi nhánh cần sử dụng nhiều biện
pháp tích cực và đồng bộ. Bên cạnh đó Ch nhánh cũng cần phải còn nhiều dự án
tốt, khả thi để có thể thu hút được nguồn vốn nước ngoài.
3.3.2 Mở rộng phải đi đôi với nâng cao chất lượng cho vay trung, dài hạn đối với
DNN&V
3.3.2.1 Mở rộng cho vay trung, dài hạn để giúp cho cácDNN&V đổi mới
công nghệ.
Đầu tư vốn trung, dài hạn là đầu tư cho tương lai của các doanh nghiệp, là để các
doanh nghiệp xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới để phát
triển. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mà nội dung cơ bản là
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, … diễn ra mạnh
mẽ và đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng. Việc áp dụng những thành
tựu đó vào trong hoạt động sản xuât, kinh doanh sẽ làm cho các doanh nghiệp có
hiệu quả hơn, đồng thời khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là các DNN&V có kĩ thuật công
nghệ tương đối lạc hậu vì vậy hoạt động sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ Ngân hang của doanh nghiệp. do đó, Chi nhánh cần đầy mạnh
cho vay vốn trung, dài hạn để giúp các DNN&V đổi mới công nghệ, đồng thời
cũng phải biết lựa chọn, ưu tiên cho các dự án có quy mô nhỏ và vừa, ứng dụng
công nghệ tiên tiến tránh tình trạng mua lại những thiết bị cũ, lạc hậu của các nước.
Để có thể đẩy mạnh đầu tư vốn trung, dài hạn cho các DNN&V, Chi nhánh Láng
Hạ cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
- Ngân hàng cần có một bộ phận giúp các DNN&V xây dựng cũng như thẩm định
lại các dự án có tính khả thi, lựa chọn công nghệ phù hợp và áp dụng công nghệ đó
vào sản xuất do DNN&V thường không đủ điều kiện để giải quyết các vấn đề liên
quan đến công nghệ, họ thường thiếu thông tin về những công nghệ mới.

- Cho phép các DNN&V được thế chấp tài sản đựoc hình thành từ vốn vay của
Ngân hàng để khắc phục tình trạng nhiều doanh nghiệp có dự án khả thi, có đủ vốn
tự có nhưng lại không có tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng.

×