Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Quản lý công tác giảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.58 KB, 8 trang )


9
. Quản lý công tác giảng viên



A. Các văn bản pháp quy liên quan quản lý công tác giảng viên

-Qui định 1712/ĐH của Bộ ĐH và THCN ngày 18-12-1978 về chế độ làm
việc của Cán bộ giảng dạy đại học.
-Thông t 08/TT-TCCB của Bộ ĐH và THCN ngày 5-4-1979 hớng dẫn
thực hiện một số điểm cơ bản trong qui định về chế độ làm việc của CBGD đại học.
-Thông t số 47/TT-BĐH ngày 11-11-1981 của Bộ ĐH và THCN hớng dẫn
thực hiện một số điểm sửa đổi và bổ sung về chế độ làm việc của CBGD đại học.
-Thông t số 07/TT-CB của Bộ ĐH và THCN và dạy nghề ngày 01-4-1980
hớng dẫn chế độ làm việc của CBGD TDTT các trờng đại học.
-Công văn 202/TDTT của Bộ GD&ĐT ngày 8-1-1991 hớng dẫn thực hiện
một số chế độ đối với giáo viên TDTT.
-Thông t 17/TT/LB liên bộ LĐTBXH-Tài chính-GD và ĐT ngày 27-7-1995
hớng dẫn chế độ trả lơng dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành Giáo
dục và Đào tạo.
-Quyết định 44/1999/QĐ-BGD và ĐT về thi nâng ngạch giảng viên lên giảng
viên chính.
-Công văn 12583/GDQP ngày 14-11-2001 của Bộ GD và ĐT về việc thực
hiện chế độ bồi dỡng đối với giáo viên GDQP.
-Nghị quyết TƯ 2 (khoá VI ) và Nghị quyết TƯ 6 (khoá IX ) về GDĐT và
KHCN
-Luật giáo dục.
-Quyết định 47/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ phê duyệt Qui
hoạch mạng lới trờng đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010
Quyết định 153/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hành


Điều lệ trờng đại học.



78
B.Hớng dẫn thực hiện và khuyến nghị:

1.xây dựng đội ngũ giảng viên.

1.1. Vai trò của cán bộ giảng dạy trong đào tạo
Theo luật giáo dục thì: Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục đại học và sau đại
học gọi là giảng viên ( điều 61 ) và Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lợng giáo dục ( điều 14).


Về xây dựng đội ngũ giảng viên, trong Qui hoạch mạng lới trờng đại
học... có ghi: Bộ GDĐT và các trờng cần khẩn trơng xây dựng kế hoạch phát
triển đội ngũ, đào tạo và bồi dỡng nâng cao trình độ giảng viên đáp ứng nhu cầu
phát triển trớc mắt và lâu dài.

Đối với trờng đại học thì đội ngũ giảng viên là nhữngmáy cái, quyết định
chất lợng đào tạo của nhà trờng. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về
số lợng, mạnh về chất lợng là việc làm vô cùng hệ trọng, quyết định sự tồn vong
của nhà trờng. Đặc điểm của qui hoạch đội ngũ giáo viên phải là qui họach dài
hạn. Bởi vì, để có đợc một giáo viên đứng lớp vững vàng, có chất lợng không
phải là việc làm một sớm một chiều mà ít nhất cũng mất 5-10 năm.


1.2. Thực trạng đội ngũ Cán bộ giảng dạy hiện nay trong các trờng đại học
Theo nhận định của NQTƯ 2 thì đội ngũ CBGD trong các trờng đại học

nớc ta hiện nay vừa thiếu, vừa yếu. Phần lớn giảng viên đợc tuyển dụng trong
thời kỳ bao cấp. Một số đợc đào tạo bài bản ở Liên xô cũ và các nớc Đông Âu.
Số còn lại do điều kiện kinh tế khó khăn, giao lu quốc tế hạn chế nên không có
điều kiện tự bồi d
ỡng kiến thức để vơn lên và chuyên tâm tập trung cho nghề
nghịêp. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, ngành GDĐH nớc ta để kéo dài tình
trạng nhiều năm không có biên chế tuyển CBGD. Dẫn đến hậu quả hiện nay trong
các trờng đại học đội ngũ giảng viên đang đứng trớc thực trạng hẫng hụt nghiêm
trong: Về độ tuổi hầu nh phân thành 2 cực (thế hệ chờ hu và thế hệ mới tuyển
dụng). Thế hệ chờ hu không còn thời gian và ý chí vơn lên, còn thế hệ mới tuyển
dụng thì cha kịp tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm. Do đó có thể thấy rằng đội ngũ
giảng viên hiện nay ở các trờng là không đáp ứng đợc yêu cầu hoà nhập khu
vực. Còn tình trạng hẫng hụt thì có lẽ còn kéo dài khoảng mơi năm nữa mới khắc
phục đợc và sẽ ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng đào tạo.

Trớc mắt, để khắc phục tình trạng hẫng hụt này, các trờng cần nghiên cứu
các giải pháp tận dụng số CBGD có năng lực đã đến tuổi nghỉ hu bằng cách kí
hợp đồng mời giảng cho những môn học còn thiếu ngời đảm nhận. Mặc khác cần
tránh nôn nóng tuyển ngời hàng loạt dẫn đến tình trạng CBGD lại về hu đồng
loạt trong tơng lai.


79

1.3. Xác định số lợng đội ngũ giáo viên
Việc xác định số lợng đội ngũ giáo viên nằm trong việc xây dựng qui mô
đào tạo của nhà trờng. Trong Qui hoạch mạng lới trờng đại học,... mục Về
đội ngũ giảng viên đã ghi rõ: Có kế hoạch, cơ chế thích hợp để tăng nhanh số
lợng và nâng cao chất lợng đội ngũ giảng viên ở các trờng đaị học và cao đẳng,
phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo:



- Từ 5-10 SV/1GV đối với các ngành đào tạo năng khiếu
- Từ 10-15 SV/GV đối với các ngành KHKT-CN
- Từ 20-25 SV/GV với các ngành KHXH-NV và Kinh tế- QTKD.

Các trờng dựa vào tiêu chuẩn này để xác định số lợng CBGD cần thiết
tuỳ theo vận dụng của từng trờng. Tuy nhiên, nh trên đã trình bày, để đảm bảo
sự phát triển lâu dài, liên tục của nhà trờng, trong số lợng, phải chú ý sự phân bố
đồng đều về độ tuổi kế tục giữa các thế hệ. Theo chúng tôi, với 1 bộ môn qui mô
khoảng 10 Cán bộ giảng dạy thì cứ cách 3-4 năm tuyển 1 giảng viên (vì thời gian
công tác của 1 Cán bộ giảng dạy kéo dài khoảng 35 năm).

Ngoài đội ngũ cơ hữu, nh luật giáo dục và điều lệ trờng đại học đã qui
định, các trờng cần hoàn thiện qui hoạch đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, kiêm
giảng để gắn nhà trờng với hoạt động thực tiễn của xã hội. Đối với các trờng Y-
Dợc thì đội ngũ cán bộ kiêm giảng ở các cơ sở thực tế của trờng sẽ góp phần
không nhỏ vào chất lợng đào tạo, nhất là vấn đề rèn luyện tay nghề cho SV. Tuy
nhiên, hiện nay quyền lợi, chế độ với cán bộ kiêm giảng cũng cha đợc qui định
rõ ràng và thống nhất, do đó mỗi trờng vận dụng một khác.

1.4.Về xác định chất lợng đội ngũ giáo viên.
NQTƯ 6 (khoá IX ) ghi rõ: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện.
Điều 61 luật giáo dục qui định 4 tiêu chuẩn của nhà giáo nh sau:

- Phẩm chất đạo đức t tởng tốt
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng.


Qui họach mạng lới trờng đại học... qui định: Về trình độ chuyên môn
có ít nhất 50% số giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Chỉ tiêu này có lẽ là
thấp so với hệ thống trờng Y-Dợc, đặc biệt là trong những năm sắp tới (với các
trờng trọng điểm con số này phải là > 80% ). Hiện nay, các trờng thờng tuyển
CBGD trực tiếp từ thạc sĩ cho nên dễ đạt chỉ tiêu trên. Ngoài học vị, cũng cần qui


80
định tỉ lệ GS, PGS phải có trong đội ngũ CBGD (những bộ môn chuyên môn, cấp
trởng phải là GS, cấp phó là PGS ).
Điều 48 điều lệ trờng đại học về tuyển chọn giảng viên qui định: Trờng
đại học u tiên tuyển chọn các SV tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, giỏi, có phẩm
chất tốt và những ngời có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn tốt bổ sung vào đội ngũ giảng viên.

Nh trên đã trình bày, chất lợng giáo viên quyết định chất lợng đào tạo
của nhà trờng. Do đó, đã là giáo viên thì phải tuyển chọn những ngời thực tài.
Các trờng đại học có thế mạnh trong tuyển chọn cán bộ: những ngời giỏi là do
trờng đào tạo ra, nhà trờng hiểu họ rất rõ qua theo dõi trong 5-6 năm đào tạo
trong trờng và quyền tuyển chọn đầu tiên thuộc về nhà trờng. Tuy nhiên, ngoài
năng lực chuyên môn, còn cần chú ý đến yêu cầu s phạm (ngoại hình, tiếng nói,
chữ viết, năng lực diễn đạt, trình bày vấn đề,...) và lòng yêu nghề.

Để đảm bảo chất lợng của đội ngũ cần chú ý tuyển chọn và xây dựng lực
lợng cán bộ đầu đàn, máy cái của những máy cái. Đó là đội ngũ Trởng, phó
các khoa, bộ môn, viện và phòng nghiên cứu trong nhà trờng. Đội ngũ cán bộ này
tạo ra phơng hớng học thuật, tạo ra trờng phái chuyên môn lôi cuốn cán bộ trẻ
vào hoạt động giảng dạy- NCKH để tự nâng cao trình độ. Để tận dụng những cán
bộ đầu đàn đã đến tuổi nghỉ hu, một số trờng đã đa ra những giải pháp kéo dài

tuổi làm việc và quản lý một cách thích hợp.

Để tuyển chọn đợc đội ngũ có chất lợng, các tr
ờng cần xây dựng qui
trình tuyển dụng thích hợp, đặc trng cho tuyển đối tợng CBGD. Hiện nay hình
thức thi công chức mà nhà nớc qui định là không phù hợp với việc tuyển CBGD
(chủ yếu là thi luật công chức, chỉ thích hợp cho tuyển viên chức hành chính).

Để thực sự thu hút đợc nhân tài về các trờng đại học nhà nớc cần thay
đổi chế độ lơng và đãi ngộ. Hiện nay học vị, học hàm không đợc xếp thang
lơng. Một ngời có bằng tiến sĩ đợc đào tạo thẳng từ đại học khi đợc tuyển vào
trờng cũng xếp lơng khởi điểm nh ngời vừa tốt nghiệp đại học. Một PGS hoặc
GS trởng bộ môn lơng có thể thấp hơn một nhân viên tốt nghiệp đại học trong
đơn vị nếu ngời đó ra trờng trớc mình dăm ba năm. Chúng ta luôn nói đến coi
trọng chất xám nhng những chính sách, chế độ cụ thể kìm hãm sức sáng tạo thì
lại tồn tại bao nhiêu năm nay mà không đợc xem xét, sửa đổi. Cho nên chất xám
vẫn chảy ra khỏi các trờng đại học vào các công ty nớc ngoài, công ty t nhân
trong khi họ không mất đồng vốn nào đầu t cho đào tạo.

Một thực tế đáng quan ngại hiện nay trong ngành là một số trờng đại học
đợc mở các ngành đào tạo mới trong khi đội ngũ CBGD cha đợc chuẩn bị một
cách tơng xứng với nhiệm vụ đào tạo đợc giao và điều không tránh khỏi là chất
lợng đào tạo sẽ khó lòng đảm bảo.




81
2. quản lý giảng viên
Việc quản lí giảng viên phải dựa trên nhiệm vụ, quyền hạn đã đợc qui định.

Điều 63 và 64 của Luật giáo dục qui định 5 nhiệm vụ và 5 quyền hạn của nhà giáo.
Điều 46 điều lệ trờng đại học vận dụng và qui định 6 nhiệm vụ cho giảng viên, có
thể tóm tắt nh sau:
- Giảng dạy theo giờ chuẩn, viết tài liệu học tập theo sự phân công.
- Tham gia nghiên cứu khoa học
- Tự bồi dỡng vơn lên.
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý.
- Giúp đỡ học sinh.
Các nhiệm vụ đó đợc qui ra giờ chuẩn trong quyết định 1712/QĐ-BĐH về
chế độ làm việc của CBGD đại học từ năm 1978 nh sau:

-Giảng dạy: GS: 290-310 giờ PGS 270-290
GV 260-280 Trợ lý 200-220
Tập sự 90-110

-Nghiên cứu khoa học: GS: 500 giờ PGS 450
GV 350 Trợ lý 200

-Tự bồi dỡng: GS: 200 giờ PGS 250
GV 350 Trợ lý 500

Ngoài ra là giờ cho các hoạt động khác nh lao động nghĩa vụ (96 giờ),
luyện tập quân sự (120 giờ).

Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay việc quản lý, đánh giá giảng viên các
trờng mới chủ yếu dựa trên giờ giảng chuẩn (để bình bầu lao động giỏi). Nhiệm vụ
NCKH hầu nh cha đợc đánh giá một cách đúng mức. Một mặt do hoàn cảnh
kinh tế còn khó khăn, điều kiện trang thiết bị NCKH thiếu thốn, kinh phí NC hạn
hẹp cho nên chỉ có một số CBGD tham gia NCKH(< 50 %). Mặt khác do tính chất
môn học nên nhiều bộ môn, đơn vị trong trờng không có đề tài ( TDTT, Quân sự,

Mác-Lê,...). Thực ra, qui chế này đã đợc ban hành > 25 năm, do đó, cũng nên
xem xét lại.

2.1. Quản lý hoạt động chuyên môn
- Lợng hoá nội dung công việc
: Nh trên đã trình bày, hiện nay, việc quản
lý hoạt động chuyên môn của giảng viên mới chủ yếu dựa vào định mức giờ giảng.
Việc quản lý CBGD có đặc trng riêng, không cần quản lý theo giờ hành chính. Để
nâng cao hiệu quả quản lý trên cơ sở tăng cờng tính chủ động, sáng tạo của đội


82

×