Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.65 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1:Khái quát về Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển .
* Trước năm 1988,Ngân hàng Công thương là một bộ phận của Ngân
hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị
kinh doanh Công-Thương nghiệp .Sau năm 1988,hệ thống Ngân hàng Việt
Nam chuyển từ một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp ,có sự phân tách
giữa chức năng quản lý và kinh doanh.
Ngày 01/07/1988 Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt
động trên cơ sở Vụ tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp của
Ngân hàng Nhà nước Trung ương cùng với các phòng tín dụng Công
nghiệp ,tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa
phương nhằm tăng cường tập trung ,phân công chuyên môn hoá và hợp tác
hoá kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao ,nâng cao khả năng
hiệu quả của các đơn vị thành viên và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
*Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là : INDUSTRIAL AND
COMMERCIAL BANK OF VIÊT NAM ( gọi tắt là INCOMBANK)
*Đến nay ,sau gần 20 năm hoạt động hệ thống Ngân hàng Công
thương Việt Nam gồm có : 2 Sở giao dịch; 137 chi nhánh ;158 phòng giao
dịch ;144 điểm giao dịch ;287 Quỹ tiết kiệm và hơn 500 máy ATM ; 1 Trung
tâm công nghệ thông tin và 1 Trung tâm đào tạo ở hầu hết các tỉnh ,thành
phố trên cả nước .Nguồn nhân lực lớn với trình độ khá cao , có15.000 cán bộ
công nhân viên ,trong đó trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 50%
số còn lại là được đào tạo qua các trường Cao đẳng và Trung cấp Ngân hàng.
*Năm 1988,Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết
định số 198/NH-TCCB về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Công thương
thành phố Hà Nội .
+ Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam
ra quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc chuyển các hoạt động tại hội sở
chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội thành Hội sở chính


Ngân hàng Công thương Việt Nam .
+ Ngày 30/03/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công thương Việt Nam
ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT I sắp xếp tổ chức hoạt động Sở
giao dịch 1 theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương
Việt Nam .Sở giao dịch là đơn vị hoạch toán phụ thuộc Ngân hàng Công
thương Việt Nam,có con dấu riêng,có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và
các Ngân hàng khác, có trụ sở riêng đặt tại số 10 Lê Lai-Hoàn Kiếm –Hà
Nội.
Với số nhân viên là 280 người trong đó trình độ từ Đại học và trên Đại
học chiếm 70% .Số còn lại được đào tạo qua các trường Cao đẳng và Trung
cấp Ngân hàng .
2.1.2: Nghĩa vụ và Quyền hạn.
*Nghĩa vụ :
1. Sử dụng vốn có hiệu quả ,bảo toàn ,phát triển vốn và các nguồn lực
của NHCT Việt Nam.
2.Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn ,hiệu quả,
phục vụ phát triển kinh tế- xã hội .
3.Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của
NHCT Việt Nam.

*Quyền hạn:
1.Nhận tiền gửi tiết kiệm ,tiền gửi thanh toán của các Tổ chức kinh tế
(TCKT) và dân cư trong nước và ngoài nước bằng VND và ngoại tệ.
2. Phát hành các laọi chứng chỉ tiền gửi ,tín phiếu ,kỳ phiếu ,trái phiếu
ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ hoạt động kinh
doanh.
3.Cho vay ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với
các TCKT và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của
NHNN và NHCT Việt Nam.
2.1.3: Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban.

2.1.3.1: Cơ cấu tổ chức .
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt Nam
được khái quát bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của SGDI - NHCTVN
Giám đốc
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 4Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
khách
hàng số
2(DN
vừa và
nhỏ
Phòng
tổng
hợp tiếp
thị
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
tài trợ
TM
Phòng

khách
hàng số
1 (KH
lớn)
Phòng
khách
hàng số
3 (KH
cá nhân)
Phòng
thông
tin điện
toán
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
tổ chức
hành
chính
2.1.3.2: Chức năng của các phòng ban.
* Phòng khách hàng 1(Doanh nghiệp lớn ):
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn , để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ;Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng ,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ ,thể
chế ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng
cáo ,tiếp thị và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn .
*Phòng khách hàng 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ):
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ,thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng ,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
với chế độ ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.Trực tiếp
quảng cáo ,tiếp thị ,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
*Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để
khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ;Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan
đến tín dụng,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ ,thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo ,tiếp thị ,giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân .
* Phòng quản lý rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu ,nợ đã xử lý rủi ro;Quản lý giám
sát thực hiện danh mục cho vay , đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín
dụng cho từng khách hàng .Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng ,dự án
,phương án đề nghị cấp tín dụng.Thực hiện chức năng đánh giá ,quản lý rủi
ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định của
Nhà nước .
* Phòng kế toán giao dịch:
Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng ;Các nghiệp vụ và
các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính ,chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh ;cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch .Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
đúng theo qui định của Nhà nước và NHCT việt Nam.Thực hiện nhiệm vụ tư
vấn cho khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng .
* Phòng kế toán tài chính:
Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính

và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ theo đúng qui định của Nhà nước và
NHCT Việt Nam.
* Phòng thanh toán xuất nhập khẩu :
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của NHCT Việt
Nam.
* Phòng tiền tệ kho quỹ :
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ ,quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNH và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm,
các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy ,thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng tổ chức hành chính :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi
nhánh theo đúng chủ trương ,chính sách của Nhà nước và quy định của
NHCT Việt Nam.Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh ,thực hiện công tác bảo vệ, an ninh ,an toàn
chi nhánh .
* Phòng thông tin điện toán:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý ,duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh .Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt
hoạt động của hệ thống mạng ,máy tính của chi nhánh .
* Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh,tổng hợp,phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
,thực hiện báo cáo kinh doanh ,thực hiện báo cáo hàng năm của chi
nhánh(Sở giao dịch 1).

2.1.4: Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Năm 2006-2007 kinh tế xã hội cả nước tiếp tục đạt được những thành tựu
nổi bật về chính trị,kinh tế.xã hội và đối ngoại.Với sự kiện Việt Nam trở

thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đã đem lại cho
Việt Nam nhiều cơ hội và triền vọng phát triển nhưng bên cạnh đó là những
thách thức khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt. Trước tình hình ấy,Ngành
Ngân hàng đang tích cực đẩy mạnh tiến trình cải cách, đổi mới chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để cổ phần hoá và hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu .Nhiều chỉ tiêu như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ tồn đọng đang được cải
thiện đáng kể ,hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại đã được triển khai, mở rộng. Với sự cải cách , đổi mới của Ngành
ngân hàng nói chung và của Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công thương Việt
Nam nói riêng ,trong những năm gần đây Sở giao dịch 1-Ngân hàng Công
thương việt Nam đã đạt những kết quả khả quan trên tất cả các mặt hoạt
động.
2.1.4.1:Hoạt động huy động vốn .
Đến ngày 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng ,giảm 730
tỷ đồng so với năm 2006, đạt 95% kế hoạch được giao trong năm 2007.
Trong đó:
-Nguồn VND: đạt 14.270 tỷ đồng ,giảm 683 tỷ đồng so với năm 2006đạt
96,4% kế hoạch được giao trong năm 2007, chiếm tỷ trọng 85,4%
- Nguồn ngoại tệ quy đổi VND : đạt 2.448 tỷ đồng ,giảm 47 tỷ đồng so với
năm 2006 , đạt 87,4% kế hoạch được giao trong năm 2007 ,chiếm tỷ trọng
14,6%.
- Tiền gửi Doanh nghiệp : đạt 12.735 tỷ đồng ,tăng 2.876 tỷ đồng so
với năm 2006, tốc độ tăng 29% ,chiếm tỷ trọng 76,2%.
- Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư : đạt 3.412 tỷ đồng ,giảm 578 tỷ đồng
so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 20,4%.
- Tiền gửi Tổ chức tín dụng (TCTD): đạt 400 tỷ đồng ,giảm 1.235 tỷ
đồng so với năm 2006,chiếm tỷ trọng 2,4%.
- Tiền gửi tổ chức khác : đạt 171 tỷ đồng ,giảm 1.793 tỷ đồng so với
năm 2006 ,chiếm tỷ trọng 1%.
=> Từ số liệu ở trên ta thấy rằng : trong năm 2007,việc huy động vốn

của Sở giao dịch 1-NHCT Việt Nam gặp nhiều khó khăn.Nguyên nhân do:
+ Các ngân hàng tiếp tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất
của NHCT luôn thấp hơn .
+ Cạnh tranh huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt với
việc mở rộng thêm mạng lưới hoạt động ,các hình thức khuyến mãi hấp
dẫn …
Tuy nhiên , để giữ vững và tăng cường huy động vốn, Sở giao dịch 1-NHCT
Việt Nam đã chủ động triển khai mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như:
Áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ han với lãi suất bậc thang linh
hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm huy
động vốn VND và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; Mở rộng đối tượng huy
động vốn là các TCTD phi ngân hàng ; Các TCKT khác ; các Quỹ công đoàn
… Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu ,tiết kiệm dự thưởng kèm
quà khuyến mãi ,chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị ngân
hàng …Nhờ đó Sở giao dịch 1-Ngân hàng công thương Việt Nam đã duy trì
được nguồn vốn ổn định, tiếp tục giữ vững là đơn vị có nguồn vốn huy động
lớn nhất trong hệ thống NHCT việt Nam, đáp ứng đủ vốn cho thanh toán và
đầu tư phát triển của mọi đối tượng khách hàng.
2.1.4.2:Hoạt động cho vay , đầu tư.
Đến ngày 31/12/2007 dư nợ đầu tư và cho vayđạt 4.359 tỷ đồng , giảm 140
tỷ đồng so với năm 2006 , đạt 87,5% kế hoạch năm 2007,trong đó cơ cấu dư
nợ cho vay nền kinh tế như sau:
- Dư nợ ngắn hạn : đạt 1.008 tỷ đồng , tăng 112 tỷ đồng so với năm
2006, tốc độ tăng 12,5%; chiếm tỷ trọng 32,5%.
- Dư nợ trung và dài hạn : đạt 2.093 tỷ đồng ,tăng 212 tỷ đồng so với
năm 2006, tốc độ tăng 11,2% ;chiếm tỷ trọng 67,5%.
- Dư nợ VND : đạt 1.958 tỷ đồng ,tăng 52 tỷ đồng so với năm 2006, tốc
độ tăng 2,7%; đạt 93,2 % kế hoạch năm 2007;chiếm tỷ trọng 63%.
- Dư nợ ngoại tệ qui đổi VND : đạt 1.143 tỷ đồng , tăng 272 tỷ đồng so
với năm 2006, tốc độ tăng 31,2;vượt mức kế hoạch trong năm 2007 là

3,9% ;chiếm tỷ trọng 37%.
- Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước : đạt 2.341tỷ đồng , tăng 260 tỷ đông f
so với năm 2006, tốc độ tăng 12,5%; chiếm tỷ trọng 75,5%.
- Dư nợ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: đạt 760 tỷ đồng , tăng 65 tỷ
đồng so với năm 2006,tốc độ tăng 9,3% ;chiếm tỷ trọng 24,5%.
- Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo : đạt 1.890 tỷ đồng ,tăng 186
tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 9,8% ;chiếm tỷ trọng 61%.
- Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo : đạt 1.211 tỷ đồng ,tăng 156 tỷ đồng
so với năm 2006, tốc độ tăng 14,8%; chiếm tỷ trọng 39%.
=> + Công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là
các Tổng công ty, Công ty Liên doanh , Công ty có vốn đầu tư nước ngoài ,
Khu vực kinh tế tư nhân, Cho vay tiêu dùng …Nhờ đó hoạt động cho vay
tăng cao hơn so với năm 2006.Tuy nhiên ,hoạt động đầu tưnlại giảm so với
năm so với năm 2006 làm cho tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2007 thấp
hơn so với năm 2006.
+ Nhờ làm tốt thẩm định cho vay ,kiểm tra giám sát sử dụng vốn
vay nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể,nợ quá hạn đến
31/12/2007 bằng 0 – đó là chỉ số đáng mơ ước của tất cả các ngân hàng .
+ Thu hồi nợ đọng: Sở giao dịch 1 trong năm 2006 đã thu được 1,2
tỷ đồng và trong năm 2007 cũng đã thu được 1,5 tỷ đồng từ các năm trước.
Bảng số liệu tháng 12/2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
31/12/2005
Thực hiện
31/12/2006
Kế hoạch
năm 2007
Thực hiện 31/12/2007 So
31/12/2006

So kế
hoạch năm
2007
2.1.4.3: Hoạt động thanh toán (trong nước và quốc tế ), phát triển sản phẩm
dịch vụ , mạng lưới giao dịch.
* Hoạt động thanh toán .
Với sự phát triển khá toàn diện của các mặt hoạt động kinh doanh với công nghệ
ngày càng được hoàn thiện .Hoạt động kế toán không chỉ hoàn thành khối công
việc lớn của mình mà còn thực hiện tốt vai trò “đàu mối thanh toán bắc cầu” cho
một số chi nhánh NHCT trong cả nước và các ngân hàng khác hệ thống.Doanh số
thanh toán trong năm 2006 đạt 590.000 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2005, trong
đó doanh số thanh toán chuyển khoản luôn chiếm trên 97% ,song đều được xử lý,
hoạch toán cập nhật kịp thời ,chính xác .Các hoạt động thanh toán thẻ ,Séc du
lịch ,chi phiếu hối ,thanh toán TTR đều tăng trưởng mạnh hơn năm 2005 .Nhờ làm
tốt công tác thanh toán nên trong năm 2006 đã có 570 khách hàng là tổ chức và cá
nhân mở tài khoản giao dịch .
*Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu .
Doang số xuất nhập khẩu trong năm 2006 đạt 198 triệu USD ,tăng 5% so với
năm 2005.Trong đó L/C nhập đặt 861 món ,tăng 6% về số món. Nhờ thu nhập
thông báo 437 món ,tăng 37% về số món và 30% giá trị. Bảo lãnh trong nước phát
hành 736 món ,trị giá là 171,4 tỷ đồng ,khách hàng tăng 5,6% về số món và 40%
về giá trị.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ khá thuận lợi ,tỷ giá ngoại tệ chỉ tăng 0,95so với
năm 2005.Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 453 triệu USD , không tăng so với năm
trước do từ tháng 2/2006 NHCT Việt Nam yêu cầu ngừng giao dịch mua bán ngoại
tệ trên thị trường liên ngân hàng. Các hoạt động khác như rải ngân vốn ODA , WB
đều thực hiện tốt .Các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ được củng cố, chấn chỉnh , đảm
bảo kinh doanh an toàn ,có hiệu quả.
* Hoạt động dịch vụ và phát triển mạng mới.
Trong năm 2006,Sở giao dịch 1 thường xuyên kiểm tra , đánh giá nhằm nâng

cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ truyền thống, đồng thời đẩy mạnh các dịch vụ
mới : “ dịch vụ Internet banking” đến nay đã có trên 35 đơn vị cá nhân đăng ký sử
dụng dịch vụ này; “cho vay du học” ,chứng minh tài chính được mười món với số
tiền là 1,7 tỷ đồng . “Dịch vụ cho thuê két sắt” đã được triển khai trong năm 2006
nhưng chưa có két chuyên dụng .Sở giao dịch 1 đang đề nghị với NHCT Việt Nam
nhập két sắt để triển khai phục vụ nhiều đối tượng khách hàng .Sản phẩm thẻ ATM
và thẻ tín dụng quốc tế vẫn duy trì được tốc độ phát triển. Trong năm 2006 đã lắp
đặt thêm 03 máy ATM tại các điểm trung tâm thành phố có nhiều khách quốc tế và
đông dân cư để thuận tiện cho khách hàng ,nâng tổng số máy ATM sở đã lắp đặt và
quản lý lên 11 máy ,nâng cao số thẻ Sở đã phát hành đến 31/12/2006 là 13.327
thẻ…
Kết quả thu phí dịch vụ năm 2006: đạt 14,9 tỷ đồng ,tăng 19,2% so với năm
2005 và xấp xỉ đạt kế hoạch NHCT Việt Nam giao.Việc triển khi các loại hình dịch
vụ đã mang lại những hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của Sở trong
hiện tại và trong tương lai ,phù hợp với xu hướng phát triển của một Ngân hàng
thương mại hiện đại.
* Công tác tiền tệ kho quỹ.
Doanh số thu VND đạt 17.298 tỷ đồng ,tăng 16% so với năm2005; USD đạt
290,3 triệu ,tăng 1% ; EUR đạt 24,3 triệu giảm 26% .Việc thu/chi tiền mặt luôn
đảm bảo an toàn tuyệt đối và tuân thủ chặt chẽ qui trình nghiệp vụ. Mặc dù khối
lượng tiền mặt thu/chi lớn song cán bộ Ngân quỹ luôn cố gắng tận thu đến khách
hàng ,không kể thời gian làm việc .Tiếp tục duy trì và mở rộng việc thu tiền tại đơn
vị ,nhằm tăng tối đa nguồn tiền gửi trên tài khoản thanh toán của ngân hàng.
2.1.4.4: Các hoạt động khác.
* Công tác thông tin điện toán.
Hoạt động thông tin điện toán trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng
trong việc triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật các chương trình mới ,xử lý
số liệu chính xác ,cung cấp thông tin đầy đủ ,giúp Ban lãnh đạo, nắm được tình
hình kinh doanh ,kịp thời điều hành và quản lý nguồn vốn có hiệu quả ,luôn bám
sát cơ sở dữ liệu ,theo dõi chặt chẽ các sự cố kỹ thuật để khắc phục kịp thời , đảm

bảo đường mạng nội bộ thông suốt ,phục vụ giao dịch trôi chảy .
* Công tác tổ chức hành chính.
Thực hiện mô hình tổ chức mới của NHCT Việt Nam, trong năm 2006 đã lập
phòng quản lý rủi ro và Điểm giao dịch 10, đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng kinh
doanh và ổn định tổ chức theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng. Làm tốt công tác
đánh giá cán bộ ,bố trí lao động hợp lý .Tiến hành bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại
một số trưởng, phó phòng ,tổ trưởng nghiệp vụ có đủ uy tín ,năng lực công tác để
hoàn thành nhiệm vụ chung.Thực hiện tốt quy chế tuyển dụng theo chỉ tiêu NHCT
Việt Nam, đảm bảo chất lượng cán bộ đầu vào. Giải quyết kịp thời mọi chế độ,
quyền lợi chính đáng cho người lao động ,tạo điều kiện để các phòng hoàn thành
tốt các nghiệp vụ .
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao lý luận chuyên ngành
ngoại nggữ ,tin học, kết hợp với khảo sát thực tế các đợt ngắn, dài ngày trong và
ngoài nước. Năm 2006, đã cử 38 cán bộ trưởng ,phó phòng đi khảo sát tại nước
ngoài , 104 lượt cán bộ tham gia các lớp học nghiệp vụ do NHCT Việt Nam tổ
chức, 6 cán bộ đi học cao học và ngoại ngữ chuyên ngành .Nhìn chung công tác tổ
chức đã có những bước chuẩn bị tích cực về nhân lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh
dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển.
* công tác kiểm tra ,kiểm soát .
Trong năm 2006, bộ phận kiểm soát trực thuộc Ban kiểm soát NHCT Việt Nam
đã tiến hành kiểm tra toàn diện các mặt nghiệp vụ như tín dụng, kế toán, thanh toán
xuất nhập khẩu ,kinh doanh ngoại tệ ,nguồn vốn và an toàn kho quỹ tại Sở giao
dịch 1.


×