Tải bản đầy đủ (.doc) (266 trang)

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 9 CỰC HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 266 trang )

Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018
Ngày giảng:
Tiết 1

Văn bản:

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(trích)
I. Mức độ cần đạt
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền
thống và hiện đại. dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng
có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
II. Trọng tâm kiến thức,kĩ năng
1.Kiến thức
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản
sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hóa,lối sốn.
3. Thái độ.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện
theo gương Bác
III. Chuẩn bị
1.Giáo viên:
- Sgk, sgv, giáo án…


- Có thể tổ chức xem phim tài liệu về Bác hoặc tốt nhất tổ chức hs tham quan lăng và
nơi ở của Bác trước hoặc sau khi học bài.
* Phương pháp: giảng bình, vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm…
* Kĩ thuật: Động não, sơ đồ tư duy.
2.Học sinh:
-Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch
phủ;
- Đọc tham khảo sách : Bác Hồ- Con người - Phong cách - Nhiều tác giả, NXB trẻ,
thành phố HCM, 2005.
- Đọc văn bản, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1 : Khởi động
1


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

Hồ Chí Minh-vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới.
Phong cách sống và làm việc của Bác không chỉ là phong cách sống và làm việc của
người anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là của một nhà văn hóa lớn, một con người của nền
văn hóa tương lai. Đó là tấm gương sáng cho chúng ta noi theo. Và đó cũng là nội dung
bài học này.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chung
GV hướng dẫn đọc: Giọng chậm rãi, bình tĩnh,

khúc triết. GV đọc đoạn 1,2 HS đọc tiếp đến hết
bài. GV nhận xét cách đọc.
? Văn bản này thuộc thể loại văn bản nào.
? Văn bản có sự kết hợp của những phương thức
nào.
A. Miêu tả- Biểu cảm.
B. Tự sự- Miêu tả.
C. Thuyết minh – Nghị luận.
D. Tự sự - Miêu tả.
Giải thích từ khó: GV chọn và giải thích 1 số từ
khó. Giải thích thêm từ: "bất giác": một cách tự
nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước; đạm bạc;
sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ.
? Căn cứ vào nội dung cần làm sáng tỏ trong bài
viêt, tác giả đã đưa ra những luận điểm nào.

Nội dung cần đạt
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Đọc:
2. Kiểu loại : Văn bản nhật dụng
- Phương thức biểu đat: Thuyết
minh – nghị luận.

3. Bố cục của đoạn trích: 3 đoạn
+Đoạn 1: Từ đầu đến rất hiện đại:
quá trình hình thành và điều kì lạ
của phong cách văn hoá HCM
+ Đoạn 2: tiếp theo..hạ tắm ao:
Những vẻ đẹp cụ thể của phong
cách sống và làm việc của Bác Hồ

+ Đoạn 3: Phần còn lại: Ý nghĩa
của phong cách văn hoá HCM.
Hoạt động 3: Đọc và tìm hiểu chi tiết
II. Đọc, tìm hiểu chi tiết:
1.Luận điểm thứ nhất mà người viết nêu lên là con 1. Luận điểm 1: Con đường hình
đường hình thành phong cách văn hoá HCM.
thành phong cách văn hoá HCM
? Bác ra đi tìm đường cứu nước vào năm nào.
- Năm 1911, từ bến cảng Nhà Rồng, Bác đã ra đi
tìm đường cứu nước. Người đã bôn ba khắp 5
châu…
- Vốn tri thức văn hoá của chủ tịch
? Theo cách lập luận của tác giả thì đoạn văn đã HCM hết sức sâu rộng: ít có vị
khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về
nào?
các dân tộc và nhân dân thế giới,
? Đọc đoạn văn khái quát vốn tri thức văn hóa của văn hoá thế giới sâu sắc như Bác
2


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

Bác.

Hồ.
->Cách viết so sánh để khẳng định
? Bằng những con đường nào, Người có được vốn giá trị của nhận định.
văn hoá ấy?

- Đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hóa, làm
nhiều nghề.
- Luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức
- Luôn có ý thức học hỏi,tiếp thu để phục vụ công sâu sắc, uyên thâm.
việc cách mạng.
( Trong c/đ bôn ba, người đã sống dài ngày ở Anh,
ở Pháp. Lúc làm bồi, lúc cuốc tuyết, lúc làm nghề
rửa ảnh… Chế Lan Viên có lần viết: ( Người đi tìm
hình của nước)
"Đời bồi tầu lênh đênh theo sóng bể
Người đi hỏi khắp bóng cờ châu Mĩ, châu Phi
Những đất tự do, những trời nô lệ
Những con đường cách mạng đang tìm đi"
* Gv: Như vậy vốn văn hóa sâu rộng của Bác
không phải là trời cho một cách tự nhiên mà nhờ
thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập, rèn luyện,
tu dưỡng không ngừng trong suốt bao nhiêu năm,
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân,
vất vả.
? Bác đã học tập vốn tri thức ấy ntn.
- Tiếp thu cái hay, cái đẹp; phê
+Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ.
phán cái tiêu cực ->Tiếp thu tinh
+Coi trọng học hỏi từ thực tế lao động.
hoa văn hóa nhân loại có chọn lọc.
+ có ý thức học hỏi sâu sắc toàn diện… đến mức
uyên thâm
? Từ đó em rút ra bài học gì trong bối cảnh lịch sử
hiện nay.
- Trong bối cảnh lịch sử hiện nay,khi hội nhập quốc

tế trở thành xu hướng toàn cầu, thì bài học về sự
tiếp thu văn hóa của Bác thực sự là kim chỉ nam
cho mỗi người dân VN ta.
? TL: Điều kì lạ nhất trong phong cách văn hoá => Những ảnh hưởng quốc tế sâu
HCM là gì? Vì sao có thể nói như vậy?
đậm + cái gốc văn hoá dân tộc =
-Nét độc đáo kì lạ trong phong cách vh HCM chính một nhân cách rất VN.
là sự kết hợp hài hòa những p/c khác nhau, thống
nhất của tinh hoa vh VN và vh nhân loại.
? Tại sao ngay trong luận điểm đầu tiên tác giả lại
đưa ra luận điểm vốn tri thức vh của HCM.
- Xác định vẻ đẹp vh là nét nổi bật trong phong
cách HCM.
3


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

- Kđ tầm vóc của Bác – nhà yêu nước,nhà cách
mạng, danh nhân văn hóa.
- Nêu vđề để k/đ rõ hơn ở phần II.
? Nhận xét nghệ thuật nghị luận của tác giả.

* Lập luận chặt chẽ, lời kể xen
bình luận tự nhiên, dẫn chứng sinh
động, cụ thể.

4. GV củng cố nội dung tiết học

- Đọc bài thơ hay viết về Bác mà em biết.
- Sưu tầm những câu chuyện viết về tấm gương đạo đức HCM.
5. Hướng dẫn học sinh học bài
- Học bài và soạn bài phần còn lại.
* Rút kinh nghiệm:

=============================
Tiết 2

Ngày giảng:

Văn bản:

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(trích)
I. Mức độ cần đạt
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền
thống và hiện đại. dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng
có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1.Kiến thức
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản
sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hóa,lối sốn.

3. Thái độ.
4


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện
theo gương Bác
III. Chuẩn bị
1.Giáo viên:
- Sgk, sgv, giáo án…
- Có thể tổ chức xem phim tài liệu về Bác hoặc tốt nhất tổ chức hs tham quan lăng và
nơi ở của Bác trước hoặc sau khi học bài.
* Phương pháp: giảng bình, vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm…
* Kĩ thuật: Động não, sơ đồ tư duy.
2.Học sinh:
-Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch
phủ;
- Đọc tham khảo sách : Bác Hồ- Con người - Phong cách - Nhiều tác giả, NXB trẻ,
thành phố HCM, 2005.
- Đọc văn bản, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1 : khởi động
Từ việc kiểm tra bài cũ giáo viên dẫn vào bài mới.
Hoạt động của thầy và trò

Vẻ đẹp của phong cách HCM được
thể hiện trong phong cách sống và làm
việc của Người.
? Để giải thích và chứng minh cho luận
điểm này của mình, tác giả đã kể và bình
luận trên những mặt nào?
(nơi ở, trang phục, cách ăn mặc)
- Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng
và Nhà nước nhưng Chủ tịch HCM có
một lối sống vô cùng giản dị hòa mình
với thiên nhiên.
? Tất cả những điều đó cho ta thấy p/c
sống của Bác ntn.
? Em có nhận xét gì về những l.cứ.
l.chứng được sử dụng.
? Tìm những lời bình, so sánh của tg khi
viết về lối sống của Bác. Tác dụng?

Nội dung cần đạt
2. Luận điểm 2: Vẻ đẹp phong cách văn hóa
HCM.
+ Nơi ở, nơi làm việc: nhà sàn đơn sơ
+ Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà
ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ"
+ Tư trang ít ỏi: "chiếc va li con với bộ quần
áo, vài vật kỉ niệm…"
+ Ăn uống đạm bạc với những món ăn dân
tộc "cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối,
cháo hoa"
+ Cs một mình không xây dựng gia đình,

suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì nước.
-> Lối sống vô cùng giản dị. Rất phương
Đông, rất VN.
* Luận cứ , luận chứng vô cùng xác thực,
tiêu biểu + kể, bình luận, so sánh nên bài
viết có sức thuyết phục, làm nổi bật tình
cảm của tác giả.
5


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

- Lời bình luận so sánh: Chưa có vị
Tác giả sử dụng thủ pháp liệt kê những
nguyên thủ quốc gia xưa nay nào có cách dẫn chứng nhưng không gây nhàm chán,
sống như vậy, giản dị, lão thực đến vậy. đơn điệu mà còn các tác dụng thuyết phục
Đó là nếp sống của các vị hiền triết xưa hơn hẳn.
như Nguyễn Trãi, NBK- nếp sống thanh
đạm, thanh ca
* GV lấy thêm 1 số vd về sự giản dị của
Bác
Hs đọc đoạn cuối bài. Trong phần cuối
bài, tác giả đã bình luận phong cách HCM
để làm cho bài viết thêm sâu sắc.Tác giả
đã bình luận phong cách HCM bắng cách
nào?
( Nối giữa quá khứ với hiện tại. Từ
nếp sống "giản dị và thanh đạm"của Bác,

tác giả liên hệ đến Nguyễn Trãi, đến NBK
– các vị "hiền triết"của non sông đất việt.
? Em hiểu gì về 2 câu thơ trong bài.
- Đó là món ăn thôn quê đạm bạc, mùa
nào thức ấy với những thú vui thuần
khiết. C/s ấy gợi nhớ những vị hiền triết
trong ls: NT, NBK…
? Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự
kết hợp giữa giản dị và thanh cao? +Đây
không phải là lối sống khắc khổ…
+ Đây cũng không phải là cách….
+ Đây là một cách sống có văn hoá …
? Quan niệm thẫm mĩ về c/s của Bác là gì.
A. Tạo lối sống khác đời.
B. Có hiểu biết để mọi người tôn sùng.
C.Có đạo đức trong sáng.
D. Cái đẹp là sự giản dị, thanh cao, tự
nhiên.
Hoạt động 3

3. Luận điểm 3: Ý nghĩa phong cách HCM
- Cách sống giản dị, đạm bạc của CTHCM
lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
- Giống các vị danh nho: không phải tự thần
thánh hóa, tự làm cho khác đời, lập dị mà là
cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm
thẩm mĩ về lẽ sống.
- Khác các vị danh nho: đây là lối sống của
một người cộng sản lão thành, một vị chủ
tịch nước, linh hồn của dân tộc trong hai

cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ và công
cuộc xây dựng CNXH

- Là quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản
dị, thanh cao, tự nhiên.

III. Tổng kết: ( Ghi nhớ sgk)

? Có gì đặc sắc về NT nghị luận cần học *NT: - Kết hợp kể - bình.
tập ở văn bản này khi viết văn nghị luận.
- Luận cứ, luận chứng tiêu biểu.
- Thủ pháp nghệ thuật đốilập.
6


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

? Nêu cảm nhận của em về những nét
đẹp trong phong cách HCM?

( sơ đồ tư duy)
IV Luyện tập
- Là tấm gương sáng cho mọi người học
tập.
- Là kim chỉ nam trong việc p/t vhdt, x/d lối
sống cho chúng ta trong q/t hội nhập khu
vực và quốc tế,
- Là bài học trong việc bảo vệ và phát huy

văn hóa dân tộc.

1
Hoạt động 4
? Em học tập được những gì về phong
cách HCM? (nhất là trong xã hội hiện nay
đang trong xu hướng hoà nhập với khu
vực và quốc tế)
? Từ bài học này, em hiểu thế nào là lối
sống có văn hoá, thế nào là "mốt", là hiện
đại trong cách ăn mặc, nói năng?
(cho hs tự do thảo luận)
? Cuối cùng, GV cho học sinh đọc phần
ghi nhớ -sgk.
4. Củng cố, đánh giá
- GV củng cố nội dung bài học
- Em hiểu gì về phong cách Hồ Chí Minh?
5. Hướng dẫn học bài
- Học bài và làm bài tập
- Chuẩn bị bài mới: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
* Rút kinh nghiệm:
7


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

Ngày giảng:
TIẾT 3:

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. Mức độ cần đạt:
- Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất ở lớp 9
II. Kiến thức trọng tâm.
1. Kiến thức:
- Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
-Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và p/c về chất
trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng p/c về chất và p/c về lượng trong hoạt động giao tiếp.
III. Chuẩn bị
- GV chuẩn bị giáo án, bảng phụ
* Phương pháp: nêu vấn đề, hoạt động nhóm, phát vấn…
* Kĩ thuật. Khăn phủ bàn, động não.
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà.
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
1.Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:Hoạt động 1: Khởi động
Hoạt động 2:
Tìm hiểu nội dung bài học.

Nội dung cần đạt

GV gọi hs đọc đoạn đối thoại trong sgk
và trả lời câu hỏi:
? Khi An hỏi "học bơi ở đâu"mà Ba trả lời
"ở dưới nước"thì câu trả lời có đáp ứng
điều mà An cần biết không?

? Cần trả lời như thế nào?
? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao
tiếp?

I. Phương châm về lượng
1. VD:
a. VD1: Đọc đoạn hội thoại
- Câu trả lời của Ba không mang n/d
mà An cần biết. Điều mà An cần biết là
một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi
thành phố, sông biển… chứ không phải là
An cần hiểu định nghĩa "bơi là gì? (Bơi là
di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước
bằng cử động của cơ thể).
* GV hướng dẫn hs kể lại truyện "lợn cưới
=> Khi nói, câu nói phải có nội dung
áo mới".
đúng với yêu cầu của cuộc giao tiếp, không
? Vì sao truyện lại gây cười?
nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi
8


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

? Lẽ ra anh "lợn cưới"và anh có "áo hỏi.
mới"phải trả lời như thế nào để người nghe
b. VD2: Đọc truyện "lợn cưới áo mới"

đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?
- Truyện gây cười vì các nhân vật nói
? Như vậy, cần phải tuân thủ điều gì khi nhiều hơn những gì cần nói
giao tiếp?
- Lẽ ra chỉ cần hỏi: "Bác có thấy con
lợn nào chạy qua đây không?"Và chỉ cần
? Từ việc tìm hiểu 2 vd trên, rút ra điều gì trả lời: "Nãy giờ, tôi chẳng thấy có con lợn
trong giao tiếp?
nào chạy qua đây cả".
(Hs đọc ghi nhớ trong sgk)
=> Trong giao tiếp không nên nói
nhiều hơn những gì cần nói.
- GV kể cho hs nghe câu chuyện vui
2. Ghi nhớ:
minh hoạ cho ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội
VD: Truyện cười Tây Ban Nha:
dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng
đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không
- Có thể xem bài tập làm văn là một thiếu, không thừa (phương châm về
văn bản hội thoại giữa hs với thầy cô giáo lượng)
chấm bài. Vì không đọc kĩ đề bài, nắm
đúng yêu cầu đề bài, nên nhiều em bị thầy
Hết bao lâu
giáo, cô giáo phê phán là lan man, thừa ý,
thiếu ý…Đó là khuyết điểm phương châm
Một bà già tới phòng bán vé máy bay
về lượng, rất dễ dàng khắc phụ
hỏi:
- Xin làm ơn cho biết từ Madrid tới

Mêhicô bay hết bao lâu?
Nhân viên bán vé máy bay đang bận
việc gì đó liền đáp:
Bước 1: GV hướng dẫn học sinh kể lại
- Một phút nhé!
truyện "quả bí khổng lồ"trong mục II (sgk)
- Xin cảm ơn- bà già đáp và đi ra
và trả lời câu hỏi:
=> Câu trả lời của người bán vé, ý nói
- Truyện cười này phê phán điều gì?
hãy đợi cho một phút rồi sẽ trả lời, nhưng
- Qua đó truyện nhắc nhở ta điều gì? nói quá ngắn: "một phút nhé!". Vì thế bà
Trong giao tiếp, có điều gì cần tránh?
già cảm thấy mình bị giễu nên khó chịu đi
ra…
Bước 2: GV hỏi thêm:
II. Phương châm về chất
+Nếu không biết chắc một tuần nữa
1. Bài tập tìm hiểu
lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo a. VD1: Đọc truyện cười "quả bí khổng lồ"
điều đó với các bạn cùng lớp không?
- Truyện cười này nhằm phê phán tính
+Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nói khoác
nghỉ học thì E có trả lời với thầy giáo là
- Truyện nhắc nhở chúng ta trong giao
bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
tiếp không nên nói những điều mà mình
không tin la đúng sự thật.
3. Bước 3: So sánh để làm rõ sự khác
b. VD2: Cho đoạn hội thoại

9


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

nhau giữa yêu cầu được nêu ra ở bước 1 và
bước2.
- Nói đúng sự thật là phương châm về
chất trong hội thoại
VD: Trong phần đầu "BNĐC", Nguyễn
Trãi có viết:
Vậy nên Lưu Cung tham công nên thất
bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi"..
=> Nguyễn Trãi đã nêu lên những
chứng cớ l/s, làm cho giọng văn đanh thép,
hùng hồn, khẳng định sức mạnh nhân
nghĩa Đại Việt với tất cả niềm tự hào.
Phương châm về chất được thể hiện rất rõ
trong lời văn của Nguyễn Trãi.
VD2. Những chứng cớ mà Chủ Tịch
HCM nêu lên trong đoạn văn sau là những
sự thật l/s không thể nào chối cãi được,
nhằm lên án, kết tội TDP trong 80 năm

thống trị đất nước ta.
"chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường
học. Chúng thẳng tay chém giết những
người yêu nước thương nòi của ta. Chúng
tắm các cuộc k/n của ta trong nhữg bể
máu.
Chúng ràng buộcdư luận, thi hành
chính sách ngu dân
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để
cho nòi giống ta suy nhược
=> Những tội ác ghê tởm của TDP đã
bị căm thù lên án, nỗi nhục vong quốc nô
được giãi bầy một cách cụ thể, xác thực.
Phương châm về chất đã tạo nên tính tư
tưởng của đoạn văn này.
- Ngoài ra những truyện cười dân gian
như "quả bí với cái nồi đồng", "con rắn
vuông", "đi mây về gió", "một tấc đến
trời"… đều chế giễu, châm biếm những kẻ

Một học sinh xin phép thầy giáo:
- Thưa thầy, mai cho em nghỉ lao động

- Vì sao?
- Thưa thầy, mai em đau đầu ạ.
- Như vậy, câu trả lời của hs "mai em
đau đầu"là không có lí do xác thực trong
hội thoại.
* So sánh
- Yêu cầu ở bước 1: Trong giao tiếp,

đừng nói những điều mà mình không tin là
đúng sự thật. Ta không nên nói những gì
trái với điều mà ta nghĩ
- Yêu cầu ở bước 2: Trong giao tiếp,
đừng nói những điều mà mình không có
bằng chứng xác thực. Ta không nên nói
nhữn gì mà mình chưa có cơ sở để xác
định là đúng. Nếu cần nói điều đó thì phải
báo cho người nghe biết rằng tính xác thực
của điều đó chưa được kiểm chứng.
VD: Nếu không biết chắc vì sao bạn
mình nghỉ học thì không nên nói với thầy
cô là : "thưa thầy (cô) bạn ấy ốm"; mà nên
nói chẳng hạn như : "thưa thầy cô, hình
như bạn ấy ốm"; "thưa thầy cô, em nghĩ là
bạn ấy ốm"…

10


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy
ăn nói khoác lác ở đời.
Bước 4. HS đọc phần ghi nhớ- sgk

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

2. Ghi nhớ:
Trong giao tiếp, đừng nói những điều
mà mình không tin là đúng hoặc không
có bằng chứng xác thực. Nói đúng sự

thật là phương châm về chất trong hội
thoại.

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập

III.Luyện tập:

Bài 1: Yêu cầu
+ Thừa: Nuôi ở nhà ( Vì nghĩa của “gia súc” đã bao hàm “ thú nuôi ở nhà”)
+ Thừa: Có 2 cánh ( giải thích tương tự)
Bài 2
a. Nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối,.
c. Nói mò.
d. Nói nhăng nói cuội.
e. Nói trạng.
Bài3: Thừa câu cuối.
- Rồi nuôi có được không? => không tuân thủ p/c về lượng.
Bài4
a. P/c về chất.
b. P/c vể lượng.
Những cách nói xác nhận thong tin chưa được kiểm chứng nhằm mđ cho người nghe biết
người nói vẫn có ý thức tuân thủ p/c về chất hoặc về lượng.
Bài5. Chia nhóm lên bảng.
1. Ăn đơm nói đặt: Bịa đặt những chuyện không hay gán cho người.
2. Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ xác thực, không đáng tin.
3. Ăn không nói có: nói dối một cách trơ trẽn, trắng trợn.

4. Củng cố : ? Nêu nội dung chính của bài học hôm nay.
5. Hướng dẫn học bài :

- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm nốt bài tập còn lại.
- Soạn các p/c hội thoại.
* Rút kinh nghiệm:

11


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

Ngày giảng
TIẾT 4: Tập làm văn

SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mức độ cần đạt
- Củng cố một số kt về vb thuyết minh đã học ở lớp 8.
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho
văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
II. Kiến thức trọng tâm, kĩ năng
1. Kiến thức :
- Văn bản TM và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng :
- Nhận ta các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
III. Chuẩn bị

- GV chuẩn bị giáo án, bảng phụ
* Phương pháp : Thuyết trình, phát vấn…
* Kĩ thuật : động não…
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dậy và học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
VBTM ở lớp 9 có y/c cao hơn so với lớp 8. Không chỉ cung cấp kiến thức chính xác
mà các em còn phải biết s/d một số bp nghệ thuật để việc TM thêm sinh động , hấp dẫn.
Đó là nd bài học hôm nay.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài mới.
I. Ôn tập văn bản thuyết minh
1. Văn thuyết minh là gì?
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm
cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, trong xã hội bằng phương
thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
VD: -Giới thiệu về một nhân vật lịch sử
- Giới thiệu một miền quê, một vùng địa lý
- Giới thiệu một đặc sản, một món ăn
- Giới thiệu một vị thuốc
- Giới thiệu một loài hoa, loài chim, loài thú…
12


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

2. Mục đích của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về

những sự vật, hiện tượng, vấn đề… được chọn làm đối tượng để thuyết minh.
3. Yêu cầu và phương pháp thuyết minh
a. Yêu cầu:
- Trước hết phải hiểu rõ yêu cầu của bài làm là cung cấp tri thức khách quan, khoa
học về đối tượng thuyết minh
- Phải quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đối tượng cần thuyết minh, tìm cách
trình bày theo trình tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.
VD: Nếu thuyết minh về chiếc xe đạp có thể đi từ bộ phận quan trọng, đến không
quan trọng, đến tác dụng của xe đạp với người sử dụng…
Nếu thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam cần đi theo trình tự từ nguồn gốc, cách
làm nón, các kiểu dáng nón, tác dụng khi con người sử dụng…
- Phải sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc
- Cần chú ý thời gian được thuyết minh, đối tượng đọc, nghe bài thuyết minh của
mình.
b. Phương pháp
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng
phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như : nêu định nghĩa, mô tả sự vật, sự việc, nêu
ví dụ, liệt kê, so sánh, đối chiếu phân tích, phân loại, dùng số liệu, nói vừa phải, tránh đại
ngôn…
Đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Bước 1: Cho hs thay nhau đọc
văn bản "Hạ Long – Đá và nước"
Bước 2: GV nêu câu hỏi
- Bài văn thuyết minh vấn đề
gì? Vấn đề ấy có khó không? Tại
sao?
- Vận dụng kiến thức về văn
thuyết minh cho biết văn bản này
vận dụng những phương pháp
thuyết minh nào?

( Bài văn vận dụng những
phương pháp thuyết minh chủ yếu
là phương pháp nêu định nghĩa,
giải thích và phương pháp liệt kê)

II. Tìm hiểu văn bản: Hạ Long – Đá và nước
- Bài văn thuyết minh về "Sự kì lạ của Hạ
Long". Đây là một vấn đề khó thuyết minh, vì:
+ đối tượng thuyết minh rất trìu tượng (giống
như trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, đạo đức…)
+ Ngoài việc thuyết minh về đối tượng, còn
phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới
người đọc.

- Để cho sinh động, ngoài phương
- Ngoài phương pháp thuyết minh đã học, tác
pháp thuyết minh đã học, tác giả giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật như
còn sử dụng những biện pháp nghệ miêu tả, so sánh, nhân hoá….
thuật nào?
+ Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động: "chính
13


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy
Các biện pháp nghệ thuật như :
kể chuyện, miêu tả, nhân hoá)
HS chú ý các đặc điểm sau:
a. Nước tạo nên sự di chuyển
và khả năng di chuyển theo mọi
cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.

b. Tuỳ theo góc độ và tốc độ di
chuyển của du khách, tuỳ theo cả
hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá,
mà thiên nhiên tạo nên thế giới
sống động, biến hoá đến lạ lùng…
=> Sau mỗi đổi thay góc độ
quan sát, tốc độ di chuyển, ánh
sáng phản chiếu…. là sự miêu tả
những biến đổi của hình ảnh đảo
đá, biến chúng từ những vật vô tri
thành vật sống (ghi nhớ.sgk)
Tác giả đã trình bày được sự kì lạ
của Hạ Long chưa? Trình bày được
như thế là nhờ biện pháp gì?
HSđọc phần ghi nhớ (sgk)
.

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018
nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất
động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể
động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.
+ Tiếp theo là thuyết minh (giải thích) vai trò
của "nước": Nước tạo nên sự di chuyển. Và di
chuyển theo mọi cách"
+ Tiếp theo là phân tích những nghịch lí
trong thiên nhiên: sự sống của đá và nước, sự
thông minh của thiên nhiên…
+ Cuối cùng là một triết lí : « trên thế gian
này, chẳng có gì là vô tri cả. Cho đến cả đá".
+ Tgiả còn có một trí tưởng tượng và liên tưởng

phong phú: tưởng tượng những cuộc dạo chơi,
đúng hơn là các khả năng dạo chơi (sự di chuyển
đầy thú vị trên mặt nước Hạ Long) (toàn bài
dùng tám chữ "có thể")
=> Các biện pháp nghệ thuật ấy đã có tác dụng
giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước
mà là một thế giới sống có hồn. Bài viết là một
bài thơ văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ
Long.
III Tổng kết:
- Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động,
hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện
pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối
thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức
vè, diễn ca…
- Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng
thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối
tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người
đọc.

Hoạt động 3: Luyện tập (tham khảo sgv)
V.Luyện tập
4. Củng cố:
5. Hướng dẫn học bài
Hs chuẩn bị tiết luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh. Cụ thể:
- Phân nhóm lập dàn ý thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái
kéo, chiếc nón.
 Rút kinh nghiệm:


14


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018
Ngày giảng:

TIẾT 5:
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I.Mức độ cần đạt.
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh, nâng cao thông
qua việc kết hợp với các biện pháp NT.
- Nắm được cách s/d một số bp nghệ thuật trong vb thuyết minh.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức:
- Cách làm bài văn tm về một thứ đồ dung ( cái quạt,cái bút…)
- Tác dụng của một số bp nghệ thuật trong vb thuyết minh.
2. Kĩ năng
- Xác định y/c của đề bài tm về một đồ dung cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn tm( có s/d một số bpnt) về một
đồ dùng.
III. Chuẩn bị
- GV chuẩn bị giáo án, bảng phụ
- Hs chuẩn bị bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sgk.
IV Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

? Nêu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Cho VD ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
GV nhấn mạnh yêu cầu của văn bản thuyết minh:
- Về nội dung: phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng
nói trên.
- Về hình thức : phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho văn bản
thuyết minh, sinh động, hấp dẫn.
Hoạt động 2: Học bài mới
I. Lập dàn ý:
VD1: Thuyết minh về chiếc nón
1. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón
2. Thân bài:
a. Lịch sử chiếc nón
b. Cấu tạo của chiếc nón
c. Quy trình làm ra chiếc nón
d. Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón…
3. Kết thúc vấn đề: cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại.
II. Viết bài:
15


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

- Là người VN thì ai mà chẳng biết chiếc nón trắng quen thuộc, phải không các bạn?
Mẹ ta đội chiếc nón trắng ra đồng nhổ mạ, cấy lúa, chở thóc…. Chị ta đội chiếc nón
trắng đi chợ, chèo đò… Em ta đội chiếc nón trắng đi học. Bạn ta đội chiếc nón trắng
bước lên sân khấu… Chiếc nón trắng gần gũi, thân thiết là thế, nhưng có khi nào đó

bạn tự hỏi chiếc nón trắng ra đời từ bao giờ? Nó được làm ra như thế nào ? Giá trị về
kinh tế, văn hoá, nghệ thuật ra sao..?
VD2:
1. Định nghĩa quạt là một dụng cụ như thế nào?
2. Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào?
3. Mỗi loại có cấu tạo và công dụng ra sao
4. Quạt ở công sở nhiều nơi không được bảo quản như thế nào?
5. Ngày xưa quạt giấy còn là một sản phẩm mĩ thuật, người ta vẽ tranh, đề thơ lên
quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật kỉ niệm. Cái quạt thóc ở nông thôn như thế nào?
Lại có thứ quạt kéo ở các nhà quan ngày trước…
* Trong khi trình bầy, học sinh nên sử dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật:
VD: cho sự vật tự thuật về mình hoặc sáng tạo ra một câu chuyện nào đó, phỏng vấn
các loại quạt, hoặc thăm một nhà sưu tầm các loại quạt… Trong lời tự thuật (thực chất
là tự thuyết minh) của đồ vật vẫn phải sử dụng các phương pháp thuyết minh như đã
nói ở trên.
Bước 2: Từ gợi ý trên, hs có thể tự xây dựng dàn ý và trình bầy từng phần một. Nêu
các dự kiến sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh. Đọc đoạn mở bài.
- GV nhận xét chung về cách sử dụng biện pháp nghệ thuật như thế nào, đạt hiệu
quả ra sao và hướng dẫn cách làm cho HS.
4. Củng cố: GV củng cố bài học: VB thuyết minh và việc sử dụng các biện pháp nghệ
thuật.
5. Hướng dẫn học bài.
- Học sinh học bài và tập viết cả bài văn thuyết minh đã lập dàn ý ở lớp.
- Chuẩn bị bài mới: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
* Rút kinh nghiệm:
=============================

16



Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018
Ngày:
TIẾT 6 : Văn bản

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
I.Mức độ cần đạt:
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh
hạt nhân.
- Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng
Đọc hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình
của nhân loại.
III Chuẩn bị
1. Gv:
- Theo dõi tình hình thời sự hàng ngày qua ti vi, báo chí, lưu ý những sự kiện quan trọng,
ghi chép tóm tắt và liên hệ với bài học.
- Sưu tầm hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với bom nguyên tử- bom A), tên lửa
mang đầu đạn hạt nhân hoặc tầu ngầm trang bị hạt nhân.
2. Hs: Chuẩn bị bài, đọc văn bản và trả lời câu hỏi trong sgk.
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
1.Ổn định
2KTBC
Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm 1 bài tập như sau:
1. Vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ có được từ đâu?

A. Ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước trên thế giới, trên những con tàu vượt
trùng dương.
B. Nhờ Bác biết nhiều tiếng nước ngoài
C. Nhờ đến đâu Bác cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến mức khá uyên
thâm.
D. Chịu ảnh hưởng tất cả các nền văn hoá, tiếp thu cái hay, phê phán cái dở của chúng.
2. Phong cách HCM là gì?
A. Nhân cách rất Việt Nam
B. Lối sống rất Việt Nam
C. Gốc văn hoá dân tộc vô cùng vững chắc
D. Rất phương Đông đồng thời rất mới, rất hiện đại.
3. Vẻ đẹp của phong cách HCM là gì?
A. Truyền thống văn hoá dân tộc
B. Tinh hoa văn hoá nhân loại
17


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

C. Vĩ đại và giản dị
D. Kết hợp hài hoà những vẻ đẹp đó.
4. Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác Hồ, mỗi chúng ta cần làm gì?
A. Hiểu sâu sắc vẻ đẹp của phong cách HCM.
B. Làm tốt 5 điều Bác dạy
C. Sống thật trong sạch, giản dị và có ích.
D. Làm nhiều việc tốt, giúp đỡ mọi người.
3 bài mới.
Hoạt đông 1:Khởi động

- Văn bản được viết năm 1986.
- Đây là đoạn trích bản tham luận của G.Mác-két đọc tại cuộc họp mặt của sáu nguyên
thủ quốc gia bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu I.đọc, tìm hiểu chung
chung
1. Tác giả
- Đọc: rõ ràng, dứt khoát, đanh thép,
2. Tác phẩm
chú ý các từ phiên âm, các từ viết tắt
3. Bố cục văn bản: đoạn trích chia làm 3
(UNICEF, FAO, MX), các con số GV
đoạn
cùng 3-4 hs đọc 1 lần toàn văn bản.
- Đoạn 1: Từ đầu.. sống tốt đẹp hơn:
Nhận xét cách đọc.
nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè
- Kiểu loại: văn bản nhật dụng: nghị
nặng lên toàn trái đất.
luận chính trị xã hội.
- Đoạn 2: tiếp theo….xuất phát của nó:
- Từ khó: Ngoài các từ ngữ trong chú
chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí cảu
thích, GV có thể yêu cầu hs giải thích thêm
chiến tranh hạt nhân
các từ: hạt nhân (so sánh với nguyên tử),
- Đoạn 3: còn lại : Nhiệm vụ của chúng
hành tinh
ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả.
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc- tìm hiểu chi II. Đọc tìm hiểu chi tiết
tiết.

1.Tìm hiểu luận điểm và các luận cứ của
văn bản

- Luận điểm chủ chốt mà
tác giả nêu và tìm cách
giải quyết trong văn bản là
gì? Giải thích tại sao em
lại hiểu như vậy?
A. Nguy cơ khủng khiếp
của chiến tranh hạt nhân

*Luận điểm chủ chốt chính là A và B. A là nguyên nhân và
B là kết quả, mục đích. Điểm cốt lõi của luận điểm chính
được nêu trong nhan đề văn bản: "Đấu tranh cho một thế
giới hoà bình".

18


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

đang đe doạ toàn thế giới
B. Đấu tranh chống lại và
xoá bỏ nguy cơ này vì một
thế giới hoà bình là nhiệm
vụ cấp bách của toàn nhân
loại.
- Hệ thống luận cứ, luận

chứng để làm rõ luận điểm
được triển khai như thế
nào?

* Hệ thống luận cứ:
- kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ
diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
- Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện
đời sống cho hàng tỉ người.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài
người mà còn đi ngược lại với lí trí của tự nhiên, phản lại
sự tiến hoá
- Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc
chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Em có nhận xét gì về hệ
=> Các luận cứ rất mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Đó chính
thống luận cứ mà tác giả
là bộ xương vững chắc của văn bản, tạo nên tính thuyết
đưa ra.
phục cơ bản của lập luận.
(hết tiết 6, chuyển tiết 7)
4. GV củng cố nội dung tiết học.
5. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị tiết 7.
* Rút kinh nghiệm:
===============================================
Ngày:
TIẾT 7 : Văn học

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
I.Mức độ cần đạt:

- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh
hạt nhân.
- Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng
Đọc hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình
của nhân loại.
III Chuẩn bị
1. Gv:
19


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

- Theo dõi tình hình thời sự hàng ngày qua ti vi, báo chí, lưu ý những sự kiện quan trọng,
ghi chép tóm tắt và liên hệ với bài học.
- Sưu tầm hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với bom nguyên tử- bom A), tên lửa
mang đầu đạn hạt nhân hoặc tầu ngầm trang bị hạt nhân.
2. Hs: Chuẩn bị bài, đọc văn bản và trả lời câu hỏi trong sgk.
IV Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
1.Ổn định
2. KTBC
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Qua việc ktbc gv giới thiệu vào bài mới

Hoạt động 2:
II. Đọc, tìm hiểu chi tiết (tiếp tiết 6):
2. Phân tích các luận cứ
Gọi hs đọc lại đoạn 1:
?Trong đoạn đầu bài văn, nguy
cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ
loài người và toàn bộ sự sống
trên trái đất được tác giả chỉ ra
rất cụ thể bằng cách lập luận
như thế nào?

? Những thời điểm và con số cụ
thể được nêu ra có tác dụng gì?
Tác giả muốn chứng minh cho
người đọc thấy rõ và gây ấn
tượng mạnh về nguy cơ khủng
khiếp, hiểm hoạ kinh khủng của
việc tàng trữ kho vũ khí hạt
nhân trên thế giới ở thời điểm
hiện tại năm 1986
? So sánh nào đáng chú ý nhất
ở đoạn này?
- Nếu có thể so sánh thêm, có
thể nói nguy cơ chiến tranh hạt
nhân cũng như động đất sóng
thần vừa qua, trong 1 phút có

a.Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân.
- Mở đầu bằng một câu hỏi rồi tự trả lời bằng một thời
điểm hiện tại rất cụ thể với những con số cụ thể, cách

tính toán cụ thể, đơn giản:
+ Hôm nay ngày 8-8-1996"
+ 50.000 đầu đạn hạt nhân được bố trí khắp hành
tinh, có nghĩa là mỗi người hiện đang ngồi trên 4 tấn
thuốc nổ.
- Sức công phá khủng khiếp của kho đầu đạn hạt nhân
:
+ Xoá đi 12 lần dấu vết của sự sống trên trái đất.
+ Huỷ diệt hết các hành tinh đang xoay quanh hệ mặt
trời cộng thêm bốn hành tinh nữa và nó phá huỷ thế
cân bằng của hệ mặt trời.
+ Ngành công nghiệp hạt nhân sau 41 năm ra đời lại
có "một sự tiến bộ ghê gớm"như vậy!
=> Đây là cách vào đề trực tiếp bằng những chứng cứ
rất xác thực, tác giả vừa nêu số lượng vũ khí hạt nhân,
vừa nêu nguy cơ của vũ khí hạt nhân, lại vừa nêu hậu
quả của vũ khí hạt nhân..

- Để gây ấn tượng mạnh hơn tác giả còn so sánh
với :điển tích cổ phương tây- thần thoại Hy lạp:
Thanh gươm Đa-mô-clét và "dịch hạch"(lan truyền
nhanh và chết người hàng loạt.
=> Vào đề trực tiếp với tgian và số liệu cụ thể và
những tính toán lí thuyết ấn tượng + so sánh, ẩn dụ
20


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018


thể biến những dải bờ biển
mênh mông tươi đẹp của 5 quốc
gia Nam Á và thành đống hoang
tàn, cướp đi 155.000 người
trong khoảnh khắc.

=> Thu hút sự chú ý và gây ấn tượng mạnh về t/c
nghiêm trọng của vấn đề.
(Điều đáng nói là không có ngành khoa học và công
nghiệp nào có những tiến bộ nhanh chóng vượt bậc
như ngành công nghiệp và khoa học nguyên tử hạt
nhân từ khi nó ra đời. Nhưng những người chủ của
nó, người sáng tạo ra nó lại sử dụng vào mục đích
chiến tranh thì chắc chắn sẽ dẫn đến hậu quả huỷ diệt
tất cả. May thay, điều đó chưa xẩy ra; nhưng đó là
cảnh tận thế tiềm tàng trong các bệ phóng. Chỉ cần ấn
nút trên bảng phím là tất cả thành cái chết và sự huỷ
diệt. Tác giả muốn nhấn mạnh rằng: trong thời đại
hiện nay, đó là nguy cơ, là thảm hoạ tiềm tàng ghê
gớm nhất, kinh khủng nhất do con người có thể gây
ra, và thực tế đã gây ra một phần ở Nhật Bản năm
1945. Nhưng tại sao, kể cả những cái đầu hiếu chiến
nhất, cũng vẫn chưa dám và không dám sử dụng vũ
khí hạt nhân hàng loạt, chưa dám cả gan gây ra cuộc
chiến tranh hạt nhân tổng lực? Bởi vì khó tránh khỏi
cảnh cả đôi bên cùng chết. Thế giới sẽ chỉ còn là 1
đống hoang tàn, mất hết dấu vết của sự sống sau một
vài cái ấn nút điên rồ. Nên chủ yếu các bên, các nước
tập trung vào việc chạy đua tàng trữ, phát triển vũ khí

hạt nhân để rồi đối đầu, răn đe, đối trọng, thách thức
với nhau, dằn mặt nhau, hù doạ, ép buộc nhau mà
thôi! Nhưng như vậy càng làm cho thế giới biến thành
kho chứa thần chết, ngày càng tích tụ và tiềm tàng
hiểm hoạ, và đặc biệt là quá trình chạy đua vũ trang
đã và đang vô cùng tốn kém và phi lí. Vậy những sự
tốn kém, phi lí ấy là gì?)
- HS đọc đoạn 2:
b. Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh hạt
Sự tốn kém và tính chất vô lí nhân và những hậu quả của nó.
của cuộc chạy đua vũ trang hạt
nhân đã được tác giả chỉ ra bằng Các lĩnh vực đời sống xã Chi phí chuẩn bị ct hạt
những chứng cứ nào? Hãy quan hội
nhân
sát, theo dõi những con số, ví dụ 1- 100 tỉ USD để giải 1- Gần bằng chi phí cho
và lập bảng thống kê so sánh quyết những vấn đề cấp 100 máy bay ném bom
trên các lĩnh vực của đời sống bách, cứu trợ y tế, giáo chiến lược B.IB và 7000
xh.
dục cho 500 triệu trẻ em tên lửa vượt đại châu
nghèo trên thế giới (chứa đầu đạn hạt nhân)
(chương trình UNICEF,
năm 1981)
2- Bằng giá 10 chiếc tàu
21


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018


2- Kinh phí của chương
trình phòng bệnh 14 năm
và phòng bệnh sốt rét
cho 1 tỉ người và cứu 14
triệu trẻ em châu Phi
3- Năm 1985 (theo tính
toán của FAO), 575 triệu
người thiếu dinh dưỡng
4- Tiền nông cụ cần thiết
cho các nước nghèo
trong 4 năm
5- Xoá nạn mù chữ cho
toàn thế giới.

? Qua bảng so sánh trên, có thể
rút ra kết luận gì? Có nhận xét
gì về cách lập luận theo kiểu
đưa dẫn chứng và so sánh của
tác giả?

- Hs đọc tiếp đoạn : không
những đi ngược lại lí trí của con
người… điểm xuất phát của nó"
? Khoa học đã tìm thấy sự sống
ngoài trái đất chưa.
? Vì sao c/t hạt nhân không
những đi ngược lại lí trí con
người mà cả lí trí tự nhiên nữa.
? Em hiểu như thế nào về lí trí


sân bay Ni-mít mang vũ
khí hạt nhân của Mĩ dự
định sản xuất từ 19862000
3. Gần bằng kinh phí
sản xuất 149 tên lửa
MX.

4. Bằng tiền 27 tên lửa
MX.
5. Bằng tiền đóng 2 tàu
ngầm mang vũ khí hạt
nhân.
- Tác giả đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so
sánh thật thuyết phục trong các lĩnh vực xã hội, y tế,
tiếp tế thực phẩm, giáo dục. Đây đều là những lĩnh
vực hết sức thiết yếu trong cs con người, đặc biệt là
với các nước nghèo chưa phát triển. Có những so sánh
khiến người đọc phải ngạc nhiên, bất ngờ trước những
sự thật hiển nhiên mà rất phi lí. Rõ ràng cuộc chạy
đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân là một
việc làm điên rồ, phản nhân đạo. Nó vô cùng tốn kém,
đã và đang cướp đi khả năng làm cho đời sống con
người có thể tốt đẹp hơn, nhất là đối với các nước
nghèo, với trẻ em. Rõ ràng đó là việc đi ngược lại lí
trí lành mạnh của con người. Nghệ thuật lập luận của
tác giả ở giai đoạn này thật đơn giản mà có sức thuyết
phục cao, không thể bác bỏ được.
c. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí
của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự
nhiên.

- Lí trí tự nhiên: là quy luật của tự nhiên, lô gic tất
yếu của tự nhiên.
- Để làm rõ luận cứ này, tác giả đưa ra những chứng
cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc
và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tất cả cho
thấy, sự sống ngày nay trên trái đất và con người là
kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của
tự nhiên, một quá trình được tính bằng hàng triệu
năm:
+ Qua 380 triệu năm, con bướm mới bay được
22


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy
tự của tự nhiên?
Chiến tranh hạt nhân không chỉ
tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu
huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì
vậy nó phản "lí trí của tự
nhiên"như cách nói của tác giả.
? Để làm rõ luận cứ này, tác giả
đã đưa ra những chứng cứ nào?

? Sau khi đã cảnh báo về hiểm
hoạ chiến tranh hạt nhân và
chạy đua vũ trang đang đe doạ
loài người và sự sống trên trái
đất, tác giả không dẫn người đọc
đến sự lo âu mang tính bi quan
về vận mệnh của nhân loại mà

thái độ của tác giả như thế nào?
(Thái độ tích cực là đấu tranh
ngăn chặn chiến tranh hạt nhân,
cho một thế giới hoà bình)
? Câu văn nào thể hiện rõ thái
độ đó?
Nhưng liệu những tiếng nói ấy
có thể ngăn chặn được hiểm hoạ
hạt nhân hay không và nếu như
nó vẫn xảy ra thì sao? Dường
như tác giả cũng tính đến những
ý nghĩ như thế của ai đó để rồi
tiếp tục khẳng định ý nghĩa của
sự có mặt trong hàng ngũ những
người đấu tranh ngăn chặn chiến
tranh hạt nhân.
=> Vì thế Mác-két có sáng kiến
gì? Theo em, sáng kiến đó có

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

+ 180 triệu năm bông hồng mới nở
+ Qua 4 thế kỉ địa chất (mỗi kì địa chất dài hàng triệu
đến hàng chục triệu năm) con người mới hát hay hơn
chim và mới chết vì yêu.
+ Thế mà, chỉ cần "bấm nút một cái"quá trình vĩ đại
và tốn kém đó "trở lại điểm xuất phát của nó", tiêu
huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá sự sống
trong tự nhiên.
 Với cách nêu và làm sáng tỏ luận cứ như vậy, tác

giả đã giúp mọi người nhận thức sâu sắc hơn tính
chất phi lí và phản tiến hoá của vũ khí hạt nhân.
Với những số liệu và hình ảnh sát thực, tác giả đã
hoàn toàn thuyết phục người đọc về nguy cơ và
thảm hoạ hạt nhân mà cuộc chạy đua vũ trang gây
ra.
d. Đoạn kết: Bàn luận về nhiệm vụ khẩn thiết trước
mắt của chúng ta.
- Ông kêu gọi mọi người có thái độ tích cực phải đoàn
kết, xiết chặt đội ngũ để chống lại cuộc chạy đua vũ
trang hạt nhân, tàng tích vũ khí hạt nhân.
- Câu văn thể hiện rõ thái độ đó là: "tham gia vào bản
đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không
có vũ khí và một cs thanh bình, công bằng"

- Kết thúc lời kêu gọi, ông nêu ra một sáng kiến đề
nghị : "Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ, có thể
tồn tại được sau tai hoạ hạt nhân, để cho nhân loại
tương lai biết rằng "sự sống đã từng tồn tại"…, để
nhân loại tương lai không thể quên những kẻ đã vì
những lợi ích ti tiện mà "giả điếc làm ngơ trước
những lời khẩn cầu hoà bình, những lời kêu gọi làm
cho cs tốt đẹp hơn"… đẩy nhân dân vào thảm hoạ diệt
vong.
=> Cách nói đặc sắc, độc đáo, một cách kết thúc vấn
đề đầy ấn tượng vì khi đã nổ ra chiến tranh hạt nhân
toàn cầu thì còn có nhà băng nào chịu đựng nổi mà
không tan biến? lên án những kẻ hiếu chiến đã và
đang gây ra cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, đe doạ
23



Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018

phải hoàn toàn không tưởng, chỉ cs hoà bình yên vui của các dân tộc và nhân loại. Tức
là một cách tỏ thái độ hay là nhà văn muốn nhấn mạnh: Nhân loại cần giữ gìn kí
không?
ức của mình, lịch sử sẽ lên án, nguyền rủa đời đời
những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ
hạt nhân. Đó là ý nghĩa của vấn đề.

Hoạt động 4: Tổng kết

- Theo em, vì sao văn bản này lại được đặt tên
là "Đấu tranh cho một thế giới hoà bình"?
( Mục đích của tác giả không phải chỉ là chỉ
ra nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài
người, mà còn nhấn mạnh vào nhiệm vụ
đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy. Vì thế
nhan đề của bài được đặt là "Đấu tranh cho
một thế giới hoà bình".)
- Mác-két đã đấu tranh cho một thế giới hoà
bình bằng cách riêng của mình như thế nào?
Đọc bài viết này, em nhận thức thêm được điều
gì sâu sắc về thảm hoạ chiến tranh hạt nhân, về
nhiệm vụ cấp thiết của mỗi người và toàn thể
nhân loại.
(Liên hệ với tình hình thời sự về chiến tranh,

xung đột và cuộc chạy đua vũ trang trên thế
giới hiện nay, từ đó rút ra được những bài học
cần thiết và phương hướng hành động tích cực)

III. Tổng kết.
- Văn bản trên thể hiện trí tuệ và tâm
hồn của Mác-két. Ông đã sáng suốt và
tỉnh táo chỉ cho nhân loại thấy rõ nguy
cơ hạt nhân là một hiểm hoạ đáng sợdịch hạch hạt nhân. Tâm hồn của ông
cháy bỏng một niềm khao khát hoà
bình cho nhân loại.
- Mác –két có một lối nói, lối viết rất
độc đáo. hệ thống luận chứng rành
mạch, đầy sức thuyết phục, cách so
sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện
và tập trung, lời văn đầy nhiệt tình.
* Ghi nhớ (sgk)

4. Củng cố: GV củng cố nội dung bài học.
5. Hướng dẫn học bài. Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại (tiếp)
* Rút kinh nghiệm:

=====================
Tiết 8: Tiếng việt
24


Trần Thị Ninh- THCS Cảnh Thụy

Giáo án ngữ văn 9B - Năm học: 2017-2018


CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TIẾP THEO)
I. Mức độ cần đạt
Giúp hs:
- Nắm được hiểu biết cốt yếu về phương châm quan hệ, phương châm cách thức và
phương châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1.Kiến thức
Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
2. Kĩ năng
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ. p/c cách thức, p/c lịch
sư trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
III. Chuẩn bị:
1. Gv: giáo án, bảng phụ.
2. Hs: chuẩn bị bài
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ. Em hiểu gì về phương châm về lượng, phương châm về chất. cho VD
3. Bài mới:
Hoạt động1: Khởi động
Hoạt động 2. Phương châm quan hệ
- Trong tiếng việt có thành ngữ "ông
nói gà, bà nói vịt". Thành ngữ này
dùng để chỉ tình huống hội thoại như
thế nào?
- Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra
nếu xuất hiện những tình huống hội
thoại như vậy?

- Qua đó có thể rút ra bài học gì trong
giao tiếp?
- GV chỉ định hs đọc ghi nhớ sgk.

I. Phương châm quan hệ
- Thành ngữ "ông nói gà, bà nói vịt"dùng để chỉ
tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói
một đằng, không khớp với nhau, không hiểu
nhau.
- Hậu quả: người nói và người nghe không hiểu
nhau, không giao tiếp với nhau được.
- Bài học: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài
mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
*Ghi nhớ (sgk)

Hoạt động 3 Phương châm cách thức.
1. Thành ngữ "dây cà ra dây muống"; II. Phương châm cách thức
"lúng búng như ngậm hột thị"dùng Thao tác 1:
25


×