Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.11 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTM
1.1 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại, trong đó
NHTM ( bên cho vay ) thoả thuận chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hiện vật )
cho khách hàng ( bên đi vay ) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến
hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc ban
đầu và trả thêm phần lãi cho bên cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Các khoản thu của hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn hoặc lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Hình
thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có
đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu,
sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng
bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế
chấp. Tuy vậy, hoạt động tín dụng phải đảm bảo một số điều kiện của môth
hợp đồng tín dụng là:
Thứ nhất, thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả của hợp đồng. Sau
khoảng thời gian ghi trong hợp đồng người vay cần phải hoàn trả vốn và lãi
cho ngân hàng.
Thứ hai, vốn vay phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích. Khoản
vay phải dựa trên phương án sản xuất kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro
đạo đức trong quá trình giải ngân.
1
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ ba, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương. Tài sản


đảm bảo có thể là: vốn vay ngân hàng, tài sản cầm cố hoặc thế chấp, bảo
lãnh…
1.1.2. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
_ Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
_ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm;
_ Tín dụng dài hạn : trên 5 năm.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê.
_ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Ngân hàng ứng trước tiền
cho người bán nhưng thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người
bán.
_ Bảo lãnh là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết thực
hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù ngân hàng
không trực tiếp xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy
tín của mình để thu lợi.
_ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
2
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp
_ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê

theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian xác định khách hàng phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Loại này được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Cam kết đảm
bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở
hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân
hàng. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo.
1.1.2.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro
Theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ
để phân loại rủi ro. Thí dụ như tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá
hạn…
1.1.2.5. Phân loại khác
Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định )
Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng… )
1.1.3. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên mà ngân
hàng thực hiện là mở các tài khoản tiền gửi. Nhìn vào bảng cân đối kế toán
của các ngân hàng ta thấy: Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là vốn
huy động. Hoạt động tín dụng dựa vào nguồn tiền huy động được là chủ yếu.
Nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp vụ đi vay,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
3
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Khách hàng gửi tiền vao

ngân hàng vì nhiều mục đích khác nhau như an toàn, sinh lời, thanh khoản,
tuỳ theo mục tiêu của khách hàng. Dịch vụ thanh toán của ngân hàng đảm bảo
cho hoạt động thanh toán của doanh nghiệp nhanh và chính xác, tiết kiệm chi
phí. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn khoảng 50-80% trong tổng nguồn vốn huy
động được, có ngân hàng tỷ lệ này tới 90%. Tiền gửi là nguồn tiền có chi phí
rẻ nhưng không ổn định, ngân hàng không chủ động được về số lượng và kỳ
hạn.
Trong các trường hợp như ngân hàng không đủ dự trữ bắt buộc, nhu cầu
vay trong nền kinh tế tăng khi khối lượng tiền gửi không đủ,…ngân hàng sẽ
đi vay. Như vậy ngân hàng có thể chủ động về số lượng và thời hạn tuy lãi
suất phải trả thường cao hơn lãi suất tiền gửi. Ngân hàng có thể vay từ ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, hay thông qua phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu ra công chúng.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động khá đa dạng, là một loại kinh doanh
tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh, tức là
tiền tệ, ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi
ngân hàng cho vay: Chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng tư bản trong một thời
gian nhất định mà không chuyển nhượng quyền sở hữu giữa người đi vay và
người cho vay. Đồng thời tín dụng được xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả:
người đi vay phải cam kết trả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định
nhằm đảm bảo khả năng an toàn và sinh lời.
*Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn khép kín:
Giai đoạn 1 : Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, tại đây giá trị vốn
tín dụng được chuyển sang người đi vay.
4
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn 2 : Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất, người đi vay sau khi

nhận được giá trị vốn tín dụng được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Giai đoạn 3 : Hoàn trả tín dụng, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng
thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm
theo một phần lãi như đã thoả thuận.
1.1.3.3. Nghiệp vụ thanh toán
Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chủ yếu là
hưởng các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng chỉ cần viết séc hoặc uỷ
nhiệm chi…sau đó người hưởng thụ mang giấy đến ngân hàng hoặc ngân
hàng chi hộ để nhận tiền.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
nhiều hình thức thanh toán được phát triển như: thanh toán quốc tế ( L/C ),
thẻ điện tử, máy ATM…Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng giúp khách hàng
thanh toán nhanh gọn, chính xác, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn…
1.1.3.4. Nghiệp vụ khác
Ngoài 3 nghiệp vụ nói trên, NHTM còn có một số các nghiệp vụ khác
như: cung cấp dịch vụ môi giới, uỷ thác, tư vấn, đầu tư chứng khoán…những
lĩnh vực này góp phần tạo thêm uy tín và niềm tin của ngân hàng đối với các
khách hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Các NHTM hoạt động độc lập nhưng lại liên kết chặt chẽ hình thành hệ
thống và ảnh hưởng qua lại với nhau. Sức mạnh của NHTM không phải là sức
mạnh của bản thân nó mà là sức mạnh của xã hội. Hệ thống NHTM là hệ
thống huyết mạch của nền kinh tế, không chỉ là nơi cung cấp tín dụng và dịch
5
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp

vụ tài chính – ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM cũng
ngày càng phát triển cả về quy mô và số lượng, khẳng định vai trò của một
trung gian tài chính không thể thiếu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đồng
thời khẳng định vai trò chủ yếu của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân các
ngân hàng nói riêng.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM
Cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu của NHTM, đây là nguồn thu chủ
yếu trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, chiếm từ 60 – 70 %. Do mục tiêu
sinh lời, việc thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để tiến hành cho vay luôn được các Ngân hàng chú trọng. Việc duy trì
và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM. Hoạt
động này được thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động tập trung vốn, mở rộng việc thực hiện chức năng thanh toán. Do
vậy, bên cạnh việc mở rộng hoạt động tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm
tới việc nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể nói rằng, hoạt động tín dụng là
hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lưu
thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là trung gian để điền tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn
rỗi đến bộ phận thiếu vốn với sự tương thích về số lượng một cách linh hoạt,
giúp giảm số tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Trong cơ chế thị trường ai cũng
muốn đồng tiền của mình sinh lời, do đó họ sẵn sàng cho ngân hàng vay để
thu lợi. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao thu nhập cho
người gửi tiết kiệm.
6
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
6

Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua kiểm soát khối lượng tín dụng, định hướng đầu tư cùng với lãi
suất tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý,
kiềm chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, vừa tham gia vào các chương trình chính sách xã hội
thực hiện kết hợp tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt
đầu từ tiền tệ ( T ) và kết thúc bằng T’. Ở đó, T’ = T+t. ( T’>T ) tạo điều kiện
để tái mở rộng hoạt động. Trong chu kỳ này, tăng vòng quay vốn tiền tệ có tác
động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, các
chủ thể kinh doanh cần cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị
trường mới. Đòi hỏi một lượng vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là
nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần
phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn
nhằm trả nợ vay tín dụng đúng hạn cả gốc và lãi nếu không có thể dẫn tới
nguy cơ phá sản. Thực hiện được điều này trong nền kinh tế thị trường là một
cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Vì thế mà thúc đẩy sự phát triển ngày
càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy kinh tế
quan trọng.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng có
lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang đựơc thúc đẩy mạnh cả
về chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất
giữa các nước. Nhưng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ
7
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

7
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn để hoạt động. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ thủ đắc
lực, sẽ cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, góp
phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Để phát huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân
hàng như một công cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên
đây là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng
ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết.
1.2. Rủi ro tín dụng và các nhân tố dẫn tới rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.1. Rủi ro và phân loại rủi ro
* Khái niệm
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có
thể lường trước được. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm và
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của
nhiều các nhân tố khác nhau như kinh tế chính trị, xã hội nên có thể gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Thêm nữa, ngân hàng kinh doanh
còn huy động vốn và cho vay ở rất nhiều các lĩnh vực dịch vụ khác nhau nên
có thể nói rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng
với nhau và với các tổ chức tín dụng sẽ dẫn đến việc cạnh tranh lãi suất cũng
là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro là khả năng xảy
ra tổn thất khi ngân hàng hoạt động kém hiệu quả do hệ thống thông tin
8
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
8

Chuyên đề tốt nghiệp
không đầy đủ, hoạt động có vấn đề hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hiệu
quả. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro khác
nhau như: rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng,
rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý…Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn và
phức tạp nhất, có thể gây tác động nặng nề đến các hoạt động khác, thậm chí
có thể đe doạ tới sự tồn tại của các ngân hàng.
* Phân loại rủi ro
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất cho
ngân hàng. Rủi ro la những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Rủi ro của
ngân hàng gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
Phân chia rủi ro theo các loại tài sản bao gồm: Rủi ro trong quản lý và
kinh doanh ngân quỹ, rủi ro tín dụng, rủi ro trong quản lý và kinh doanh
chứng khoán, rủi ro trong cho thuê, rủi ro đối với các tài sản khác của ngân
hàng.
Phân chia rủi ro theo nguyên nhân – các nhân tố tác động – bao gồm: Rủi
ro do người vay không trả nợ cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro
do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy, giấy tờ
giả…
Phân chia rủi ro phổ biến nhất bao gồm:
+ Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả nẵngảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối
đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy vậy,
có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng
9
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không
dự kiến là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó
luôn hàm chứa rui ro. Có một số ý kiến cho rằng theo quan điểm quản lý toàn
bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động nói chung. Chính vì vậy mà khi tổn thất
dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong
quản lý.
+ Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay
đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng cả bên tài sản và nguồn vốn thường
xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất, do đó nó
thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất.
Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng và nó có một số hình
thức khác nhau như: rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro tương quan lãi suất…
+ Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các ngân hàng là
huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Rủi ro thanh khoản xảy ra do
các khoản huy động luôn phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Ví
như, trong bất cú cuộc khủng hoảng nào người gửi tiền cũng sẽ rút tiền của
mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. Như vậy, rủi ro thanh
khoản là khả năng tổn thất ngoài dự kiến cuả ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh khoản dự kiến làm gia
tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất
khả năng thanh toán.
+ Các rủi ro khác
10

Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Các loại rủi ro khác là khả năng cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh
toán, lỗi công nghệ…
1.2.1.2. Rủi ro tín dụng
* Khái niệm
Không phải tự nhiên mà nhà kinh tế học J.M.Keynes cho rằng “ Nếu
bạn mắc nợ ngân hàng 100 bảng Anh, đó là mối lo của bạn. Nhưng đó là 1
triệu bảng Anh thì đó là mối lo của ngân hàng ”. Trong quan hệ tín dụng,
quyền sử dụng tạm thời tách rời quyền sở hữu. Ở đây, quyền sở hữu những
khoản cho vay không thuộc về ngân hàng mà thực chất thuộc về những người
gửi tiền. Tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào chữ tín của người vay, bao hàm cả
năng lực tài chính và sự sẵn sàng trả tiền của người vay hay không. Việc xác
định chính xác khả năng trả nợ thực tế của khách hàng không phải là một vấn
đề đơn giản. Vì vậy trong nghiệp vụ tín dụng mục đích ngân hàng là bên được
đi vay hoàn vốn lại cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng có mặt trong các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp, nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh lại luôn có những kho khăn dự định ban đầu có
thể không đạt được theo ý muốn, đó chính là sự xuất hiên các rủi ro. Do đó
bất cứ rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng ít nhiều gây
ra rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng cho ngân hàng và mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, do vậy rủi ro trong hoạt động tín dụng là
đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất bởi lợi nhuận cao luôn đi kèm rủi ro lớn.
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ–
NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN,rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân

11
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các ngân hàng coi rủi ro tín dụng là một tất yếu, không thể loại bỏ hoàn
toàn ra khỏi hoạt động của mình. Họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của nó và
tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đặc
biệt trong bối cảnh cả thế giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn cầu hoá, các
hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, các hoạt động tín
dụng ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, thiết lập một
phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả được coi là trọng tâm của các
ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng cũng cần có các biện pháp thật hữu hiệu
để hạn chế rủi ro và đáp ứng được sự kiểm soát quốc tế, các định chuẩn quốc
tế đề ra.
* Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng
Trong số các khoản vay, đôi khi các NHTM gặp phải một số khoản cho
vay có vấn đề. Đó là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có khả
năng bị đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ hạn trả nợ gốc và
lãi. Nếu muốn tránh khỏi những thiệt hại bất hợp lý thì cán bộ tín dụng phải
xác định khoản cho vay có vấn đề ngay lập tức, nếu không thì có thể không
giải quyết được vấn đề trước khi tình hình trở nên xấu hơn. Các dấu hiệu này
đôi khi không phải có thể nhận ra ngay trong một thời điểm mà phải sau một
quá trình quan sát và nghiên cứu. Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết khoản
vay có vấn đề. Dưới đây là một số dấu hiệu rủi ro tín dụng:
+ Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng
- Các hoạt động cho vay:
` Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
` Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.

` Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
12
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong quá trình hạch toán, các tài khoản của khách hàng có một số biểu
hiện:
` Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
` Sự giảm sút síi dư tài khoản tiền gửi.
` Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động.
` Không có khả năng thanh toán nợ khi tới hạn.
- Phương thức tài chính:
` Giảm các khoản phải trả và tăng các khaỏan phải thu.
` Các hệ số thanh toán tiến triển theo chiều hướng xấu.
` Có dấu hiệu giảm vốn điều lệ.
+ Nhóm 2: Dấu hiệu liên quan tới việc quản lý khách hàng
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành thay đổi liên tục, luôn bất đồng về
quan điểm.
- Quản lý có tính gia đình.
- Các chi phí quản lý bất hợp lý.
+ Nhóm 3: Dấu hiệu liên quan tới vấn đề thương mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm,
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
+ Nhóm 4: Dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin kế toán- tài chính:
- Chậm chễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
- Kết quả phân tích tài chính cho thấy:
` Khả năng tiến mặt giảm
` Số khách hàng nợ tăng nhanh, thời hạn thanh toán káo dài.
` Làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng cách tạo sản phẩm vô hình.

- Các dấu hiệu phi tài chính: vấn đề về đạo đức, kho lưu trữ hàng hoá
nhiều nhưng lạc hậu, hư hỏng…
13
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan:
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố là: môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý, môi trường xã hội.
Môi trường kinh tế: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chịu
ảnh hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội. Về phương diện
tổng thể nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của
các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả năng vay nợ và trả nợ vay không
bị biến động lớn. Ngược lại, một nền kinh tế bị suy thoái thì sức mua của
người dân bị giảm sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh hầu như
không có, tất cả những điều đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn tín
dụng của ngân hàng. Không chỉ giới hạn trong môi trường kinh tế của một
quốc gia mà các biến động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có sự tác
động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc
tế được mở rộng giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Môi trường pháp lý: Là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro
tín dụng. Đó là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các
biện pháp thi hành pháp luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của
các chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan. Chính nhân tố
môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho các hoạt động

kinh doanh. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho
doanh nghiệp và ngân hàng, vừa tạo khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho
cả doanh nghiệp và ngân hàng.
14
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhân tố xã hội: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng. Tín dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Do đó đạo đức xã hội
có liên quan tới rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo;
hoặc do trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới hiểu chưa đùng đắn
bản chất của hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng,
kinh doanh kém hiệu quả gây tổn thất với ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu
tố tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế việc trả nợ của người vay.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng chịu tác động của các biến cố như thiên
tai, chiến tranh…không thể lường trước có tác động trực tiếp và ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kế hoạch trả nợ vay của người đi vay.
Bên cạnh đó những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế
vĩ mô…cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể
kéo theo nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan:
* Các nhân tố thuộc về khách hàng:
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có hai chủ thể là ngân khách
hàng và NHTM. Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất
phát từ khách hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng
vốn vay. Nhân tố này rất đa dạng nhưng có thể phân chia thành hai trường
hợp chính sau đây:
+ Do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ.
Nguyên nhân có thể do năng lực quản lý kinh doanh kém, sử dụng vốn vay
sai mục đích…Hơn nữa nếu tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp thấp, chủ yếu là vốn vay ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ lao theo
những cơ hội đầy mạo hiểm, đến khi gặp rủi ro thì ngân hàng phải gánh chịu.
+ Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm
dụng vốn ngân hàng. Nhiều trường hợp khách hàng chủ ý cung cấp các báo
15
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
15
Chuyên đề tốt nghiệp
cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài chính
của họ; thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để thực hiện các điều
khoản cam kết trong hợp đồng nhưng vẫn cố tình chây ỳ không chịu thực hiện
nghĩa vụ. Việc khiếu kiện cũng chỉ là giải pháp bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn
kém; hơn nữa nếu các cơ quan pháp luật điều tra thiếu khách quan, xét xử
thiếu công bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu hình lẫn vô hình.
Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng
đồng thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu hạn
chế được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
* Nhân tố từ phía ngân hàng:
Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ nhân tố khách hàng, rủi ro tín dụng cũng
chịu ảnh hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng bởi ngân hàng là người
quyết định có cho vay hay không. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng
hợp như sau:
+ Trước tiên, phải kể đến sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ làm
công tác ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng, non kém về trình độ, về năng lực
nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng xử lý thông tin và
thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của
các khoản vay chưa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản tín dụng
đã cấp từ đó dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền
với hạn chế về năng lực, vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất
đạo đức kém, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn

bởi những cán dỗ vật chất có thể hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây
thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
+ Thứ hai là vấn đề chất lượng thông tin thấp. Thông tin ở đây bao gồm
cả thông tin tài chính và phi tài chính. Có thể khái quát là những thông tin liên
quan đến những hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây và nhu cầu trong
16
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện tại của khách hàng và những thông tin phản ánh trình độ, năng lực quản
lý, uy tín, quan hệ của khách hàng, tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát
triển, quan hệ cung cầu, cạnh tranh của một ngành kinh doanh trên thị trường.
Yêu cầu đối với thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời.
+ Thứ ba là nhân tố chính sách tín dụng của ngân hàng. Nếu không phù
hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi
ro. Thí dụ như nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào việc có hay không có tài
sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là được nhận tín dụng, dẫn
đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện hợp đồng; có
khi một tài sản thế chấp được quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà
không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
mà khách hàng đó không trung thực. Việc tập trung tín dụng cho một số đối
tác làm ăn quen thuộc, thoạt xem có thể an toàn nhưng thực ra một danh mục
cấp tín dụng thiếu đa dạng lại hàm chứa rất nhiều rủi ro khi “ bỏ tất cả trứng
vào một giỏ”. Các ngân hàng có xu hướng muốn nhanh chóng tăng số dư nợ
nhưng việc mở rộng tín dụng quá nhanh cũng đe doạ gây tình trạng quá tải,
vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng. Như vậy, một chính sách tín dung
thiếu linh hoạt, không phù hợp cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng
nguy cơ rủi ro tín dụng.
Một ảnh hưởng nữa góp phần quan trọng thêm mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng là do các ngân hàng không thực hiện nghiêm túc những

nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, thể lệ tín dụng; những nguyên tắc quy
chế cầm cố, bảo lãnh, thế chấp…Nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh bất
thường của ngân hàng cũng sẽ càng lớn nếu như không có hoặc trích lập thiếu
các khoản dự phòng rủi ro. Tuy nhiên những sai phạm này tương đối dễ phát
hiện và khắc phục hơn so với những nguyên nhân trước.
17
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo
theo nó những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ
dàng khắc phục. Với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế,
quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính –
ngân hàng bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị
trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và
kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá
trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghia vụ, biện
pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm
bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách
và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát
triển bền vững, tuy nhiên đó cũng là công việc rất khó khăn và phức tạp.
Chủ thể của hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng là sự thống nhất
của nhiều cấp độ: của Hội đồng quản trị của ngân hàng, của Ban Giám đốc,
của bộ phận quản lý tín dụng và ngay bản thân mỗi cán bộ tín dụng của ngân
hàng.

Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong
phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận đựơc. Mà mục đích này phụ thuộc vào
mục đích hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá giá trị mà ngân hàng hi vọng
đựoc xác định trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh.
Quản trị rủi ro là một trong những nội dung quản trị rủi ro của NHTM
bao gồm: những đánh giá mức độ rủi ro, thực thi những giải pháp quản trị hạn
18
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
18
Chuyên đề tốt nghiệp
chế khả năng xảy ra rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
gắn chặt với hoạt động của cấp tín dụng.
Ta cần phân biệt quản trị rủi ro với quản lý rủi ro tín dụng trong ngân
hàng. Quản lý rủi ro tín dụng là: việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các
hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an
toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận
được. Công tác quản lý này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay
vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng và việc thực hiện giải
ngân và kiểm soát khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đó cũng
không phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện.
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
Các rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, thường là 90% các loại rủi ro cơ
bản. Gỉa sử thiệt hại của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vao rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động của mình, nhìn chung các ngân hàng chỉ chấp nhận rủi ro tín
dụng mà mức độ thiệt hại tối đa không cao hơn mức lợi nhuận mong đợi. Tuy
nhiên trên thực tế, có thể xảy ra các tính huống khác:
Khả năng thiệt hại của ngân hàng
Lợi nhuận Chi phí Vốn tự có
Vùng rủi ro
cho phép

Vùng rủi ro
nguy hiểm
Vùng rủi ro
thảm khốc
19
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong một môi trường hoạt động tiếm ẩn nhiều rủi ro, nếu một ngân
hàng yếu kém trong quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể xảy ra
ngoài mong đợi, không kiểm soát được.
* Thiệt hại cho ngân hàng trước tiên phải kể đến: tác động đối với ngân
hàng.
` Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó thu hồi,
gây ảnh hưởng làm ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn ngân hàng.
Tiếp nữa có thể phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, từ việc tăng lãi
suất của các khoản nợ quá hạn sẽ làm cho những khoản chi phí trên lớn hơn
thu nhập. Mặt khác ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy động
được…tất cả làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.
` Các khoản vay không được thanh toán đầy đủ, đúng hạn dẫn đến sự
không cân đối giữa hai dòng tiền vào và ra trên bảng cân đối kế toán của ngân
hàng. Các khoản tiền gửi của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn trong
khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng thời hạn.
Nếu như ngân hàng không có biện pháp phù hợp thì khả năng chi trả của ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
` Tình trạng khó khăn trong khâu thanh toán của ngân hàng cứ tiếp diễn và
bị tiết lộ ra công chúng sẽ kéo theo uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trên
thị trường. Khi đã bị mất niềm tin thì ngân hàng khó có thể lấy lại hình ảnh
ban đầu của mình.
` Trong lịch sử ngân hàng đã chứng thực, rất nhiều ngân hàng bị tác động

của những tin đồn về việc chậm chễ trong khâu thanh toán dẫn tới làn sóng ồ
20
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
Điểm mất vốn tự
có và phá sản
Điểm không
có doanh thu
Điểm bắt
đầu thua lỗ
Điểm bắt đầu
giảm lợi nhuận
20
Chuyên đề tốt nghiệp
ạt khách hàng tới rút tiền. Các ngân hàng nếu không chuẩn bị kịp thời hoặc
không có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn hoặc không có sự can
thiệp kịp thời của Ngân hàng Trung Ương thì có thể dẫn tới phá sụp đổ và có
thể gây hiệu ứng lan truyền đặc trưng của hệ thống ngân hàng - ảnh hưởng tồi
tệ một cách sâu rộng đến nền kinh tế.
Theo những phân tích ở trên, trong khi năng lực quản trị rủi ro tín dụng
yếu kém nếu mở rộng tín dụng thì ngân hàng chỉ ngày càng thua lỗ và có thể
dẫn đến kết cục hết sức tồi tệ. Tuy nhiên, vì năng lực yếu kém dẫn đến việc
hạn chế trong mở rộng tín dụng ngân hàng cũng có thể mất dần những khách
hàng tốt, giảm thị phần. Do ngân hàng hoạt động dựa trên lợi thế kinh tế về
quy mô nên đến một thời điểm nào đó ngân hàng có thể bị thua lỗ và cũng có
nguy cơ phá sản. Do vậy, mở rộng năng lực quản trị rủi ro tín dụng là tiền đề
cho việc tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Nhìn nhận vấn đề này kỹ hơn, khi cấp tín dụng mức lãi suất về nguyên
tắc phải đủ để trang trải các chi phí và thêm một phần lợi nhuận mong đợi.
Trong chi phí có phần bù đắp rủi ro. Trong thị trường cạnh tranh như ngày
nay, ngân hàng đánh giá chính xác và cấp những khoản tín dụng ít rủi ro thì

lợi thế trong kinh doanh của ngân hàng sẽ tăng lên. Biểu hiện ở chỗ ngân
hàng có thể giảm mức lãi suất để cạnh tranh với các ngân hàng khác hoặc
thông qua mở rộng tín dụng ngân hàng có thể cung cấp thêm cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ khác của mình.
* Thứ hai nữa, có thể kể đến tác động của quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng
` Như đã biết, lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của
doanh nghiệp, khi phát sinh nợ quá hạn sẽ dẫn tới chi phí của doanh nghiệp
tăng lên, gia tăng nguy cơ không trả được nợ cho ngân hàng, dẫn tới việc
doanh nghiệp buộc phải phát mại tài sản thế chấp, và có thể bị phá sản.
21
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng không thu được nợ của khách hàng là biểu hiện hoạt động kinh
doanh của khách hàng gặp khó khăn, khách hàng muốn vay ngân hàng những
lần sau đó sẽ gặp khó khăn. Đồng thời bạn hàng của khách hàng cũng do dự
khi thiết lập quan hệ với họ. Các chủ nợ cũng dồn dập tới đòi nợ khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bị giảm sút.
* Ở khía cạnh hiệu quả đầu tư xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra đồng nghĩa
với khoản đầu tư của người vay tiền không có hiệu quả tức là không có lợi ích
đầu tư của người vay tiền đối với ngân hàng và xã hội. Hoạt động ngân hàng
là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có tính xã hội hoá cao, có nhiều mối
quan hệ phức tạp với nhiều chủ thể. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản sẽ
gây tâm lý hoang mang lan rộng nhanh chóng khiến nhiều người khách hàng
gửi tiền có thể rút tiền hàng loạt gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng,
trường hợp xấu nhất có thể gây đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng. Theo thời
gian nếu có khôi phục được cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy
động vốn. Ở nước ta hiện nay, nếu một NHTM gặp khó khăn tài chính di rủi
ro tín dụng xảy ra ngoài mong đợi, ngân hàng có thể nhận được sự hỗ trợ từ

ngân sách Nhà nước. Lúc này Ngân sách Nhà nước phải tăng chi cho khoản
mục này và cắt giảm chi tiêu cho các khoản mục khác, sẽ làm ảnh hưởng tới
mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân hàng vững vàng trong xử lý
mối quan hệ giữa rủi ro ín dụng và lợi nhuận, qua đó tránh được thiệt hại và
đem lại lợi ích cho bản thân và mọi đối tượng khác có liên quan đến hoạt
động tín dụng. Giúp làm giảm tổn thất cho bản thân ngân hàng và nền kinh tế,
lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tăng cường cạnh tranh, giúp tăng trưởng
kinh tế.
22
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Các nguyên tắc chung của uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel về quản
trị rủi ro tín dụng
* Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp
` Phê duyệt và xem xét chiến lược rủi ro tín dụng theo định kỳ, xem xét
những vấn đề như: mức độ rủi ro chấp nhận được, mức độ khả năng sinh lời.
` Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng. Xây dựng các chính sách tín
dụng, xây dựng các quy trình tín dụng cho các khoản vay riêng lẻ và toàn bộ
danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng.
` Xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và hoạt
động mới đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình đã được phê duyệt.
* Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
` Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm: những biểu hiện của người vay,
mục tiêu, cơ cấu tín dụng
` Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng, từng nhóm
khách hàng.
` Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt các khoản tín
dụng mới.

` Việc cấp tín dụng cần dựa trên cơ sở quản lý chặt chẽ các khoản vay, làm
giảm bớt rủi roc ho vay đối với các bên có liên quan.
* Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả
` Áp dụng quy trình quản lý tín dụngcó hiệu quả và đầy đủ đối với các
danh mục tín dụng.
` Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến từng khoản
tín dụng
` Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ
` Hệ thống thông tin kỹ thuật phân tích giúp ban quản lý đánh giá rủi ro
tín dụng cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
23
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
23
Chuyên đề tốt nghiệp
` Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể của danh mục tín
dụng, chất lượng danh mục tín dụng.
` Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế có thể xảy
ra trong tương lai.
* Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
` Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, cần thông báo
kết quả cho HĐQT và ban quản lý cấp cao.
` Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ thể.
` Có hệ thống quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề.
1.3.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Để quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng đều cần nghiên cứu và đưa ra
các công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân
hàng đó. Sau đây là một số công cụ chính được sử dụng để quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng của một NHTM.
* Chính sách tín dụng
Về cơ bản, nội dung của chính sách tín dụng bao gồm:

` Quy định về những ngành,lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng.
` Quy định về danh mục tín dụng và quản lý chất lượng danh mục tín
dụng.
` Quy định về các giới hạn tín dụng và chính sách tín dụng đối với từng
ngành, từng nhóm đối tượng khách hàng.
` Quy định về tiếp nhận, chỉ dẫn, kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết
đối với từng hồ sơ vay vốn.
` Quy định về quy trình xác định mức lãi suất tín dụng và các điều kiện
hoàn trả nợ vay.
24
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
24
Chuyên đề tốt nghiệp
` Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với
từng cá nhân.
` Quy định về việc rà soát, phân tích, xử lý các khoản tín dụng, các danh
mục tín dụng có vấn đề.
` Quy định về việc sử dụng và xử lý tài sản bảm bảo cho khoản tín dụng.
` Quy định về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với cán bộ tín
dụng trong việc cấp tín dụng.
` Quy định về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa dạng
hoá danh mục tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm
nhiều giai đoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau; mang tính chất liên
hoàn,theo một trình tự nhất định, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở để thực
hiện giai đoạn tiếp theo và là tác động đến chất lượng của các giai đoạn sau.
Trong mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc được thực hiện theo hệ thống
những nguyên tắc và những quy định.
Quy trình tín dụng tổng quát

Các giai đoạn
của quy trình tín
dụng
Nguồn thông tin
cung cấp
Nhiệm vụ của
ngân hàng
Kết quả sau mỗi
bước
1.Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng
Các thông tin để
lập hồ sơ do
khách hàng tự
cung cấp
Tiếp xúc, hướng
dẫn khách hàng
Hoàn thành hồ sơ
vay vốn
2. Phân tích tín
dụng
`Hồ sơ từ gđ 1
`Thông tin bổ
Phân tích, đánh
giá về các mặt tài
Báo cáo kết quả
thẩm định
25
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
25

×