Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.48 KB, 30 trang )

1
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DNN&V TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ
2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ
2.1.1 Bối cảnh ra đời của Chi nhánh
Năm 1996 hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có bước phát
triển mới, góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành
phần kinh tế trên mọi miền đất nước mà đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.
Ngày 15/11/1996 theo quyết định số 280/QĐ-NHNN của thống đốc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam. Với tên gọi mới, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam đựơc xác định thêm nhiệm vụ mới: đầu tư phát
triển đối với khu vực nông thôn qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng ngân hàng trong giai đoạn mới nhằm
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đòi hỏi các tổ
chức tín dụng phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo lợi thế
cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển bền vững đổi mới
kinh tế dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII. Trong bối cảnh
đó Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện
định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng: củng cố và giữ vững thị trường
nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường
thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
1
2


ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của một số chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi
miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997. Ngày 1/8/1996 tại quyết định số
334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/1997. Chi nhánh có trụ sở tại 44
Láng Hạ (nay là số 24 Láng Hạ - quận Đống Đa – Hà Nội)
Sự ra đời của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự
phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam tại các địa bàn đô thị, khu công
nghiệp và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng
trong bước phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam. Sự ra đời của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
trong giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt
động cũng như năng lực vị thế của hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô được
mở rộng và nâng cao thêm, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai
đoạn mới, giai đoạn khắc phục khó khăn khách quan và chủ quan, ổn định
phát triển mạnh mẽ theo hướng Ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam,
tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên thế giới.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam sau 15 năm đổi mới, chi nhánh Láng Hạ qua 10 năm
xây dựng và trưởng thành đã tùng bước trưởng thành, góp phần khẳng định vị
thế của hệ thống NHNo trên địa bàn Thủ đô với những thành tích đáng khích
lệ. Chi nhánh đã huy động được một lượng vốn đáng kể, không những đảm
bảo cho chi nhánh chủ động đầu tư tín dụng góp phần tăng hiệu quả đối với
các thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô mà còn điều chuyển nguồn vốn về
trung tâm điều hành. Ngày đầu mới thành lập CN chỉ có 13 cán bộ viên chức
với 2 phòng chức năng là kế hoạch kinh doanh và kế toán ngân quỹ, tuy nhiên
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
2

3
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình, hiện nay
đã lên tới 11 điểm giao dịch, có cơ sở vật chất khang trang lịch sự và tiện nghi
thuận lợi cho hoạt động mở rộng kinh doanh của chi nhánh
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam nên hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân,
có quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
3
4
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
Phòng
KT
NQ
Phòng
TH
Phòng
HCQT
Phòng
TCCB&ĐT
Phòng
TÍN
DỤNG

Phòng
NG.Vốn
KHTH
Phòng
THẨM ĐỊNH
TỔ
KTKT
NB
Phòng
KDNT&TTQT
TỔ
NG.
VỤ
THẺ
TỔ TIẾP THỊ
CN BÁCH KHOA
CN MỸ ĐÌNH
Phòng
KTNQ
Phòng
TÍN
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
4
5
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
DỤNG
Phòng
HÀNH
CHÍNH
Phòng

GD SỐ 4
Phòng GD
SỐ 9
Phòng
KTNQ
Phòng
TÍN DỤNG
Phòng HÀNH CHÍNH
Phòng
GD số 2
Phòng
GD số 3
Phòng GD số 5
Phòng GD số 6
Phòng GD số 7
Phòng GD số 8
Phòng GD số 10
Phòng GD số 11
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
5
6
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
6
7
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.1 Bộ máy điều hành
Điều hành chi nhánh là giám đốc chi nhánh, giúp việc cho giám đốc có 3 phó
giám đốc
- Giám đốc:

+ Trực tiếp điều hành nhiệm vụ của NHNo&PTNT Láng Hạ, chỉ đạo điều
hành theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam đối với toàn chi nhánh
+ Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam về các mặt nghiệp vụ có liên quan, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về các quyết định của
mình
+ Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm
việc của NHNo&PTNT Láng Hạ.
- Các phó giám đốc: chi nhánh có 3 phó giám đốc
+ Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc đi vắng (theo
văn bản uỷ quyền của giám đốc)
+ Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số phòng do giám đốc phân công.
+ Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
của NH theo nguyên tắc dân chủ và chế độ thủ trưởng.
2.1.2.2 Các phòng ban nghiệp vụ
Chi nhánh có 11 phòng ban, 2 chi nhánh cấp 2 và 10 phòng giao dịch trực
thuộc( trong đó có 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 Bách Khoa), điều
hành các phòng ban là các trưởng phòng, thực hiện các mảng chuyên môn nghiệp
vụ do ban giám đốc giao.
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
7
8
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh Bách Khoa và chi nhánh Mỹ Đình là 2 đơn vị phụ thuộc, có con
dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của NHNo&PTNT Láng Hạ và
một số chức năng có liên quan theo uỷ quyền của giám đốc NHNo&PTNT Láng
Hạ. Điều hành chi nhánh là giám đốc, và ở chi nhánh cũng có các phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ.
Hai chi nhánh cấp 2 đều có 3 phòng ban chức năng là phòng kế toán ngân
quỹ, phòng tín dụng, phòng hành chính.

2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu và những kết quả đạt được
2.2.1 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Với chức năng huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế, các NHTM Việt
Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng đang ngày càng áp
dụng thêm các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại cùng với xu thế đổi mới chung của
toàn hệ thống. Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ bao
gồm:
2.2.1.1 Huy động vốn
Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ của tất cả các thành phần kinh tế dưới nhiều
hình thức, kì hạn khác nhau, cụ thể:
Theo hình thức huy động, bao gồm: nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu và
phát hành giấy tờ có giá.
Theo kì hạn, bao gồm 4 loại: nguồn vốn không kì hạn, nguồn vốn có kì hạn
dưới 12 tháng, nguồn vồn có kì hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng và nguồn vốn
có kì hạn từ 24 tháng trở lên.
Theo thành phần kinh tế, bao gồm: tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi của các TCTD và tiền gửi uỷ thác đầu tư.
2.2.1.2 Cho vay
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
8
9
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế; cho vay phục
vụ nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh, sản xuất; cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết
khấu bộ chứng từ, thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; phát hành bảo lãnh cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân; cho vay qua các hội như: Hội phụ nữ, Hiệp hội các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.1.3 Thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh bao gồm các nghiệp vụ: chuyển
tiền điện tử, thanh toán trong nước, thu hộ, chi hộ, giao dịch L/C xuất nhập khẩu,

bảo lãnh, nhờ thu ( D/A, D/P, CAD ); thanh toán biên mậu, chi trả kiều hối, thu đổi
ngoại tệ …, dịch vụ trả tiền WESTERN UNION.
2.2.1.4 Các dịch vụ khác
Gồm: Mở tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế, phát hành thẻ ATM rút tiền tự
động; dịch vụ phone banking, home banking, E-banking; dịch vụ ngân quỹ; dịch
vụ tư vấn; dịch vụ chuyển tiền nhanh; chi trả kiều hối; thu đổi ngoại tệ; đại lí thẻ
tín dụng.
2.2.2 Các kết quả đạt được
2.2.2.1 Tình hình huy động vốn
Với phương châm “Đi vay để cho vay” Chi nhánh luôn coi hoạt động huy
động vốn là mặt trận hàng đầu và là hoạt động có tính chiến lược chính vì thế trong
quá trình hoạt động Chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn và phấn đấu
để tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn ổn định và đạt mục tiêu nhiệm vụ mà TW
giao. Ban điều hành Chi nhánh hiểu rằng nếu công tác nguồn vốn mà không tốt thì
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh cũng như làm giảm khả năng cạnh tranh
của chi nhánh.
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
9
10
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng nguồn vốn đến năm 2006 đạt 5905 tỷ đồng, tăng 1882 tỷ đồng so với
2005 tương đương 147%, đạt 121% kế hoạch năm 2006( mức kế hoạch là 4900 tỷ
đồng).

Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
10
11
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng

TT CHỈ TIÊU 2004 2005 2006
A Cơ cấu theo loại tiền
4470 4023 5905
1 Nguồn vốn nội tệ
3197 3136 4854
2 Nguồn vốn ngoại tệ
1273 888 1052
B Cơ cấu theo kỳ hạn
4470 4023 5905
1 Nguồn vốn không kỳ hạn
918 985 1278
2 Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng
1376 820 859
3 Nguồn vốn kỳ hạn từ 12- 24 tháng
2176 2219
1197
4 Nguồn vốn kỳ hạn từ 24 tháng trở lên
2571
C Cơ cấu theo thành phần kinh tế
4470 4023 5905
1 Nguồn vốn từ dân cư
1153 1491 1771
2 Nguồn vốn từ các tổ chức
3317 2532 3550
3 Nguồn vốn huy động trái phiếu
AGRIBANK
0 0 584
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh)
Nguồn vốn nội tệ đạt 4854 tỷ đồng trong đó huy động trái phiếu AGRIBANK
2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1718 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 121% so với kế

hoạch năm 2006( kế hoạch: 4000 tỷ đồng). Nguồn vốn ngoại tệ (quy VND) đạt
1052 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 117% so với kế hoạch năm
2006( kế hoạch: 900 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,091 VND/USD.
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
11
12
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 1278 tỷ đồng, tăng 294 tỷ so với năm 2005,
chiếm 22% tổng nguồn, trong đó ngoại tệ là 285 tỷ chiếm 4,8% tổng nguồn.
Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 859 tỷ đồng, tăng 39 tỷ đồng so với năm
2005, chiếm 15% tổng nguồn, trong đó ngoại tệ chiếm 3,4 % tổng nguồn
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12- 24 tháng là 1197 tỷ đồng, tăng 114 tỷ so với năm
2005, chiếm 20% tổng nguồn, trong đó ngoại tệ chiếm 5,4% tổng nguồn.
Nguồn vốn có kỳ hạn trên 24 tháng là 2571 tỷ đồng trong đó trái phiếu
AGRIBANK là 584 tỷ đồng, tăng 1435 tỷ so với năm 2005, chiếm 44% tổng
nguồn, trong đó ngoại tệ 246 tỷ chiếm 4,2% tổng nguồn vốn.
2.2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Tổng dư nợ đến 31/12/2006 đạt 2057 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng( tức 10&) so
với năm 2005, đạt 89% kế hoạch năm 2006( kế hoạch 2300 tỷ đồng).
Bảng 2.2 : Tình hình tín dụng của Chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
A Dư nợ theo loại tiền 2200 1876 2057
1 Dư nợ nội tệ 1066 1101 978
2 Dư nợ ngoại tệ 1134 775 1079
B Dư nợ theo thành phần kinh tế 2200 1876 2057
1 Dư nợ doanh nghiệp nhà nước 1752 1161 1245
2 Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh 400 660 757
3
Cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố

chứng chỉ có giá
48 55 56
C Dư nợ theo thời gian 2200 1876 2057
1 Dư nợ ngắn hạn 1200 988 1269
Phạm Thu Nga – TCDN45B Khoa NH – TC
12

×